luận văn tốt nghiệp
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
789-BQP
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân, sử dụng lợng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng
kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nớc ngoài trong quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc. Trong xu hớng phát triển chung, đặc biệt trong cơ
chế thị trờng, lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh cha
từng có ở nớc ta. Điều đó có nghĩa là vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng lên.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí thất thoát trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều
khâu (thiết kế, dự toán, thi công, nghiệm thu ...)địa bàn sản xuất luôn luôn
thay đổi, với thời gian có khi lên tới vài năm.
Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
công tác hạch toán trọng tâm, không thể thiếu đối với các công trình xây dựng
lắp đặt nói riêng và xã hội nói chung. Với nhà nớc, hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và thu thuế. Với các doanh nghiệp
muốn phát triển kinh tế bền vững lâu dài, ổn định phải tuân thủ theo đúng
nguyên tắc thị trờng. Do đó điều tiên quyết là doanh nghiệp phải ứng xử giá
một cách linh hoạt hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
để tìm cách giảm và bỏ những chi phí không cần thiết để thu đợc lợi nhuận.
Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính
xác đầy đủ các yếu tố đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới
cung cấp đợc các thông tin chính xác cho quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty 789-BQP, nhận thức rõ vai trò, vị trí
của vấn đề nên em chọn đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty 789-BQP. Mục đích của đề tài là vận
dụng lý thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp vào nghiên cứu thực tế vấn đề này tại công ty 789-BQP. Trên cơ sở đó phân
tích những tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty .
1
luận văn tốt nghiệp
Để đạt mục đích trên, bố cục luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao
gồm 3 phần chính :
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty 789-BQP.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty 789-BQP.
Qua bài viết này em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo Phan
Quang Niệm và các cô chú phòng tài chính kế toán Công ty 789-BQP đã hớng
dẫn em hoàn thành bản luận văn. Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn,
bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong đợc sự chỉ bảo của thầy giáo.
2
luận văn tốt nghiệp
Phần I
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp
I- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Kinh doanh xây lắp là nghành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế Quốc Dân. Thông
thờng công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành.
Hơn nữa nghành xây lắp có đặc thù, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, nghành xây lắp có những đặc điểm
riêng biệt khác với ngành sản xuất khác:
-Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình, hạng mục công trình,
vật kiến trúc...có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian
thi công dài, giá trị công trình lớn...Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt dự toán chi phí là cơ sở
cho các khoản chi khi tiến hành xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp thờng cố định tại nơi sản xuất còn yếu tố tiến hành
sản xuất vận động theo địa điểm sản phẩm. Do đó, đặc điểm này gây khó khăn
cho công tác quản lý, làm tăng chi phí sản xuất chung.
- Sản phẩm của nghành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thờng đợc tiêu thụ trớc khi tiến hành sản xuất theo dự toán hoặc giá cả thoả thuận với
chủ đầu t. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức: khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối
lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn
đầy đủ các chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung cho bộ
phận nhận khoán.
3
luận văn tốt nghiệp
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản xuất, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán
trong nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Xuất phát từ quy
định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo từng khoản mục chi phí
cũng nh đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp có đặc điểm sau:
+ Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình cụ thể nhằm thờng xuyên so sánh, kiểm việc
thực hiện dự toán chi phí. Qua đó, xem xét nguyên nhân vợt kế hoạch, hụt dự
toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
+ Đối tợng hạch toán chi phí có thể là toàn bộ công trình, hạng mục công
trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn kỹ thuật quy ớc.
+ Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị do
chủ đầu t đến để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận thiết bị do đơn
vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi vào bên Nợ TK002
Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công hộ.
+ Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và các giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió,
điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
Với các đặc điểm đó, ngành xây lắp không thể sử dụng y nguyên chế độ
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nh Bộ Tài Chính đã ban
hành mà phải vận dụng cho phù hợp nhng vẫn tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
của hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm. Đồng thời, đảm bảo cung cấp số
liệu trung thực, kịp thời, giúp cho lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và đúng
đắn.
II- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
1- Chi phí xây lắp
1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây
lắp
4
luận văn tốt nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một
cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào thành các công trình, lao vụ
nhất định. Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động (mà biểu hiện cụ
thể là các hao phí về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức
lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo
ra sản phẩm. Để đo lờng các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong thời kỳ
nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ nhu cầu quản lý thì mọi hao
phí cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất
kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong một kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt công
trình. Chi phí về lao động sống bao gồm: chi phí tiền lơng, hoặc tiền công
trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí
nguyên - nhiên liệu, chi KHTSCĐ...
Tất cả các chi phí để phục vụ trực tiếp cho việc tiến hành sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ nhất định đợc tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp bao gồm
nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng
trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Với lý do trên, để phục vụ cho công
tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức khác nhau.
Việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi
tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
sử dụng và tăng cờng hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây lắp. Thông thờng
chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp đợc phân loại theo tiêu thức
sau:
*Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế
đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào
5
luận văn tốt nghiệp
mục đích gì trong quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm
các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu nh: xi măng, sắt thép, cát, sỏi, gạch, vôi...
- Chi phí công cụ, dụng cụ nh: cuốc xẻng, cốt pha, máy dầm, máy bơm...
- Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê
ngoài, trích BHXH, BHYT, KPCD...
- Chi phí KHTSCĐ, máy móc thiết bị.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cho biết kết cấu tỷ trọng từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, kế
hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán cũng nh công tác quản
lý chi phí sản xuất.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
-Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật
liệu xây dựng, tiền lơng công nhân viên sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị
thi công.
-Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thờng phát sinh trong quá trình
quản lý. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ các đối tợng liên quan theo
một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách chính xác và hợp
lý.
*Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục:
Phân loại theo cách này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí gồm các chi phí có cùng mục đích và công dụng. Có bốn khoản
mục sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao toàn bộ các khoản hao phí nguyên
vật liệu mà đơn vị xây lắp bỏ ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật liệu
chính-phụ, các cấu kiện bê tông, phụ gia, giàn giáo, ván khuôn...
6
luận văn tốt nghiệp
-Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lơng, tiền công trả cho công nhân xây lắp.
-Chi phí máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây
lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây
dựng, lắp đặt các công trình các hạng mục công trình (máy thi công không
biệt là của đơn vị hay đi thuê ngoài)
-Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi các đội xây lắp (trừ ba loại chi phí đã kể trên) bao gồm: Tiền lơng và
các khoản trích tiền lơng của bộ phận quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp
khách...
Phơng pháp phân loại chi phí theo khoản rmục giúp cho việc quản lý chi
phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập
kế hoạch giá thành và chi phí sản xuất cho kỳ sau.
2-Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 Khái niệm và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đợc xem xét trong
mặt thứ 2 cũng là cơ bản của quá trình sản xuất, đó là kết quả thu đợc. Mối
quan hệ này đã tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành sản xuất một
khối lợng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nh chi phí nguyên
vật liệu chi phí máy thi công...tính bằng tiền để để hoàn thành một khối lợng
sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là một hạng mục công trình hoặc một công
trình hoàn thành toàn bộ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí vật liệu.
-Khoản mục chi phí nhân công.
-Khoản mục chi phí máy thi công.
7
luận văn tốt nghiệp
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
2.2 Phân loại giá thành trong xây lắp:
Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành thì có 3 loại giá thành xây lắp:
Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lợng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán đợc lập trớc khi tiến hành xây lắp
dựa trên cơ sở các định mức thiết kế đợc duyệt và khung giá qui định đơn giá
xây dựng cơ bản hiện hành.
Giá thành dự toán (Zdt) đợc tính nh sau:
Z dt = giá trị dự toán công trình - phần lợi nhuận định mức hạng mục
công trình
Giá thành kế hoạch (Zkh): đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng
những biện pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t, thi công, các định mức và
đơn giá áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp:
Zkh = Zdt - Mức hạ giá dự toán.
Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch đợc xác
định trên cơ sở giá thành thực tế của năm trớc và các định mức kinh tế kỹ
thuật của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là cơ sở đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành doanh nghiệp .
-Giá thành thực tế (Ztt): Xác định khi hoàn thành công tác xây lắp trên cơ
sở chi phí thực tế liên quan đến từng công trình xây lắp, bao gồm : các phí tổn
theo định mức, vợt định mức, không định mức (nh: thiệt hại về ngừng sản
xuất thiệt hại do phá đi làm lại, các lãng phí về vật t, lao động trong quá trình
thi công )
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch và giá thành dự
toán cho phép đánh giá trình độ quản lý của doanh xây lắp đó trong mối quan
hệ với doanh nghiệp khác, cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong điều kiện cơ cở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của
bản thân doanh nghiệp .
Vì doanh nghiệp xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt
chẽ những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành
thực tế thành:
+ Giá thành thực tế công tác xây lắp: phản ánh giá của một khối lợng
công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác
8
luận văn tốt nghiệp
định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở
những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
+Giá thành thực tế công trình hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ
chi phí phát sinh ra để tiến hành thi công một công trình hạng mục công trình
từ khi chuẩn bị đến khi thi đa vào sử dụng.
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản nên phân biệt khi sử dụng các chỉ tiêu
mà thờng gọi là giá thành nhng thực chất là giá bán nh:
-Giá dự thầu công tác xây lắp: là một loại giá thành do chủ đầu t đa ra để
các doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính giá thành của mình.
-Giá đấu thầu công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi
trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi
thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá bán của doanh nghiệp xây lắp
thắng thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc
giá thành chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối liên hệ chặt
chẽ biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng
đều giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích
và kiểm tra công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là
chi phí sản xuất và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản
phẩm, công việc đã hoàn thành. Nh vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự
chuyển dịch giá trị của những yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc nhất
định đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành
biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về mặt chất.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất
không đồng đều nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lợng. Điều đó đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
CPSXKDDDĐK
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
9
luận văn tốt nghiệp
A
B
Tổng giá thành sản phẩm
C
D
CPSXKDDDCK
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD- CD
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
Chi phí sản
xuất phát sinh - xuất dở dang
trong kỳ
cuối kỳ
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất
định đợc nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao
hàm những chi phí cho khối lợng công việc dở dang cuối kỳ, những chi phí
không liên quan tới hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhng chờ phân bổ
kỳ sau. Nhng chi phí sản xuất lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trớc
chuyển sang, những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh
và những khoản chi phí của kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Giữa ba loại chi phí sản xuất xây lắp và 4 khoản mục giá thành xây lắp
có mối liên hệ với nhau thể hiện ở sơ đồ sau:
-Chi phí nguyên
vật liệu
-Chi phí
nhân công
-Chi phí chung
-Chi phí vật t cho thi công xây
lắp.
-Chi phí vật t cho máy thi công
-Lơng công nhân trực tiếp xây
lắp
-Lơng công nhân điều khiển
MTC
-KPCĐ, BHXH, BHYT của công
nhân thuộc hợp đồng dài hạn.
-KH và SCK MTC, chi phí thuê
máy, chi động lực cho chạy máy
-Chi phí cho bộ máy quản lý DN
-Khoản mục vật
liệu trực tiếp
-Khoản mục nhân
công trực tiếp
-Khoản mục máy
thi công
-Khoản mục chi
phí chung
iii- Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành xây lắp
1- Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
10
luận văn tốt nghiệp
1.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định
phạm vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích
chi phí và giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
+Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất: Đơn giản hay phức tạp, quy
trình công nghệ liên tục hay song song.
+Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
+Đặc điểm tổ chức sản xuất.
+Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất
đơn chiếc, thờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng
mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng và dự toán riêng. Mặt
khác, đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hay từng giai đoạn công nghệ...nên tuỳ thuộc công việc cụ thể, tuỳ
thuộc trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà có đối tợng hạch toán chi
phí khác nhau, có thể là: công trình hạng, mục công trình, từng đơn đặt hàng,
từng giai đoạn công việc.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng có tác
dụng tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất, cho hạch toán kinh tế trong
doanh nghiệp và tính toán giá thành kịp thời, chính xác.
1.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hoặc một hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố,
theo từng khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử sụng một số phơng pháp sau:
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục
công trình: Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến hạng mục hay
nhóm công trình nào thì tập hợp cho hạng mục hay công trình đó.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản
xuất phát sinh hàng tháng sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riệng
biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trờng,
đội thi công): Các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công,
Trong từng đơn vị đó lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí nh hạng
11
luận văn tốt nghiệp
mục công trình, nhóm hạng mục công trình...Cuối tháng tổng hợp chi phí phát
sinh ở từng đơn vị thi công đợc so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch
toán kinh tế nội bộ. Khi công trình hạng mục công trình hoàn thành, phải tính
giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phơng pháp
trực tiếp tổng cộng chi phí.
2- Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác
tính giá thành sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất
mang tính dơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên
đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng là các công trình, hạng mục
công trình hay các khối lợng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn
thành. Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định phải đợc căn cứ vào chu
kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế
toán mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo cung cấp số liệu
kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
2.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất
đã tập hợp đợc của kế toán tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp
xây lắp thờng sử dụng những phơng pháp sau:
*Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
áp dụng trong các trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng
chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức sau:
Z = C + Ddk - Dkc
Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng.
Ddk, Dck: Giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (nếu sản phẩm dở dang
cuối kỳ không có hoặc ít quá và ổn định thì không cần tính đến giá trị sản
phẩm dở dang)
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trờng hoặc cả công
trình nhng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công
trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế
kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế
cho hạng mục công trình đó.
12
luận văn tốt nghiệp
Giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Zi = di x H
Trong đó, H là tỷ lệ phân bổ giá thành đợc tính:
H = ( C/di ) x 100
C là tổng chi phí thực tế của cả công trình
di là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình i.
*Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi
công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công
việc. Toàn bộ chi phí tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi
hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế (Ztt) từng hạng mục công trình
hay khối lợng công việc để phục vụ công tác quản lý theo công thức sau:
Ztt = di x H
Trong đó H là tỷ lệ phân bổ đợc tính: H = C/ di
C là tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào giá thành
di là giá dự toán hạng mục công trình i
*Phơng pháp tổng cộng chi phí
áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, Quá trình xây
lắp có thể chia thành các đội sản xuất khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là từng đội sản xuất, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức :
Z = dk +C1 + C2 + .....+ Cn - Dck
Trong đó C1, C2, ... Cn là chi phí sản xuất của từng đội sản xuất hay từng
hạng mục công trình.
*Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phơng pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất
thoát ly ngoài định mức nhằm tăng cờng phân tích và kiểm tra các số liệu kế
toán và đơn giản hoá các thủ tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính theo công thức:
Giá thành thực = Giá thành định
tế của sản phẩm
mức của sản phẩm
13
Chênh lệch
Thay đổi
định mức
định mức
luận văn tốt nghiệp
3- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm rất nhiều loại với nội
dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành
cũng khác nhau. Khi phát sinh chi phí, trớc hết chi phí đợc biểu hiện theo yếu
tố phí rồi mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành khi tính giá thành.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải đợc thực hiện theo trình tự hợp lý,
khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và mối quan hệ giữa
các hoạt động kinh doanh và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp. Trong
nghành xây dựng cơ bản hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thờng theo trình tự sau:
+Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng công trình,
hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc hoàn thành tuỳ theo từng
đối tợng tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp.
+Tập hợp và phân bổ chi phí chung cho từng đối tợng chịu phí có liên
quan.
+Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu đối tợng hạch toán là
các giai đoạn công việc hoàn thành thì không cần làm bớc này)
+Tính giá thành sản phẩm theo đối tợng tính giá.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Phẩm trong các đơn vị kinh doanh xây lắp
Theo qui định hiện hành để hạch toán chi phí sản xuất trong xây lắp kế
toán áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên mà không dùng phơng pháp
kiểm kê định kỳ. Với phơng pháp kê khai thờng xuyên, tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đều đợc phản ánh
kịp thời đầy đủ lên các tài khoản liên quan. Hạch toán chi phí sản xuất theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất cứ
thời điểm nào các hoạt động từ xuất tới nhập và tồn kho sản phẩm hàng hoá,
thành phẩm. Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có qui mô sản xuất
lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày liên tục.
1-Tài khoản hạch toán
14
luận văn tốt nghiệp
Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản 621, 622,
623, 627, 642, 154. Nội dung phản ánh và kết cấu của các tài khoản này nh
sau:
*TK 621, chi nguyên vật liệu trực tiếp: tài khoản này dùng để phản ánh
các chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng hay lắp đặt công trình. TK 621 đợc mở trực tiếp theo từng công trình
xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc,
khối lợng xây, lắp dự toán riêng). Các thiết bị đa vào lắp đặt do chủ đầu t bàn
giao không không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 002.
Tài khoản 621 có kết cấu phản ánh tơng tự các doanh nghiệp sản xuất.
*TK622. Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh các khoản thù lao lao
động phải trả cho công nhân lao động trực tiếp xây lắp các công trình, công
nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm
vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng).
Khi hạch toán, TK622 cũng đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn công việc. Kết cấu TK622 có kết cấu giống doanh
nghiệp khác. Cần chú ý rằng các khoản trích KPCĐ,BHYT,BHXH tính theo
tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây
lắp không hạch toán vào tài khoản này mà hạch toán vào tài khoản 627 Chi
phí sản xuất chung.
*TK 623. Chi phí sử dụng máy thi công : Tài khoản dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng xe máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
máy móc. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình toàn bộ bằng
máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào tài
khoản 621, 622 và 627. Mặt khác, các khoản trích Kinh phí công đoàn, Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính theo tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy
thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh
vào tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho
các, công trình hạng mục công trình .
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d và chi tiết làm 6 điều khoản:
+ 6231 Chi phí nhân công
+ 6234 Chi phí khấu hao máy thi công
+ 6232 Chi phí vật liệu
+ 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất + 6238 Chi phí bằng tiền khác
15
luận văn tốt nghiệp
*TK 627 Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng để phản ánh những
chi phí vục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội
xây lắp, ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng phải trả cho cho toàn bộ CNVC từng
bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận). TK 627 đợc mở chi
tiết theo từng bộ phận xây lắp (Xí nghiệp trực thuộc, đội xây lắp...) TK627 chi
tiết thành 6 tiểu khoản và có cơ cấu giống nh doanh nghiệp khác.
*TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: Đợc dùng để tổng hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, TK này mở
cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn của hạng mục
công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi
phí (đội, bộ phận sản xuất...) Tài khoản 154 chi tiết thành bốn tiểu khoản sau:
+1541 Xây lắp
+Dịch vụ
+1542 Sản phẩm khác
+Chi phí bảo hành xây lắp
Tài khoản 154 có kết kếu tơng tự các doanh nghiệp khác.
2- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, phụ,
các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho
việc xây dựng lắp đặt công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải phân bổ
cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức khấu hao, theo khối
lợng thực hiện...
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Có tài khoản 152 ( chi tiết vật liệu)
Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến trực tiếp chân công trình, không
qua kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng): Giá mua không thuế VAT.
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (111, 112,1412,331...): Tổng giá
thanh toán.
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm
16
luận văn tốt nghiệp
ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán
ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Có TK141 (1413) : Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Trờng hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi:
Nợ TK liên quan (111,112,152...)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo
từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
17
luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực triếp
TK152
TK621
Xuất kho nguyên vật liệu
TK111,152
Giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng không hết thu hồi
TK141
Quyết toán tạm ứng
nguyên vật liệu
TK154
TK111,112,3331
Nguyên vật liệu mua ngoài
xuất trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK133
Thuế VAT
đầu vào đợc khấu trừ
3- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do
doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc
cụ thể, chi theo từng đối tợng sản xuất:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 334 (3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK liên quan ( 3342, 111...).Trả cho lao động thuê ngoài.
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm
ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn bàn giao đợc duyệt, kế
toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541): chi tiết đối tợng
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
18
luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334
Tiền lơng công nhân
trực tiếp sản xuất
TK622
TK111,3331
Tiền lơng của công nhân
trực tiếp thuê ngoài
TK154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK141
Quyết toán tạm ứng
về nhân công
4- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Cụ thể:
4.1 Trờng hợp máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí máy thi công tập hợp vào tài khoản 623:
Nợ TK 623 (6237): Giá thuê cha thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có Tk 331,111,112...Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tợng:
Nợ TK154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 623 (6237).
4.2 Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập riêng, cuối kỳ kết chuyển
hoặc phân bổ theo từng đối tợng ( công trình, hạng mục công trình):
Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 623 ( 6232).
Có TK liên quan (152, 111, 112...)
Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công:
19
luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 622 (chi tiết máy thi công).
Có TK liên quan (3341, 3342, 111...
Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội (chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, Điện nớc, chi phí
bằng tiền khác...):
Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản )
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK liên quan (214, 152, 111, 112...)
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng). Khi quyết toán tạm
ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi
nhận chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 141(1413): Kết chuyển sử dụng máy thi công.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng
(Công trình, hạng mục công trình..) vào cuối kỳ
Nợ TK 154 (1541 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có Tk 623 kết chuyển hoặc phân bổ sử dụng máy thi công
4.3 Trờng hợp công ty có đội máy thi công riêng
Toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp
riêng trên các tài khoản 621, 622, 627, chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ tổng
hợp chi phí vào tài khoản 154 (1543 chi tiết đội máy thi công) để tính giá
thành ca máy (hoặc giờ máy). Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công hoặc
phục vụ cho từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình...) theo giá thành
ca máy (hoặc giờ máy) và khối lợng dịch vụ (số ca máy, giờ máy) phục vụ cho
từng đối tợng, cụ thể:
-Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà
thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng.
Có TK 154 (1543, Chi tiết đội máy thi công): Giá thành của đội máy
thi công phục vụ cho các đối tợng.
-Nếu các bộ phận của doanh nghiệp xác định kết quả riêng (Doanh
nghiệp thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau):
Nợ TK 632 Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ.
Có TK 154 (1543. chi tiết đội máy thi công): Giá thành dịch
vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng nội bộ.
20
luận văn tốt nghiệp
Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung
cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): Thuế đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 512 : Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331, (33311): Thuế đầu ra phải nộp (nếu có)
-Nếu đội máy thi công phục vụ bên ngoài:
(BT1) Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra ngoài:
Nợ TK632: Giá vốn phục vụ bên ngoài.
Có TK 154 (1543.Chi tiết đội máy thi công): Giá thành phục
vụ cho tất cả các đối tợng bên ngoài
(BT2) Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài:
Nợ TK liên quan (131, 111, 112...) Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp.
5- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên
quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng
công nhân viên chức của đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi
tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên
quản lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT trên tổng số tiền lơng phải trả
cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272,6273)
Có TK liên quan (152, 153)
Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214. Trích khấu hao tài sản cố định
21
luận văn tốt nghiệp
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp
kỳ này:
Nợ TK 627 ( Chi tiết từng khoản)
Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trớc.
Có TK 335: Trích trớc khi phải trả.
Các khoản chi phí khác phát sinh ( điện, nớc, sửa chữa tài sản cố định,
dịch vụ mua ngoài khác...):
Nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản): Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331, 111, 112...): Tổng giá thanh toán
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (152, 111, 112...)
Có TK 627
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận kế toán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Phân bổ hoặc (kết chuyển) chi phí sản xuất chung theo từng đối tợng sử
dụng (công trình, hạng mục công trình...)
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết bộ phận đội)
Sơ đồ Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334,338
TK627
TK152,111...
Tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của nhân viên qlý đội Các khoản ghi giảm
chi phí sx chung
TK152,153
Chi phí NVL, CCDC
TK154
TK214
Trích KHTSCĐ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
22
luận văn tốt nghiệp
TK335
Trích trớc chi phí phải trả
TK111,112,3331...
Chi phí khác
TK133
Thuế VAT đầu vào
6- Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt
hại ngừng sản xuất. Việc hạch toán về thiệt hại ngừng sản xuất giống nh trong
doanh nghiệp công nghiệp. Đối với thiệt hại về phá đi, làm lại, kế toán cần mở
sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại sau khi tập hợp vào bên nợ tài khoản 1381
hoặc 627, 1421... ( Chi tiết thiệt hại phá đi làm lại ) đợc sử lý nh sau:
+Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1388), 334: Giá trị cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 821: Giá trị tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 415: Thiệt hại trừ vào dự phòng.
Có TK 1381 (Chi tiết thiệt hại phá đi làm lại): Xử lý giá trị
thiệt hại.
+Nếu do chủ đầu t yêu cầu và chịu bồi thờng:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu bị thu hồi
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu t đồng ý bồi thờng
Có TK1381 (Chi tiết thiệt hại bị phá đi làm lại): Xử lý giá
trị thiệt hại
+Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí
thiệt hại đợc tập hợp riêng trên các tài khoản 621, 622, 627 (Chi tiết theo từng
công trình đợc bảo hành- nếu do doanh nghiệp tự làm).
Khi việc bảo hành hoàn thành, toàn bộ chi phí bảo hành đợc tập hợp vào
TK 154 (1544). Sau đó đợc kết chuyển nh sau:
Nợ TK 641 (6415): Nếu DN không trích trớc chi phí bảo hành.
Nợ TK 335: Nếu doanh nghiệp trích trớc chi phí bảo hành.
23
luận văn tốt nghiệp
Có TK 154 (1544): Chi phí bảo hành công trình thực tế phát
sinh.
Trờng hợp doanh nghiệp thuê ngoài bảo hành, các khoản phải trả cho ngời bảo hành ghi:
Nợ TK liên quan (335, 6415): Chi phí bảo hành.
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112... Tổng giá thanh toán.
7- Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm
7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp đợc tiến hành theo từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình...) và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ
tài khoản 154 (1541):
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tợng)
Có TK 621 ( Chi tiết đối tợng)
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (Chi tiết đối tợng)
Kết chuyển chi phí máy nhân công:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tợng)
Có TK 623
Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)
Trờng hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lợng
xây lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tợng): Giá trị bàn giao (nếu cha xác
định là tiêu thụ)
Nợ TK 632: Giá trị bàn giao (Nếu đợc xác định là tiêu thụ)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả Nhà thầu phụ
Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ:
24
luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu t hay nhà thầu chính (kể cả trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức hạch toán và xác định kết quả riêng
bàn giao khối lợng xây lắp hoàn thành
NợTK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
Nợ TK 336 (3362): Bàn giao cho công ty khi bộ phận nhận khoán
có tổ chức công tác kế toán riêng nhng không xác định kết quả riêng.
Nợ TK 241 (2412): Giá thành công trình lán trại, nhà ở tạm, công
trình phụ trợ có nguồn vốn đầu t riêng cho doanh nghiệp.
Có TK 154 (1541. Chi tiết đối tợng): Giá thành sản xuất
công trình hoàn thành.
7.2 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định
kỳ (tháng , quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc đã
hoàn thành hay đang dở dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong
sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn
thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm
xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh
từ lúc khởi công tới lúc cuối tháng đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp
lý (là điểm mà tại đó có thể xác định đợc giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở
dang là giá trị khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy
định và đợc tính giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các
giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai doạn còn dở dang theo giá
trị dự toán của chúng.
7.3 Tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng pháp thanh toán khối lợng
công việc (có giá dự toán) hoàn thành đợc thanh toán với ngời giao thầu. Vì
vậy, trong từng kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành cho các hạng mục, công
trình hoàn thành, phải tính giá cho khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn
giao. Công thức tính giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo
Giá thành công
Giá thành
Tổng số chi
Giá thành sản
=
+
tác xây lắp
SPDD đầu kỳ
phí SX phát
phẩm dở dang
sinh trong kỳ
cuối kỳ
25