Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn hạch tóan chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may Điện Bàn - 3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.97 KB, 9 trang )


trang
19

Căn cứ vào các nội dung nghiệp vụ phát sinh trên kế toán tiến hành lập “Phiếu xuất
kho” số 07 và số 08 (kèm phụ lục)
Đồng thời hạch toán như sau:
a. Trị giá NVL chính: 4.000m x 17.500đ/m = 70.000.000 đồng.
Nợ TK 621 70.000.000
Có TK 152 (C) 70.000.000
b. Trị giá NVL phụ để sản xuất áo sơ mi
Nút: 200 lố x 3.500đ/lố = 700.000 đồng.
Kôn: 150m x 3.600đ/m = 540.000 đồng .
Chỉ: 100 cuộn x 6.000đ/cuộn = 600.000 đồng.
Tổng : 1.840.000 đồng
Nợ TK 621 1.840.000
Có TK 152 (P) 1.840.000
Trong 6 tháng phát sinh các khoản NVL, kế toán cũng hạch toán tương tự như trên.
Cuối tháng kế toán vật liệu tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu (C-P)
dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm với tổng số tiền là 125.690.000 đồng. Kế toán tiến
hành lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 152” (Kèm theo phụ lục).
Căn cứ vào “Bảng kê chứng từ ghi có TK 152” kế toán hạch toán như su:
Nợ TK 621 125690.000
Có TK 152 125.690.000
TK 152(C) 122.010.000
TK 152(P) 3.680.000
Trên cơ sở bảng kê ghi có TK 152 kế toán lên chứng từ ghi sổ số 01 (kèm phụ lục)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trang
20



Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 để tính giá
thành sản phẩm:
Nợ TK 154 125.690.000
Có TK 621 125.690.000
Sơ đồ hạch toán
Đến đây kế toán vật liệu đã hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình về chi phí
NVL trực tiếp. Kế toán vật liệu chuyển toàn bộ bảng kê và các chứng từ ghi sổ sang
sổ kế toán tính giá thành vào sổ kế toán liên quan và làm cơ sở tính giá thành.
Nhận xét: với cách ths chi phí NVL trực tiếp hiện nay ở xí nghiệp May Xuất khẩu
Điện Bàn là rõ ràng, phù hợp, chính xác với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp so với lý thuyết đã học và thực tế em thấy cũng tương tự nhau, không
có gì khác hơn (về phương pháp hạch toán, tài khoản sử dụng và chứng từ sử dụng).
2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp May Điện Bàn gồm tiền lương và các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Để tiện theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán đã sử dụng chứng từ đó là
“Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành”.
a. Công dụng: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để theo dõi số lượng sản phẩm
hoàn thành ở từng bộ phận làm căn cứ lập bảng phân bổ tiền lương.
b. Nội dung: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành áp dụng trong trường hợp khi các
tổ ở các phân xưởng may hoàn thành xong số lượng sản phẩm được giao đã qua sự
kiểm tra chất lượng của tổ KCS.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trang
21

TK 622: chi phí nhân công trực tiếp

TK 334: Phải trả công nhânviên
TK 338: Phải trả , phải nộp khác
Trong đó: TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Cuối tháng 3 kế toán ở các phân xưởng giao bảng thống kê số lượng sản phẩm hoàn
thành lên phòng kế toán tiền lương làm căn cứ lập bảng phân bổ tiền lương. Các
khoản trích theo lương như (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Trong tháng 3/2004 xí nghiệp tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho công nhân sản xuất như:
- Kế toán căn cứ vào các nội dung sau để tính lương và hạch toán.
+ Căn cứ vào phiếu xác nhận thành phẩm.
+ Căn cứ vào tỷ trọng tiền lương của từng bộ phận trong tổng tiền lương để phân bổ
cho từng bộ phận.
Trong bảng tính đơn giá tiền lương của xí nghiệp thì trong đó:
* Công nhân trực tiếp sản xuất (622) 78%
- Công nhân may : 74%
- Công nhân cắt : 4%
* Công nhân QLPX (627) 12%
- Kỹ thuật : 3%
- KCS : 5%
- Điện cơ : 3%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trang
22

- VSCN : 1%
* Công nhân QLXN (642)10%
- Hành chính : 8%

- Bảo vệ : 2%
Trích bảo hiểm: Kế toán căn cứ vào chế độ quy định về việc trích BHXH, BHYT,
KPCĐ là 25% trên tiền lương cơ bản và lương phải trả theo quy định của Nhà nước
trong đó:
19%: tính vào chi phí sản xuất.
6% tínhvào lương công nhân thực hiện.
- Hằng tháng xí nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng, trong đó 5%trừ vào lương CN
thực hiện; 15% tính vào chi phí sản xuất.
- BHYT được tính theo tỷ lệ 3% tổng số tiền lương phải trả công nhân trong tháng.
2%: tính vào chi phí sản xuất.
1% trừ vào lương.
- KPCĐ được tính 2% trên tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng và được
tính hếtvào chi phí sản xuất kinh doanh riêng:
+ BHXH, BHYT được tuính theo lương cơ bản.
+ KPCĐ: được tính theo tổng quỹ lương.
Kế toán căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản của Nhà nước quy định và hệ số lương
của từng người để xác định lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên trong tháng
3/2004 như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trang
23

Dựa vào bảng đăng ký mua BHCH, BHYT của cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp. Ta biết được hệ số lương của bộ phận xí nghiệp, trong đó:
- Bộ phận sản xuất : 189,81.
- Bộ phận quản lý phân xưởng : 51,91.
- Bộ phận quản lý xí nghiệp : 52,21.
* Hạch toán nghiệp vụ cụ thể:

Trong tháng 3/2007 xí nghiệp có phiếu báo sản phẩm hoàn thành như sau:
“ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành” (Kèm phụ lục)
Với tổng số lượng hoàn thành : 9.623 sản phẩm.
Đơn giá lương (=50% giá gia công) : 12.500đ/sản phẩm.
Tổng số tiền : 120.287.500 đồng.
Trong tháng xí nghiệp có tổng số tiền lương được tính là 120.287.500 đồng được
phân bổ như sau:
+ Tiền lương nhân viên trực tiếp sản xuất (622):
120.287.500 x 78% = 93.824.250 đồng
+ Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng 627:
120.287.500 x 12% = 14.434.500 đồng
+ Tiền lương nhân viên quản lý xí nghiệp 642:
120.287.500 x 10% = 12.028.750 đồng
Tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên là:
93.824.250 + 14.434.500 + 12.028.750 = 120.287.500 đồng.
* Dựa vào hệ số tính lương cơ bản như sau:
+ Bộ phận trực tiếp sản xuất: 189,81 x 290.000 = 55.044.900 đồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trang
24

+ Bộ phận quản lý phân xưởng: 51,91 x 290.000 = 15.053.900 đồng.
+ Bộ phận quản lý xí nghiệp: 52,21 x 290.000 = 15.140.900 đồng.
Tổng tiền lương chi cho các bộ phận:
55.044.900 + 15.053.900 + 15.140.900 = 85.239.700 đồng
Sau khi tính toán xong kế toán tiến hành lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 334”.
Lương phải trả và “Bảng kê chứng từ ghi có TK 334”.
Lương cơ bản (kèm phụ lục)
Từ bảng kê lương phải trả và lương cơ bản kế toán tiến hành lập bảng trích BHXH,

BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (kèm phụ lục)

* Bộ phận trực tiếp sản xuất:
BHXH: 55.044.900 x 15% = 8.256.735đ.
BHYT: 55.044.900 x 2% = 1.100.898đ.
KPCĐ: 93.824.250 x 2% = 1.576.485đ.
Tổng số tiền phải trích:
8.256.735 + 1.100.898 + 1.876.485 = 11.234.118 đ. (1)
* Bộ phận quản lý phân xưởng :
BHXH: 15.053.900 x 15% = 2.258.085đ.
BHYT: 15.053.900 x 2% = 301.078đ.
KPCĐ: 14.434.500 x 2% = 288.690đ.
Tổng số tiền phải trích:
2.258.085 + 301.078 + 288.690 = 2.847.853đ. (2)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trang
25

* Bộ phận quản lý xí nghiệp :
BHXH: 15.140.900 x 15% = 2.271.135đ.
BHYT: 15.140.900 x 2% = 302.818đ.
KPCĐ: 12.028.750 x 2% = 204.575đ.
Tổng số tiền phải trích:
2.271.135 + 302.818 + 240.575 = 2.814.528 đ. (3)
Từ (1), (2) và (3) ta có tổng số tiền phải trích ở các bộ phận:
11.234.118 + 2.847.853 + 2.814.528 = 16.896.499đ.
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 334 lương phải trả và phải trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tacó:

+ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 93.824.250
Có TK 334 93.824.250
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19% tínhvào chi phí sản xuất kế
toán ghi:
Nợ TK 622 11.234.118
Có TK 338 11.234.118
TK 3382 1.876.485
TK 3383 8.256.735
TK 3384 1.100.898
Trên cơ sở bảng ghi có TK 334 - Lương phải trả và các chứng từ có liên quan để ghi
tên: “Chứng từ ghi sổ số 02” (Kèm phụ lục)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ CPNCNTT vào TK 154 để tính giá thành.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trang
26

Nợ TK 154 105.058.368
Có TK 622 105.058.368
Sơ đồ hạch toán
Đến đây kế toán tiền lương hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình về chi phí
nhân công trực tiếp. Kế toán tiền lương chuyển toàn bộ các bảng kê và chứng từ ghi
sổ sang kế toán tính giá thành để ghi vào sổ kế toán liên quan và làm cơ sở tính giá
thành.
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp là toàn bộ chi phí bỏ ra nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm gồm:
- Chi phí nhân viên : gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu : kéo, bàn là, thước đo.

- Chi phí nguyên liệu: Dầu diezel, nhớt dầu
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán đã sử dụng các chứng từ như: phiếu xuất
kho, phiếu chi, bảng tính trích lương và BHXH, BHYT, KPCĐ bản trích khấu hao
TSCĐ.
* Công dụng:
- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi số lượng, thời gian tại giá phụ liệu, công cụ,
dụng cụ xuất kho làm căn cứ để ghi vào sổ sách có liên quan.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trang
27

- Phiếu chi: dùng để theo dõi thời gian, lượng tiền mặt chi ra tại quỹ làm cơ sở để
ghi vào sổ sách có liên quan.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ đang quá
trình sản xuất kinh doanh.
* Nội dung:
- Phiếu xuất kho: được áp dụng trong trường hợp xuất phụ liệu, công cụ, dụng cụ để
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm ở phân xưởng.
- Phiếu chi: được áp dụng trong trường hợp chi tiền mặt ra tại thời điểm nhất định
và cần thiết.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ: áp dụng trong trường hợp tính giá trị hao mòn của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh tại thời điểm cuối tháng hoặc cuối quý.
* Để theo dõi và phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK:
TK 627 : Chi phí sản xuất chung và một số tài khoản có liên quan khác:
- TK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu

- TK 153 : Công cụ, dụng cụ
- TK 111 : Tiền mặt.
- TK 112 : Tiền gởi ngân hàng
- TK 334 : Tiền lương phải trả CNV
- TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
- TK 214 : Khấu hao TSCĐ.
* Hạch toán các nghiệp vụ cụ thể:
+ Trong tháng 6 có tình hình phát sinh như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×