trang
28
Ngày 9/3/2004 xuất VL để phục vụ sản xuất sản phẩm gồm: kim may DB#9TSSM:
100 cây, đơn giá 1.140 đồng; Kim may DB#11TSSM: 150 cây, đơn giá 2.000 đồng.
Kim vắt sổ DC#8: 80 cây, đơn giá 2.500 đồng; Kim đóng nút DP#H14 : 50 cây, đơn
giá 4.000 đồng; Kim Uo113#11: 20 hộp, đơn giá 5.000đồng; Kim Uy 128#9: 30
cây, đơn giá 5.000 đồng; phấn cắt 100 hộp, đơn giá 2.000 đồng; bấm chỉ 43 cái, đơn
giá 1.500 đồng.
Phiếu xuất kho số 03.
Kế toán tiến hành tính toán - lập phiếu và hạch toán như sau:
Phiếu xuất kho số 3 (Kèm phụ lục)
Giá trị phụ liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kim may Ub#9TSSM : 100 cây x 1.140đ = 114.000đ.
+ Kim may DB#11TSSM : 150 cây x 2.000đ = 300.000đ.
+ Kim vắt sổ DC#8 : 80 cây x 2.500đ = 200.000đ.
+ Kim đóng nút DP#H14 : 50 cây x 4.000đ = 200.000đ.
+ Kim may U113#11 : 20 hộp x 5.000đ = 100.000đ.
+ Kim may Uy 128#9 : 30 cây x 5.000đ = 150.000đ.
+ Phấn cắt : 100 hộp x 2.000đ = 200.000đ.
+ Bút bi : 50 cây x 2.000 đ = 100.000đ.
+ Kéo may : 10 cái x 20.000 đ = 200.000đ.
+ Bấm chỉ : 43 cái x 15.000 đ = 64.500đ.
Tổng thành tiền: 1.628.500đ
Nợ TK 627 1.628.500
Có TK 152 1.628.500
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang
29
Ngày 7/3/2004 xuất CCDC cho tổ điện phục vụ sản xuất 442.000 đồng và phiếu
xuất kho số 06.
Phiếu xuất kho số 06 (Kèm phụ lục)
Nợ TK 627 442.000
Có TK 153 442.000
Tương tự như trong tháng 3 khi có phát sinh các khoản về phụ liệu và công cụ dụng
cụ phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán cũng hạch toán tương tự như trên.
Cuối tháng 6 kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho phụ liệu dùng cho sản xuất
sản phẩm với tổng số tiền: 3.212.500 đồng và phiếu xuất kho về CCDC là 442.000
đồng, kế toán tiến hành lập bảng kê.
Bảng kê chứng từ ghi có TK 152 và Bảng kê chứng từ ghi có TK 153
(Kèm phụ lục)
Căn cứ vào 2 bảng kê trên kế toán hạch toán như sau:
+ Nợ TK 627 3.212.500
Có TK 152 3.212.500
+ Nợ TK 627 442.000
Có TK 153 442.000
* Hạch toán dịch vụ mua ngoài:
Tại xí nghiệp chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là trả tiền tiêu dùng cho sản xuất
sản phẩm, các chi phí này thường trả bằng tiền gởi ngân hàng.
Cuối tháng khi có giấy báo về các khoản tiền trên phải trả kế toán tiến hành lập
phiếu chi trả qua ngân hàng và căn cứ vào chứng từ đó cuối tháng kế toán lập bảng
kê khai có TK 112. (kèm phụ lục) với tổng số tiền 1.215.000 đồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang
30
Căn cứ vào bảng kê có TK 112 kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.215.000
Có TK 112 1.215.000
Đồng thời căn cứ vào bảng kê kế toán lên “Chứng từ ghi sổ số 06” (Kèm phụ lục)
* Hạch toán chi phí khác bằng tiền:
Tại xí nghiệp ngoài các khoản chi phí tiền mặt dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
còn có các khoản chi tiền mặt phục vụ cho sản xuất và quản lý.
Ngày 09/3/2004 xuất quỹ tiền mặt 80.500 đồng mua dây, bàn ủi, phích cắm điện
cho phân xưởng phiếu chi số 08 kế toán tiến hành lập “Phiếu chi số 08” (Kèm phụ
lục) đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 627 80.500
Có TK 111 80.500
Trong tháng 6 khi phát sinh các khoản tiền mặt phục vụ cho sản xuất kế toán cũng
hạch toán tương tự như trên.
Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các phiếu chi về tiền mặt phục vụ cho sản xuất với
tổng số tiền đã chi trong tháng là: 1.120.500 đồng và căn cứ vào tất cả các phiếu chi
đã tập hợp lại ở trên, kế toán lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 111” (Kèm phụ lục).
Đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.120.500
Có TK 111 1.120.500
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 111 kế toán lên “Chứng từ ghi sổ số 05” (Kèm phụ
lục).
* Hạch toán khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang
31
Ở xí nghiệp hiện nay TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất đến tháng 03/2004
tổng nguyên giá là 1.516.625.373 đồng. Trong đó:
+ Nhà cửa vật liệu kiến trúc : 298.632.939đ.
+ Máy móc thiết bị dùng cho SX : 1.217.992.434đ.
Xí nghiệp tính khấu hao theo phương pháp trực tiếp ta có:
+ TSCĐ thuộc về nhà cửa kiến trúc : 20 năm.
+ TSCĐ thuộc về máy móc thiết bị : 10 năm.
Công thức xác định mức khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ:
Mức khấu hao TB hằng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Trong đó Nguyên giá TSCĐ được xác định tuỳ theo từng trường hợp hình thành
TSCĐ.
Căn cứ vào mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ, kế toán tính khấu hao trung
bình quý, trung bình tháng theo công thức sau:
Mức khấu hao TB quý của TSCĐ = Mức KHTB năm của TSCĐ x 3
Mức KHTB tháng của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng x 12 thang
Theo công thức trên ta có:
+ Mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ:
Nhà cửa vật kiến trúc = 298.632.939 = 14.931.646 đồng
Máy móc thiết bị cho sản xuất = 1.217.992.434 = 121.799.243 đồng
+ Mức khấu hao trung bình quý I của TSCĐ năm 2004:
Nhà cửa vật kiến trúc = 14.931.646 x 3 = 3.732.911 đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang
32
Trong đó:
Phân bổ cho bộ phân sản xuất : 3.359.620 đồng.
Phân bổ cho bộ phân quản lý : 373.291 đồng.
Máy móc TB sản xuất= 121.799.243 x 3 = 30.449.810 đồng
Mức khấu hao TSCĐ trong tháng 3 của TSCĐ năm 2004:
Nhà cửa vật kiến trúc = 298.632.939 = 1.244.304 đồng
Trong đó : Phân bổ cho bộ phận sản xuất: 1.119.874 đồng.
Phân bổ cho bộ phận quản lý : 124.430 đồng.
MMTB dùng cho sản xuất= 1.217.992.434 = 10.149.937 đồng
Vậy tổng mức khấu hao sản phẩm sản xuất trong tháng 3 là:
1.119.874 + 10.149.937 = 11.269.811 đồng.
Theo phương pháp khấu hao tính trên kẻ kế toán lập “Bảng trích khấu hao quý I -
2004 và bảng tính khấu hao” tháng 3 năm 2004 (Kèm phụ lục)
Cuối tháng 3 kế toán sử dụng bút toán trích khấu hao TSCĐ đã sử dụng cho sản
xuất trong tháng như sau:
Nợ TK 627 11.269.811
Có TK 214 11.269.811
Đồng thời ghi Nợ TK 009 11.269.811
* Căn cứ vào “Bảng tính khấu hao TSCĐ” ở tháng 3/2003 kế toán tiến hành lên số
“Chứng từ ghi sổ số 09” (Kèm phụ lục)
* Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) phải
trả cho công nhân quản lý phân xưởng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang
33
* Căn cứ vào bảng kê tiền lương 334 - Lương phải trả và bảng trích BHXH, BHYT,
KPCĐ (đã tính và trích ở phần chi phí nhân công trực tiếp) kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK 627 14.434.500
Có TK 334 14.434.500
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 2.847.853
Có TK 338 2.847.853
TK 3382 288.690
TK 3383 2.258.085
TK 3384 301.078
* Trên cơ sở bảng kê có TK 334 lương phải trả và bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ
kế toán lên sổ “Chứng từ ghi sổ số 08 và 09” (Kèm phụ lục)
* Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 34.542.164
Có TK 627 34.542.164
Sơ đồ hạch toán
Nhận xét: qua lý thuyết đã học và thực tế tại xí nghiệp thì em thấy phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất chung tương tự nhau.
4. Tổng chi phí sản xuất tại xí nghiệp May Điện Bàn:
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng chứng từ đó: “Bảng tổng hợp chi phí
sản xuất tháng 3 năm 2003. (Kèm phụ lục)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang
34
* Công dụng: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dùng để theo dõi toàn bộ chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời tính giá thành sản phẩm.
* Nội dung: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất được áp dụng vàp thời điểm cuối tháng,
tổng hợp tất cả các khoản chi phí như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, Chi phí SXC
trong quá trình sản xuất.
Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí
sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí gồm: Chi phí nhân công trực tiếp, Chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để kết chuyển vào TK 154 và làm cơ
sở cho việc tính giá thành.
Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất như sau:
Nợ TK 154 265.290.532
Có TK 621 125.690.000
Có TK 622 105.058.368
Có TK 627 34.542.164
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 265.290.532
Có TK 154 265.290.532
Sơ đồ hạch toán như sau
Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lên sổ “Chứng từ ghi sổ số 10” (Kèm phụ
lục)
5. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Điện Bàn:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang
35
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm
hoàn thành áo sơ mi.
Để phù hợp với phương pháp hạch toán chi phí, xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp
tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này đối tượng htscf
sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành.
CP = Z (Tổng chi phí = Tổng giá thành)
Xí nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, số lượng ít, thời gian sản xuất
ngắn, sản phẩm nhập khẩu liên tục. Do vậy cách tính giá thành của xí nghiệp là cuối
mỗi tháng.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do ở xí nghiệp quy trình công nghệ đơn giản, chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng
với số lượng ít, chu kỳ sản xuất thường gói gọn trong tháng cho nên không có sản
phẩm dở dang toàn bộ chi phí đều tính cho sản phẩm hoàn thành.
b. Tính giá thành:
Để tính giá thành, kế toán sử dụng TK 155 “thành phẩm”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Cuối kỳ kế toán tính giá thành sẽ căn cứ vào bảng kê, sổ cái để đối chiếu và tập hợp
chi phí sản xuất theo khoản mục: CHI PHÍ NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC để
tiến hành tính giá thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí đều được kết chuyển vào tài
khoản 154, bút toán kết chuyển như sau:
Nợ TK 154 265.290.532
Có TK 621 125.690.000
Có TK 622 105.058.368
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang
36
Có TK 627 34.542.164
Sau khi sản phẩm hoàn thành (đã qua kiểm nghiệm KCS) kế toán lập “Phiếu tính
giá thành” (Kèm phụ lục).
Kế toán tính giá thành nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 265.290.532
Có TK 154 265.290.532
Từ giá trị của sản phẩm hoàn thành khi giao hàng cho khách hàng kế toán sẽ kết
chuyển TK 155 sang TK 632 “Giá vốn hàng bán” bút toán như sau:
Nợ TK 632 265.290.532
Có TK 155 265.290.532
Đây là giá vốn của hàng hóa đã sản xuất xong theo đơn đặt hàng tổng chi phí sản
xuất chính là tổng giá thành sản phẩm.
6. Tổ chức sổ kế toán:
a. Sổ chi tiết (kèm theo phụ lục)
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
- Phiếu tính giá thành sản phẩm.
b. Sổ tổng hợp:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái gồmcó:
+ Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”
+ Sổ cái TK 622 “Chi phí NCTT”
+ Sổ cái TK 627 “Chi phí SXC”
c. Căn cứ lập sổ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -