Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Luận văn nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây chùm ngây (moringa oleifera l ) từ hạt tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------

LINH VĂN KHẢI

NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠM GIỐNG CÂY CHÙM NGÂY
(MORINGA
OLEIFERA L.) TỪ HẠT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa Khóa
học

:
Chính
quy : Lâm
nghiệp
:
Lâm
nghiệp
:
2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------

LINH VĂN
KHẢI

NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠM GIỐNG CÂY CHÙM NGÂY
(MORINGA
OLEIFERA L.) TỪ HẠT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên
ngành Lớp Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn

Chính quy
Lâm nghiệp
43LN - N01
Lâm nghiệp
2011 - 2015
GS.TS. Đặng Kim Vui
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy hướng dẫn GS. Đặng Kim Vui đã tận tình hướng dẫn chi tiết, và
giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.



-

-

-

-

Tập thể các thầy, cô giáo đã tận tình giúp đỡ những kiến thức quý
báu và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức để bản thân tôi có thể áp
dụng vào thực tế trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Các bạn bè trong tập thể lớp K43-LN đã hộ trợ trong việc chăm bón
và xây dựng một số hình ảnh công việc mà tôi chưa tự làm được.
Ban quản lý vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cô
TH.S Hà Thị Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, và giúp đỡ tôi
về tài liệu liên quan suốt thời gian tôi làm đề tài.
Các anh chị tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
đã giúp đỡ tôi trong quá trình bảo vệ và chăm sóc cây con.
Trong suốt thời gian tôi làm đề tài và viết báo cáo tốt nghiệp tôi luôn
nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía cộng đồng dân cư tại Xã Quyết
Thắng cùng toàn thể các bạn sinh viên của trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Thực tập tốt nghiệp là dịp để củng cố kiến thức đã học và bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cho sinh viên trước khi ra
trường.
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên. tôi đã tiến hành đợt tốt nghiệp với đề
tài: “Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây Chùm ngây (Moringa

oleífera L.) Từ hạt tại vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên
Trong quá trình thực tập bằng niềm say mê, nhiệt tình, và sự cố gắng
của bản thân cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo GS. Đặng Kim Vui,
các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp và các cán bộ vườn ươm đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi hoàn thành đề tài này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu
sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do thời gian và trình độ còn có hạn, nên tôi chắc chắn đề tài này sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và toàn thể các bạn đồng nghiệp
để bản đề tài này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, Ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Linh Văn Khải


1
1
1

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biếu đồ tình hình sinh trưởng Hvn của cây chùm ngây ở

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

CTTN


: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

STT

: Số thứ tự: Là chiều cao vút ngọn trung bình

£vn

: Là chiều cao vút ngọn trung bình

Hi
N

: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây
thứ i
: Là dung lượng mẫu điều tra

I

: Là thứ tự cây thứ i

Cm

: Xentimet


Mm

: Milimet

TB

: Trung bình

5.1.....................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

Hiện nay trữ lượng rừng tự nhiên ở trên thế giới và Việt Nam đang suy
giảm nhanh chóng phần lớn do con người chúng ta khai thác để phục vụ các nhu
cầu về gỗ và lâm sản, hoặc do các thiên tai gây ra. Ở những nơi rừng bị mất đi
đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng xấu tới môi trường như: xói
mòn, rủa trôi, cạn kiệt nguồn nước, hủy hại môi trường sống của sinh vật, giảm
sự đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường và biến đoi khí hậu... Nhận thức được
được những hậu quả do mất rừng gây ra, hiện nay chính phủ các nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam đang cùng nhau hợp tác để trồng và phục hồi lại các
diện tích rừng đã mất.
Trong những năm trở lại đây nhiều diện tích rừng ở nước ta đã được nhà

nước đầu tư trồng lại, và rừng trồng cũng mang lại nhiều lợi ích rất lao cho đất
nước như: cải thiện môi trường, nâng cao độ che phủ, nâng cao khả năng phòng
hộ, và nhiều lợi ích kinh tế khác.
Hiện nay với nền kinh tế thị trường thì người ta quan tâm tới lợi ích kinh
tế nhiều hơn. Do vậy nhiều loài cây, nhiều cánh rừng được trồng vì lợi ích kinh
tế, cho nên nhiều loại cây lâm nghiệp có thể khai thác được gỗ và có khả năng
cung cấp các lâm sản ngoài gỗ thì được chú trong hơn.
Nước ta nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm rất thuận lợi cho nhiều
loại cây lâm nghiệp. Với điều kiện như vậy nước ta có khả năng trồng và phát
triển được nhiều loài cây.
Hiện nay trên thị trường thì cây Chùm ngây đang là một loại cây đầy
triển vọng cho bà con nhân dân.
Cây Chùm ngây, tên khoa học là: Moringa oleífera L. thuộc họ Chùm
ngây (Moringaceae).
Đây là cây thân gỗ mềm, cây có chiều cao từ 5-10m, nhiều cành nhánh,


6

vỏ màu mốc xám, lá ba lần kép, màu xanh mốc, không có lông lá phụ hơi tròn,
lá bẹ bao lấy chồi.
Chùm ngây là loài cây đa tác dụng, lá Chùm ngây rất giàu dinh dưỡng
nhất là chất đạm, chất sắt, có chứa nhiều vitamin các loại. Nên được người dân
trồng để làm thực phẩm, và nó cũng là một cây thuốc chữa bệnh vì trong thân,
cành, vỏ, rễ chùm ngây đều có chứa moringinin trị các bệnh kháng sinh, kích
thích tiêu hóa, kiết lỵ, phù nề, thấp khớp, huyết áp...
Cây này phân bố phổ biến rất nhiều ở cả Châu Á và Châu Phi. Cây ưa
sáng mọc nhanh, giai đoạn đầu ưa bóng nên có thể trồng xen, khi cây lớn điều
chình ánh sáng, phân cành cao, vỏ màu hơi xanh khi còn non, màu trắng mốc
khi cây đã già, tái sinh chồi mạnh với những nơi độ ẩm cao, đất xốp, tầng

mùn dày, tái sinh hạt yếu. Cây chịu hạn tốt, chịu được những nơi đất xấu cằn
cỗi.
Với đặc tính sinh thái và phân bố rộng như vậy thì Việt Nam cũng có thể
nhân giống và gây trồng loài cây này để phục vụ nhu cầu người dân.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi với địa hình nhiều đồi thấp nên cũng
phù hợp với cây Chùm ngây. Nhưng đây là loài cây này hiện nay vẫn chưa được
gây trồng nhiều tại nước ta, cho nên việc chú trọng gây giống đang rất chú trọng
phát triển. Xuất phát từ thực tế trên tối tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
kỹ thuật ươm giống cây chùm ngây (moringa oleífera l) từ hạt tại vườn ươm
trường đại học nông lâm thái nguyên”.
1.2.

Mục đích nghiên cứu

-

Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cây Chùm ngây.

-

Xác định công thức bón phân có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng cây
chùm ngây trong giai đoạn vườn ươm.

1.3.
-

Mục tiêu nghiên cứu

Lựa chọn được phương pháp xử lý kích thích hạt chùm ngây nảy mầm
nhanh và đều nhất.



7

+ Nắm vững được các kỹ thuật gieo ươm bao gồm:
-

Kỹ thuật đóng bầu.

-

Kỹ thuật làm luống

-

Kỹ thuật xử lý hạt giống.

-

Công tác chăm sóc vườn ươm.
+ Biết được tỷ lệ nảy mầm của lô hạt đem kiểm nghiệm.
+ Biết được thế nảy mầm của lô hạt đem kiểm nghiệm.
+ Biết được tình hình sinh trưởng của cây.

1.4.

Ý nghĩa đề tài

> Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu.
-


Củng cố lại kiến thức đã học.

-

Quá trình thực hiện đề tài, thu thập số liệu giúp tôi học hỏi thực tế, và
làm quen thực tiễn sản xuất, thực hiện được kỹ thuật gieo ươm cây chùm
ngây từ hạt.

-

Đề tài thực hiện giúp chúng tôi biết phương pháp theo dõi tỷ lệ nảy mầm
và thế nảy mầm, theo dõi tình hình sinh trưởng của cây.

-

Việc tìm hiểu đề tài là cơ sở để đề xuất phương pháp tạo bầu, chăm sóc
cây Chùm ngây giai đoạn vườn ươm.

> Ý nghĩa trong đời sống sản xuất.
-

Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây Chùm
ngây nhằm cung cấp giống cho nhân dân hiện nay được nhanh chóng hơn
và hiệu quả hơn.

-

Rút ngắn thời gian sản xuất cây giống, hạ giá thành cây giống
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.

Cơ sở khoa học

Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem hiệu quả cao và áp


8

dụng pho biến trong suốt thời gian qua.
Trong gieo ươm, việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng, tùy thuộc
vào đặc điếm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt
cũng khác nhau, căn cứ vào độ dày của vỏ hạt và hàm lượng tinh dầu trong hạt
đế lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Xử lý kích thích hạt giống là tác động
đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt nấm và các mầm bệnh hại,
đồng thời kích thích hạt giống nảy mầm nhanh và đều. Hiện nay có nhiều
phương pháp

xử lý kích thích hạt giống như: Phương pháp vật lý,

phương pháp hóa học, phương pháp cơ giới,... Nhưng hiện nay phương pháp vật
lý (dùng nước có nhiệt độ đế kích thích hạt nảy mầm) thường được sử dụng phổ
biến hơn. Phương pháp này đơn giản dễ làm mà lại còn an toàn, áp dụng cho
nhiều loại hạt.
Quá trình nảy mầm của hạt chia làm 3 giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu
hiệu đầu tiên của quá trình nảy mầm.
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác động của nhiệt độ và ẩm độ hoạt tính

men, quá trình hô hấp và đồng hóa trong hạt tăng lên, các chất dinh dưỡng dự
trữ được sử dụng và chuyến đến đoạn sinh lý: Sự phân vùng sinh trưởng.
+ Giai đoạn chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ mầm và chồi đâm
ra ngoài hạt thành cây mầm.
Kích thích được hạt nảy mầm tốt không có nghĩa là cây con sẽ tốt mà cần
nuôi dưỡng cây trong môi trường tốt. Với cây con nuôi trong bầu cần phải được
chăm sóc và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng thì cây con mới sinh trưởng tốt đảm
bảo yêu cầu về mặt số lượng cũng như chất lượng đáp ứng nhu cầu cây giống.
Thành phần các chất có ảnh hưởng đến cây. [ ]
+ Đạm (N) là một nguyên tố quan trọng bật nhất trong các nguyên tố cấu
tạo nên sự sống. Đạm có trong thành phần tất cả các protein đơn giản và phức
tạp, mà nó là thành phần chính của màng tế bào thực vật, tham gia vào thành


9

phần của axit Nucleic (tức ADN và ARN), có vai trò cực kỳ quan trọng trong
trao đoi vật chất của các cơ quan thực vật. Đạm còn có trong thành phần của
diệp lục tố, mà thiếu nó cây xanh không có khả năng quang hợp, có trong các
hợp chất Alcaloid, các phecmen và trong nhiều vật chất quan trong khác của tế
bào thực vật.
Biểu hiện thiếu đạm (N) cây sinh trưởng còi cọc, lá toàn thân biến vàng.
Thiếu đạm có nghĩa là thiếu vật chất cơ bản để hình thành tế bào nên khả năng
sinh trưởng bị đình trệ, hàng loạt các quá trình sinh lý - sinh hóa trong cây cũng
bị ngưng trệ, diệp lục ít được hình thành nên làm lá chuyển vàng cây yếu sinh
trưởng chậm.
Tuy nhiên nếu bón thừa đạm cũng không tốt. Thừa đạm sẽ làm cho cây
không chuyển hóa hết được sang dạng hữu cơ, làm tích lũy nhiều dạng đạm vô
cơ gây độc cho cây. Thừa đạm sẽ làm cho cây sinh trưởng thái quá, gây vóng.
Các hợp chất các bon phải huy động nhiều cho việc giải độc đạm nên không

hình thành được các chất “xơ” vì vậy làm cây yếu, các quá trình hình thành hoa
quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho thu hoạch v.v..
+ Lân (P) cũng quan trọng không kém so với đạm. Thiếu lân không một
tế bào

sốngnào có thể tồn tại. Nucleoproteid là vật chất di truyền tối

quan trọng trong nhân tế bào không thể thiếu thành phần Phospho (lân).
Nucleoproteid là hợp chất của protein và axit nucleic, mà axit nucleic có chứa
Phospho. Axit nucleic là một hợp chất cao phân tử có tính chất như một chất
keo. AND và ARN là 2 dạng tồn tại của axit nucleic. Cấu trúc của 2 chất này
cực kỳ phức tạp và đóng vai trò “sao chép lại các đặc điểm sinh học” cho đời
sau. Trong thành phần của axit nucleic Phospho chiếm khoảng 20% (Quy về
P2O5) và axit nucleic tồn tại trong mọi tế bào và trong tất cả các mô và bộ phận
của cây. Phospho còn có trong thành phần của rất nhiều vật chất khác của cây
như phitin, lexitin, saccarophosphat v.v.. các chất này đều có vai trò quan trọng
trong thực vật nói chung, trong đó có cây cà phê, Cây ăn quả, cây ca cao, cao su


1
0

và tất cả các loại cây trông khác.
Biểu hiện thiếu lân (phospho) là những lá già có những mảng mầu huyết
dụ (tía). Cây thiếu lân thì quá trình tong hợp protein bị ngưng trệ và sự tích lũy
đường saccaro xảy ra đồng thời. Cây thiếu lân lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và
có xu hướng dựng đứng. Khi lá chưa biến sang mầu tía thì mầu lá bị tối lại so
với cây có đủ lân. Thiếu lân cây sinh trưởng chậm lại và quá trình chín cũng bị
kéo dài. Tuy nhiên thừa lân lại làm cho cây sử dụng lân tồi hơn, vì trong trường
hợp này rất nhiều lân nằm ở dạng vô cơ, nhất là ở các bộ phận sinh trưởng.

Thừa lân làm cho cây chín quá sớm, không kịp tích lũy được một vụ mùa năng
suất cao.
+ Kali (K) Là một nguyên tố rất linh động và tồn tại trong cây dưới dạng
ion. Đặc biệt kali không có trong thành phần các chất hữu cơ trong cây. Kali tồn
tại chủ yếu ở huyết tương tế bào và không bào và hoàn toàn không có mặt trong
nhân tế bào. Hầu hết kali trong tế bào thực vật (80%) tồn tại trong dịch tế bào,
chỉ khoảng 20% là tồn tại ở dạng hấp phụ trao đổi với thể keo trong huyết tương
và không bào. Mặc dù không trực tiếp tham gia vào cấu trúc vật chất cấu tạo
nên tế bào nhưng kali lại có vai trò quan trọng trong việc ổn định các cấu trúc
này và hỗ trợ cho việc hình thành các cấu trúc giầu năng lượng như ATP trong
quá trình quang hợp và phosphoril hóa. Kali ảnh hưởng trước tiên đến việc tăng
cường hydrat hóa các cấu trúc keo của huyết tương, nâng cao khả năng phân tán
của chúng mà nhờ đó giúp cây giữ nước tốt, tăng khả năng chống hạn. Kali giúp
cây tăng cường tích lũy tinh bột trong củ khoai tây và đường saccaro trong cây
củ cải đường và đường đơn trong rất nhiều loại cây rau quả khác nhau. Kali tăng
cường tính chống rét và sự chống chịu qua mùa đông của cây nhờ nó làm tăng
lực thẩm thấu của dịch tế bào. Kali cũng giúp cây tăng cường khả năng kháng
các bệnh nấm và vi khuan. Kali giúp cây tăng cường khả năng tong hợp các hợp
chất hydrat các bon cao phân tử như cellulo, hemicellulo, các hợp chất peptit
v.v... nhờ đó làm cho các loại cây hòa thảo cứng cáp, chống đổ tốt. Kali giúp


1
1

cho cây tăng cường tổng hợp và tích lũy hàng loạt các vitamin, có vai trò quan
trọng trong đời sống thực vật. Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất
trong cây. Thiếu vắng kali sẽ làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men, làm
phá hủy quá trình trao đổi các hợp chất cacbon và protein trong cây, làm tăng
chi phí đường cho quá trình hô hấp, gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức

sống hạt giống dẫn đến ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng mùa màng.
Biểu hiện thiếu kali có thể thấy là: Các lá già trở nên vàng sớm và bắt
đầu từ bìa lá sau đó bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc, bìa lá
chết và bị hủy hoại và lá có biểu hiện như bị rách. Thiếu kali làm chậm lại
hàng loạt các quá trình hóa sinh, làm xấu đi hầu như tất cả các mặt của quá trình
trao đổi chất. Thiếu kali sẽ làm chậm quá trình trình phân bào, sự tăng trưởng và
sự dài ra của tế bào. Thiếu kali còn làm giảm năng suất quang hợp và trực tiếp
dẫn đến giảm sản lượng mùa màng. Ngược lại, sự dư thừa kali cũng không tốt
cho cây. Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây không hút được đầy đủ
các chất dinh dưỡng khác như magie, natri v.v.., Dư thừa ở mức cao có thể làm
tăng áp suất tham thấu của môi trường đất, ngăn cản sự hút nước và dinh dưỡng
nói chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất mùa màng.
2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới và

trong nước 2.2.1 Trên thế giới
Tìm hiểu và nghiên cứu về các loài cây rừng là một quá trình lâu dài và
phức tạp. Tuy vậy vấn đề này cũng đã thu hút được sự chú ý của rất nhiều nhà
lâm học. Khi nghiên cứu về cây rừng người ta thường tập chung nghiên cứu về
những loài cây có giá trị kinh tế, giá trị sinh thái...
Mở đầu là nhà thực vật học Hà lan-Van helmont 1629 ông đã trồng cây
liễu nặng 2.25 kg vào thùng chứa 80kg đất, một năm sau cây liễu nặng 66kg
trong khi đất chỉ giảm đi 66g. Ông đã kết luận rằng: Cây chỉ cần nước để sống.
Vào cuối thế kỉ XVIII đầu thế Kỉ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đầu thế kỉ XIX nhà hóa học người đức


1
2


Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Ông cho rằng độ màu mỡ của đất
là do hàm lượng chất khoáng ở trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân
hóa học cho cây sẽ làm tăng năng suất cây. Năm 1963 kinur và chiber khẳng
định việc bón phân vào đất cho tầng thời kì khác nhau là khác nhau. Cùng năm
đó Turbittki đã đưa ra quan điểm “các biện pháp bón phân sẽ được hoàn thiện
một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu dinh dưỡng của từng
loại cây, phân bón và đất.
Vào năm 1964 ông Priantnikov đưa ra quan điểm phân bón là nguồn dinh
dưỡng bo sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt. Đối với từng loại cây, từng
loại phân bón, từng tuổi cây cần có những nghiên cứu cụ thể để tránh lãng phí
phân bón không cần thiết. Việc bón phân thiếu hoặc thừa đều làm cho cây chất
lượng kém đi và sinh trưởng chậm lại.
Theo Thomas (1985) [48] chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ
qua màu sắc lá. Phân tích thành phần hóa học của mô cũng là cách duy nhất để
đo lượng mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Trong những năm trở lại đây nhiều nước trên thế giới như nước Anh,
nước Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc. đã sử dụng nhiều loại chế phẩm phân bón để
bón cho cây làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm mà không gây ô nhiễm
môi trường như : antonik, yougen (Nhật Bản) cheer, organic của
Thái Lan, hoăc blomm blus, solu spray, spray-Ngrow của Mỹ... nhiều chế phẩm
đã được thử nghiệm và cho phép sử dụng trong các lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Nghiên cứu về tính đa tác dụng của chùm ngây:
Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa oleífera được thực hiện
tại ĐH Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan: Moringa oleifera Lam (Moringaceae)
là một cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều quốc gia nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn dược liệu và là một nguồn thực phẩm rất tốt.



1
3

Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng và là một nguồn cung
cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics...
Nghiên cứu về khả năng làm thuốc kích thích sinh trưởng thực vật David.
L. Martin (2000) khi nghiên cứu sử dụng tinh dầu chiết xuất từ lá cây chùm
ngây làm chất kích thích sinh trưởng thực vật đã cho kết quả khả quan: chất kích
thích sinh trưởng từ cây chùm ngây có thể làm tăng sản lượng từ 2530% với các
cây nông nghiệp ngắn ngày sau khi phun như hành, đậu tương, ớt tím, ngô, cà
phê, chè.
Nghiên cứu về khả năng sử dụng chùm ngây để chiết suất nhiên liệu sinh
học và khí Biogas.
Nikolaus Foild (2000) và

to chức nhà thờ thế giới đã sử dụng hạt của cây

chùm ngây chiết suất nhiên liệu sinh học (Bio-diezen) cũng cho kết quả hết sức
khả quan: 11kg hạt cây Chùm ngây có thể chiết suất được 2,6 lít dầu biodiezen,
hiệu quả chiết suất lên tới 65%, quy trình chiết suất dầu hết sức đơn giản. Sử
dụng nghiên cứu này, công ty FAKT (Đức) đã cho ra đời dây chuyền chiết suất
nhiên liệu sinh học từ cây chùm ngây với khả năng chiết suất được 80 - 90 kg
dầu/h, giá thành khoảng 1400 USD.
Khả năng sử dụng chùm ngây làm lắng lọc nước nhiễm bẩn
Công ty BIOMASA đã thành công trong việc xây dựng hệ thống xử lí nước có
sử

dụng các chất chiết suất từ hạt cây Chùm ngây


tại Nicargua, chất

polyelectrolyte có khả năng điện phân đã làm kết tủa các chất phù du trong nước
làm trong nước sạch. 100kg hạt Chùm ngây có thể chiết suất ra 1kg tinh chất
polyelectrolyte.
Về ứng dụng công nghiệp
Gỗ cây Chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi nhưng năng lượng không cao.
Nó được xem là nguồn nhiên liệu tiềm năng cho kĩ nghệ giấy với chất lượng bột
giấy được so sánh ngang với cây dương (Poputus. sp). Vỏ cây thường làm thảm
chùi chân hay bện làm dây thừng ở châu Phi, ngoài ra tại Jamaica và Senegal,


1
4

người ta còn sử dụng vỏ cây làm thuốc nhuộm vải. (Foil, 2006)
Khả năng phòng hộ
Cây Chùm ngây thuộc loại cây mọc nhanh và dễ tính, sống được ở những
vùng đất đai khô cằn và trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu được hạn hán.
Vì vậy, nhiều nơi trên thế giới, cây Chùm ngây được trồng làm hàng rào xanh
che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây công nghiệp
dài ngày, chắn gió, chắn cát bay. Ngoài ra cây có lá nhỏ, thân thon, tán đẹp nên
được trồng làm cảnh.
2.2.1.

Những nghiên cứu ở việt nam

Ở Việt

Namđi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu


Thước (1963) và Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần
Văn Biển (1985)... Các tác giả đều đi đến kết luận chung rằng mỗi loại cây trồng
đều yêu cầu một loại phân bón và nồng độ phân bón, phương thức bón và tỷ lệ
hỗn hợp phân bón khác nhau.
Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát
(1985) và Hoàng Công Đãng (2000) đã bón super lân, kali clorua, sunfat amon
vớii tỷ lệ 0-6% so với trọng lượng ruột bầu, đối với phân hữu cơ các tác giả
thường sử dụng phân chuồng hoai mục với liều lượng từ 0-25% so với trọng
lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ
non với nước.
Năm 1989 Trương Thị Thảo đã nghiên cứu về dinh dưỡng NPK đối với
cây thông

nhựa đã cho thấy dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến sinh

trưởng của

cây mà còn ảnh hưởng đến khả năng chống bệnh của cây. Bón

phân hợp lý làm tăng sức đề kháng chông bệnh phấn trắng cho cây.
Trong luận văn tiến sỹ của Hoàng Công Đãng cũng đã đề cập đến ảnh
hưởng của một số nhân tố sinh thái tới sinh trưởng của cây bần chua, trong đó
tác giả đã nghiên cứu tác động riêng rẽ của từng loại NPK đến sinh trưởng và
phát triển của cây con bần chua...


1
5


Từ những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước cho thấy
đối với từng loại, từng giai đoạn khác nhau thì yêu cầu về phân bón cũng khác
nhau. Các tác giả đã xác định chính xác định lượng phân bón phù hợp để cây
con của các loài cây đó phát triển nhanh sinh trưởng tốt.
1.3.


Tổng quan khu vực nghiên cứu

Vị trí địa lý:
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng,

nằm cách trung tâm thành phố thái nguyên khoảng 3km về phía tây căn cứ vào
bản đồ địa lý Thành phố Thái Nguyên ta xác định vị trí của trường như sau:
-

Phía bắc giáp phường Quán triều

-

Phía nam giáp với phường Thịnh đán

-

Phía tây giáp xã Phúc hà

-

Phía đông giáp khu dân cư


-

Địa hình: chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao, độ dốc trung bình 10150C, độ cao trung bình 50-70m địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông



nam.
Đất đai

-

Vườn ươm khoa lâm nghiệp thuộc trung tâm thực nghiệm của trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây
là đất feralit phát triển trên đá sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển đến
đây nên hầu hết đất đóng bầu là đất tầng mặt tương đối tốt.

-

Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường ta nhận thấy:

-

Độ PH của đất thấp chứng tỏ đất chua.

-

Đất nghèo mùn, hàm lượng N, PO 5 ở mức thấp, chứng tỏ đất nghèo dinh
dưỡng.



1
6

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
Chỉ tiêu theo dõi
tầng
đất

Mùn

N

P205

Chỉ tiêu trên 100g đất
K20

N

P20

K20 PH

5

1.77 0.024 0.241 0.035 3.64
456
1-10
6

0.67 0.058 0.211 0.060 3.06
10-30
12
0
30-60
0.71 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04
1
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất đai của trường ĐHNL

0.90

3.5

0.44

3.9

3.05

3.7

Thái Nguyên năm 2013)
• Đặc điểm khí hậu
Do vườn ươm nằm trong khu vực thành phố thái nguyên nên nó
mang đầy đủ tính chất chung của khí hậu thành phố Thái Nguyên.


Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng 4 của
tỉnh thái nguyên
Nhiệt độ TB

Ẩm độ không
Lượng mưa (mm)
khí
Tháng
0
( C)
1

11,9

(%)
73

2
3

17,3

82

16,7

4

23,4

80
83

4,4

10,8
9,3
30,1

-------'- - - ----------------------------^----------------------- ---------------------7---(Nguồn: Theo trung tâm khí hậu khí tượng thủy văn Gia bảy thành phố thái
nguyên năm 2012)
1.4.



Tổng quan về đối tượng nghiên cứu

Tên thông dụng: Chùm ngây (VN), Moringa (international)
Tên khoa học: Moringa oleífera hay M. pterygosperma thuộc họ
Mringoaceae .
Nhà phật gọi là cây độ sinh (Tree of Life) Các nhà dược học, các nhà

khoa học nghiên cứu thực vật học, dựa vào hàm lượng dinh dưỡng và nguồn
dược liệu quí hiếm được kiếm nghiệm, đã không ngần ngại đặt tên cho nó là
cây Thần Diệu (Miracle Tree).
Nguồn gốc: Cây xuất xứ từ vùng nam á, có lịch

sử hơn 4

ngàn

năm,
nhưng pho biến rất nhiều ở cả Châu Á và Châu Phi. Cây chùm ngây rất pho
thông ở Ản Độ và được dân tộc ấn trân trọng đặt tên là cây Độ Sinh



Đặc tính sinh thái:

-

Cây thuộc loại đại mộc, có thế mọc cao 5 đến10 m. Lá kép (có thế đến 3
lần= triple-pinnate) dài 30 - 60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; Lá
chét dài 12 - 20 mm hình trứng, mọc đối có 6 - 9 đôi.

-

Hoa trắng, có cuống, hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách


lá, có lông tơ.
-

Quả dạng nang treo, dài 25 - 30cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt
hơi gồ lên, dọc theo quả có khía rãnh. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn
cỡ hạt đậu Hòa Lan.

-

Cây tro hoa vào các tháng 1-2

-

Gây trồng: Cây được trồng bằng hạt hay tái sinh bằng chồi tốt ở nơi đất
ẩm.


-

Giá trị sử dụng: cây chùm ngây là cây đa tác dụng, ở Việt Nam rễ Chùm
ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu thông máu huyết, làm dễ
tiêu hóa, tác dụng

trên

đau. Hoa có tính kích

hệ thần kinh, làm
dục.

dịu

Hạt

làm giảm đau. Nhựa (gomme) từ thân có tác dụng làm dịu đau. Ở Mỹ được sử
dụng sử dụng trong công nghê mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trong hơn
là chiết suất thành nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm, hóa
chất. Ở Trung Mỹ hạt chùm ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán...


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VẦ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
♦♦♦ Đối tượng nghiên cứu


-

Hạt giống cây Chùm ngây trong giai đọan vườn ươm
♦♦♦ Phạm vi nghiên cứu

-

Thu hái và chế biến hạt giống, kích thích hạt giống nảy mầm bằng nước
có nhiệt độ 40oC, ảnh hưởng của nồng độ phân bón đến sinh trưởng của
cây chùm ngây.

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

♦♦♦ Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ♦♦♦
Thời gian tiến hành đề tài
-

Thời gian bắt đầu thực hiện: Từ ngày 20/9/2014

-

Thời gian kết thúc theo dõi: 25/12/2014

3.3.

Nội dung nghiên cứu


-

Kỹ thuật gieo ươm cây Chùm ngây.

-

Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ phân bón NPK tới sinh trưởng cây
chùm ngây.
+ Ảnh hưởng tới chiều cao (Hvn).
+ Ảnh hưởng tới động thái lá.

3.4.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
-

Kế thừa có chọn lọc những kết quả, tài liệu có liên quan, tài liệu tham
khảo.

-

Kích thích hạt giống nảy mầm ở 40oC.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: bố trí thí nghiệm theo


khối ngẫu nhiên đầy đủ, so sánh ảnh hưởng của các công thức đến sinh trưởng
của cây chùm ngây bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố.
3.4.1.


Phương pháp ngoại nghiệp

3.4.1.

!. Vật tư

+ Chuan bị hạt giống chùm ngây.
+ Túi bầu, cuốc, xẻng, sàng đất, đất đóng bầu....
+ Dụng cụ tưới, bình phun, khay đựng hạt........
+ Văn phòng pham: giấy bút tài liệu tham khảo, bảng điểm, thước đo
chiểu cao, thước kẹp kính.......
+ Vật tư nông nghiệp: Phân bón, thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu.
3.4.1.2.


Xử lý kích thích hạt nảy mầm

Bước 1: Làm sạch hạt bằng cách sàng loại bỏ các tạp vật lẫn trong hạt,
tìm bỏ các hạt thối, mốc, lép ... hạt không đủ tiêu chuan gieo ươm.



Bước 2: Ngâm hạt trong nước quỳ tím có nồng độ 0,1% với thời gian 15
phút, sau đó vớt hạt lên.



Bước 3: Hòa nước được ở nhiệt độ 40 0C rồi cho hạt vào khấy đều ngâm
trong nước nguội dần khoảng 10 giờ, sau đó vớt hạt ra, cho vào túi vải

tưới nước cho hạt đủ am, và đồng thời phải rửa chua hạt bằng nước lã
sạch 2 lần/ 1 ngày.

■ Bước 4: Theo dõi số hạt nứt nanh và nảy mầm thì đem ra gieo.
3.4.1.3.

Bố trí thí nghiệm

❖ Thí nghiệm:Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ phân bón hỗn hợp
NPK đến sinh trưởng của cây chùm ngây.
-

Công thức 1(công thức đối chứng): Đất tầng B (không phân)

-

Công thức 2: 97% Đất tầng B + 3% phân NPK

-

Công thức 3: 95% Đất tầng B + 5% phân NPK

-

Công thức 4: 93% Đất tầng B + 7% phân NPK
Thí nghiệm gồm 4 công thức và mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp


là 40 cây, như vậy tong số bầu trong thí nghiệm là 480 cây.
Bảng 3.1. Bảng bố trí các công thức thí nghiệm

Số lần

Công thức thí nghiệm

nhắc
lại1

CT1

CT2

CT3

CT4

2
3

CT2

CT1

CT4

CT3

CT4

CT3


CT1

CT2

Chăm sóc thí nghiệm và thu thập số liệu
-

Lầnl: cây được điều tra và lấy số liệu vào ngày 30/10/2014

-

Lần 2: cây được điều tra và lấy số liệu vào ngày 25/11/2014

-

Lần 3: cây được điều tra và lấy số liệu vào ngày 20/12/2014 Kết quả
theo dõi thí nghiệm được ghi vào các bảng sau:
Mẫu bảng 3.2: Theo dõi số hạt nảy mầm
Ngày bắt đầu gieo:

Ngày theo
dõi

CT

Số hạt nảy
mầm

Số hạt thối


Tổng

Bảng 3.3. Điều tra tỷ lệ hình thành cây
Ngày điều tra: 16/10/2014 Loài
cây: Chùm ngây

Ghi chú


St
t

Loại hạt

Tổng

Ngày bắt

số bầu

đầu gieo
hạt

Ngày kết
thúc

C
T

Số


Tỷ lệ

cây

cây

hình

hình

thành

thành

I
C
T
I
C
T
II
C
T
I
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Xử lý tính toán tỉ lệ nảy mầm:
Tỉ lệ nảy mầm: là tỉ số phần trăm giữa số hạt nảy mầm cho cây mầm
bình thường so với tong số hạt đem kiểm nghiệm.
p = ^ X100%


JV

P: là tỉ lệ nảy
mầm n: số hạt nảy
mầm N: tổng số
hạt

đem

kiểm

nghiệm
+ Thế nảy mầm: Là tỉ số phần trăm giữa số hạt nảy mầm trong 1/3 thời
gian đầu so với số hạt đem kiểm nghiệm.
p = - X 100%

M

T: Là thế nảy mầm


m: số hạt nảy mầm trong 1/3 thời gian đầu.
M: Số hạt đem kiểm nghiệm
-

Tong hợp số liệu và nhập vào máy tính

-


Sử dụng kiến thức của môn thống kê lâm nghiệp để tính chiều cao vút
Trong đó:

ngọn trung bình, tính trung bình số lá trên cây
là chiều cao vút ngọn trung bình
Hi là chiều cao vút ngọn của cây thứ i
N là dung lượng mẫu
i là số thứ tự của cây
-

Phân tích và xử lý số liệu trên excel:
+ Các chỉ số trung bình như Hvn, số lá, D00 được thực hiện bằng
phần

mềm excel với các hàm sum ( ), hàm average ( )...
+ Để kiểm tra xem mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức bón phân tới
sinh trưởng, phát triển của cây chùm ngây như thế nào tôi dùng phương pháp
phân tích phương sai 1 nhân tố để kiểm tra kết quả thí nghiệm được sắp xếp
như trình tự trong mẫu bảng 3.5.
Trong đó tôi coi:
-

Nhân tố A là công thức thí nghiệm (CTTN)
Giả sử nhân tố A được chia làm a (a công thức thí nghiệm) cấp khác

nhau, mỗi cấp các trị số quan sát lặp lại bi lần, kết quả được sắp xếp vào mẫu
bảng sau:


Bảng 3.4: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương

sai 1 nhân tố
Các trị số quan sát
A

Kết quả trung bình của các lần nhắc lại

XiiXi2. . ..........................Xlbi
X21X2 ..........................X2b2
2XsiX3
........... ............................Xsb3
2... .
XiiXii ..........................Xibi
2..........

SA
SiA
S2A
S3A


X2

SA

XA

S

XOA
X


XalXa ..........................Xaba
2..........

-

Cột 1: Các cấp của nhân tố A
-

Cột

2: Các trị số quan sát (số lần nhắc lại cho mỗi công thức của nhân

tố A)
-

Cột 3: Tong giá trị quan sát trong mỗi cấp

-

Cột 4: Số trung bình chung của n trị số quan sát

Đặt giả thuyết H0: Ịii = Ịi2 = Ịiỉ.............. = ỊL Nhân tố A tác động đồng
đều lên kết quả thí nghiệm.
Đối thuyết HI: Ịiị /¿2 — Ịiì....................... A ỊL. Nhân tố A tác động không
đồng đều lên kết quả thí nghiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể ỊH
khác với số trung bình tổng thể còn lại.
- Tính biến động tổng số:



VT là biến động của n (a x b) trị số quan sát trong trường hợp số lần nhắc
c

Ya yb ỵ2 f1
VT = Y2 JỈíỉ =1 ¿í=l^/=l
i/'
1

A

_&ụỉ°=1xụyĩ

v

a xb

&
n

lại bi bằng nhau được xác định bằng công thức:
N = bi + b2 + b3 +............+ ba = a X b
VT trong trường hợp số lần nhắc lại không bằng nhau bi # b2 # b3 # # bi:

VA=ỵu1zbjílx\-ĩẸTi
-Tính biến động do nhân tố A: VA là biến động giứa các trị số quan sát ở
các mẫu mà đại biếu là biến động giữa các số trung bình mẫu (trung bình
các cấp của nhân tố A) Loại biến động này có thế là ngẫu nhiên nhưng
cũng có thế là không ngẫu nhiên. Nó ngẫu nhiên nếu như nhân tố A tác
động không rõ đến kết quả thí nghiệm ở tất cả các cấp. Nó không ngẫu
nhiên nếu như nhân tố A tác động khác nhau lên kết quả thí nghiệm.

Được tính theo công thức:


Nếu số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau: b1=b2=..............=bi=b

vA=i2?=1y(A)--£b 11 1



Nếu số lần nhắc lại ở các công thức là khác nhau: bi # b2 # b3 bi
VA = 2?=,J

-

axb

-

If=1bị

Biến động ngẫu nhiên: VN là biến động giữa các trị số quan sát

trong cùng một mẫu (trong cùng một cấp nhân tố A) biến động này gọi là
biến động ngẫu nhiên,do các giá trị quan sát của các phần tử trong cùng
một cấp được chọn một cách ngẫu nhiên.
-

Do tính

công thức:


chất của biến động n chỉ số quan sát được xác định bằng


×