Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Gù Hương (Cinnamomum balansae H. Lecomte) bằng phương pháp giâm hom, tại vườn ươm Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ THƯƠNG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
GÙ HƯƠNG (CINNAMOMUM BALANSAE H.
LECOMTE) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM,
TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ THƯƠNG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
GÙ HƯƠNG (CINNAMOMUM BALANSAE H.
LECOMTE) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM,
TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lý Thị Thương


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo
chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành Lâm học, khóa 23 (2015 - 2017).
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học cùng các
thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trung tâm Đào
tạo, Nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông Bắc. Nhân dịp này tác giả xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS
Đặng Kim Vui cùng với các thầy, cô giáo phòng Đào tạo Sau đại học đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong phòng Đào tạo Sau đại
học, Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông
Bắc,Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Cao Bằng đã tạo điều kiện cho tác giả

theo học và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các
bạn bè và người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế bản luận văn này chắc không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lý Thị Thương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3


1.1. Cơ sở nghiên cứu............................................................................................ 3
1.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở tế bào học .......................................................................................... 4
1.1.3. Cơ sở di truyền học ..................................................................................... 4
1.1.4. Sự hình thành rễ bất định của cây ............................................................... 5
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 6
1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 8
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................... 11
1.4.1. Đặc điểm, vị trí địa hình ............................................................................ 11
1.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ........................................................................ 12
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 16

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 16
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 16


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .............................................. 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.3.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu.................................................. 17
2.3.2. Phương pháp giâm hom cây Gù Hương .................................................... 17
2.3.3. Công tác nội nghiệp................................................................................... 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 28

3.1. Xác định một số đặc điểm cơ bản về sinh học của cây Gù Hương làm
căn cứu xác định nhân giống..................................................................... 28
3.1.1. Đặc điểm sinh vật học của cây Gù Hương ................................................ 28
3.1.2. Đặc điểm sinh thái học .............................................................................. 29
3.1.3. Thực trạng khai thác và sử dụng cây Gù Hương ...................................... 30

3.2. Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hom của cây Gù Hương ................ 31
3.2.1. Kết quả giâm hom lần 01 (ngày 20 tháng 5 năm 2016) ............................ 31
3.2.2. Kết quả giâm hom đợt 2 ngày (01 tháng 10 năm 2016) ........................... 42
3.2.3. So sánh kết quả hai lần giâm hom cây Gù Hương .................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 62
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 65


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT1A

: Công thức NAA nồng độ 1000 ppm

CT1B

: Công thức NAA nồng độ 1500 ppm

CT1C

: Công thức NAA nồng độ 2000 ppm

CT2A

: Công thức IBA nồng độ 1000 ppm

CT2B


: Công thức IBA nồng độ 1500 ppm

CT2C

: Công IBA nồng độ 2000 ppm

CT3A

: Công thức IAA nồng độ 1000 ppm

CT3B

: Công thức IAA nồng độ 1500 ppm

CT3C

: Công thức IAA nồng độ 2000 ppm

CTTN

: Công thức thí nghiệm

NAA

: Thuốc Axit napthlen axetic

IBA

: Thuốc Axit Indol Butylic


IBA

: Thuốc Axit Indol Axetic

CT

: Công thức



: Nghị định

TB

: Trung bình

CP

: Chính phủ

LSD

: Least significant diference

D1.3

: Đường kính cách gốc 1,3 m

Hvn


: Chiều cao vút ngọn

VUA1c

: Sẽ nguy cấp, suy giảm quần thể ít nhất 20% ở nơi
cư trú, khu phân bố.

KMnO4

: Thuốc tím potassium permanganate


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Diễn biết khí hậu, thời tiết từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017 ....... 13

Bảng 2.1:

Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom Gù
Hương với 3 lần nhắc lại................................................................. 20

Bảng 2.2:

Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai một
nhân tố ............................................................................................. 24


Bảng 2.3:

Bảng phân tích phương sai một nhân tố ANOVA .......................... 27

Bảng 3.1:

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ hom sống cây Gù Hương đợt 01 ............ 32

Bảng 3.2:

Phân tích sai dị từng cặp [

i

-

j]

để tìm công thức trội nhất

cho tỷ lệ sống của hom Gù Hương đợt 01 ...................................... 34
Bảng 3.3:

Tỷ lệ sống hom giâm đợt 01 sau khi chuyển vào bầu .................... 35

Bảng 3.4:

Tỷ lệ ra mô sẹo và tỷ lệ ra rễ ở hom giâm đợt 01 ........................... 37

Bảng 3.5:


Phân tích sai dị từng cặp [

i

-

j]

để tìm công thức trội nhất

cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm gai đoạn 105 ngày đợt 01 ................. 39
Bảng 3.6.

Các chỉ tiêu ra rễ cây Gù Hương ở giâm hom đợt 1 ....................... 40

Bảng 3.7:

Sinh trưởng chồi hom giâm sau khi cấy vào bầu............................ 41

Bảng 3.8.

Tỷ lệ sống giâm hom đợt 02 của cây Gù Hương ............................ 42

Bảng 3.9:

Phân tích sai dị từng cặp [

i


-

j]

để tìm công thức trội nhất

cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm gai đoạn 105 ngày đợt 01 ................. 44
Bảng 3.10. Tỷ lệ sống giâm hom sau khi chuyển vào bầu ................................ 46
Bảng 3.11. Tỷ lệ ra mô sẹo và tỷ lệ ra rễ ở hom giâm đợt 02 ........................... 48
Bảng 3.12: Phân tích sai dị từng cặp [

i

-

j]

để tìm công thức trội nhất

cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm gai đoạn 105 ngày đợt 02 ................. 50
Bảng 3.13. Các chỉ tiêu ra rễ cây Gù Hương ở giâm hom đợt 2 ....................... 51
Bảng 3.14. Sinh trưởng của chồi hom Gù Hương lần 2 .................................... 54
Bảng 3.15. Sự khác nhau giữa 02 đợt giâm hom .............................................. 57


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tỷ lệ sống của hom Gù Hương sau khi chuyển vào bầu .................... 36
Hình 3.2. Biểu đồ số hom ra rễ và tỷ lệ ra rễ 105 ngày giâm hom lần 1 ............ 38
Hình 3.3: Tỷ lệ sống của hom Gù hương lần 2 sau khi chuyển vào bầu ............ 45

Hình 3.4: Rễ của hom Gù Hương ở lần đo cuối ................................................. 47
Hình 3.5. Biểu đồ số hom ra rễ và tỷ lệ ra rễ 105 ngày giâm hom lần 02 .......... 49
Hình 3.6: Sinh trưởng của hom gù hương sau khi chuyển vào bầu .................... 53
Hình 3.7: Cây Gù Hương sau khi chuyển vào bầu 120 ngày.............................. 56


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Người dân Việt Nam từ xa xưa đã khai thác các loài cây làm lương
thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thuốc chữa bệnh, nguyên nhiên liệu và sử
dụng vào các mục đích khác. Do sự tăng nhanh của dân số và phát triển kinh
tế đã tạo ra sức ép đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường, ngoài ra việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã làm diện tích và chất lượng rừng suy
giảm nghiêm trọng. Nhiều loài thực vật rừng quý, hiếm loài có lợi ích cho
nghiên cứu khoa học và cuộc sống của con người đã và đang bị khai thác,
chặt hạ trái phép làm cho một số loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Công tác nghiên cứu bảo tồn được coi là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài
nhằm phục vụ cho mục tiêu bảo vệ các nguồn gen quý, hiếm góp phần duy trì
sự tồn tại của một số loài bị đe dọa cho các thế hệ tương lai. Do đó việc bảo
tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ hàng đầu trong nghiên cứu đa dạng sinh học
trên thế giới và Việt Nam.
Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây rừng là một sự tiếp nối các định
hướng chiến lược bảo tồn nguồn gen đã được hoạch định, với những mục tiêu
mới và các kết quả mới nhằm mở rộng điều tra các nguồn gen cây rừng và
thúc đẩy mạnh việc phát triển nguồn gen các loài cây có giá trị kinh tế, đưa
thêm nguồn gen có giá trị vào trồng rừng.
Đa số các loài cây bản địa quý hiếm phân bố rải rác, số lượng cá thể mẹ
ít, khó thu hái hạt, mùa hoa quả không ổn định và năng xuất thấp. Do đó việc
nhân giống bằng phương pháp giâm hom là giải pháp tích cực nhằm phục vụ

cho bảo tồn khôi phục lại nguồn tài nguyên quý, hiếm.
Gù Hương (xá xị) Cinnamomum balansae H. Lecomte (1913) được sử
dụng ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế, đồ kĩ nghệ, lục
bình. Do gỗ Gù Hương tốt, không bị mối mọt, có mùi long não nhẹ nên được
Vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ. Thân là cây gỗ to thường
xanh, lá mọc cách hình trứng, hạt chứa dầu béo.


2
Gù Hương là loài có giá trị kinh tế rất cao, ngày càng trở nên quý hiếm
là do bị chặt phá nhiều nên hiện nay các cá thể còn lại rất ít và rải rác, qua
điều tra khảo sát và theo dõi thấy rất ít cây ra hoa kết trái trong khi đó một số
cây ra hoa kết quả thì tỷ lệ bất thụ cao, hạt Gù Hương có hàm lượng tinh dầu
cao rất nhanh mất sức nảy mầm vì vậy việc thử nghiệm nhân giống bằng hom
cũng rất cần thiết. Luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống cây Gù Hương (Cinnamomum balansae H. Lecomte)
bằng phương pháp giâm hom, tại vườn ươm Trường Đại học nông lâm
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm cơ bản về sinh học của cây Gù
Hương tại khu vực nghiên cứu.
- So sánh được 03 loại chất kích thích ra rễ (NAA, IBA, IAA) với các
nồng độ khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ và nảy chồi
của hom cây Gù Hương.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng chồi sau khi chuyển vào bầu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về 03 loại thuốc kích thích ra rễ (NAA,
IBA, IAA) với các nồng độ khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, khả năng ra
rễ và nảy chồi trong nhân giống hom cây Gù Hương. Bước đầu đề tài đã cung

cấp một số dẫn liệu khoa học về sử dụng thuốc kích thích và nồng độ sử dụng
trong nhân giống hom cây Gù Hương.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Bước đầu đưa ra được một số giải pháp về mặt kỹ thuật nhân giống
cây Gù Hương từ hom
- Kết quả nghiên cứu, là tài liệu cho các bên liên quan tham khảo và
áp dụng


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
Trong nghiên cứu Đa dạng sinh học còn có hiện tượng “cái chết đang
sống” khi quần thể của loài có số lượng cá thể dưới mức báo động, nhiều khả
năng loài sẽ bị tuyệt chủng. Một cây sống tách biệt không sinh sản có thể
sống hàng trăm năm nhưng loài này được coi là hiện thân của “cái chết đang
sống” tương lai của loài này chỉ giới hạn trong vòng đời của những cá thể còn
sống sót đó nếu không có sự tác động của con người [15].
Thuật ngữ “Bảo tồn sinh học” xuất pháp từ mỗi quan tân của các nhà
hoa học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy
giảm đa dạng duy truyền trong nội bộ loài.
Bảo tồn loài là khả năng tồn tại loài đó trong hiện tại và tương lai gần
có những yếu tố được xem xét khi đánh giá tình trạng bảo tồn của một loài
không chỉ đơn giản dựa vào cá thể còn sống mà tỷ lệ tăng hay giảm của loài
đó theo thời gian, tỷ lệ nhân giống thành công, mỗi đe dọa với loài… [14].
Bảo tồn nguồn gen:
“Nguồn gen là những sinh vật sống hoàn chỉnh hay những bộ phận của
chúng mang thông tin di truyền sinh học, và là những vật liệu ban đầu có khả

năng tạo ra hay tham gia tạo giống mới của thực vật, động vật và vi sinh vật”.
Vì vậy bảo tồn nguồn gen chính là bảo tồn các vật thể mang thông tin di truyền
sinh học, những vật thể có khả năng tạo ra hay tham gia tạo ra giống mới.
Nhân giống là bước cuối cùng trong chương trình cải thiện giống, là
việc xây dựng các loại rừng giống và vườn giống để cung cấp hạt hoặc hom
cành cho trồng rừng. Tất cả thực vật có hai phương thức sinh sản chủ yếu là
nhân giống hữu tính (bằng hạt) và nhân giống sinh dưỡng (nhân giống bằng
hom, chiết, ghép,…).


4
Đặc điểm của cây rừng là đời sống dài ngày, lâu ra hoa, kết quả, lâu
thu hoạch sản phẩm do đó là một thành công hoặc thất bại trong cải thiện
giống cây rừng phải mất 5-7 năm, thậm chí phải hàng chục năm mới có thể
nhận thấy. Vì thế chọn tạo giống cây lâm nghiệp để rút ngắn thời gian và tăng
hiệu quả chọn tạo các giống cây rừng có năng suất cao, có tính chống chịu
bệnh và vẫn giữ được đặc tính di truyền của cây mẹ do đó việc nhân giống
bằng nhân giống bằng hom trên quy mô công nghiệp đang được áp dụng rộng
rãi ở nhiều nơi trong cả nước [2].
1.1.2. Cơ sở tế bào học
Tất cả sinh vật đều được cấu tạo từ đơn vị cơ bản là tế bào. Tế bào là
đơn vị cấu trúc nhỏ nhất, cơ bản nhất của sinh vật. Tế bào có tính toàn năng:
Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan như rễ, thân, lá đều chứa
hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác trong cơ thể, đều có khả
năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh [8].
1.1.3. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng nhiễm sắc thể của tế bào khởi đầu và tế
bào mới được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm

hay nguyên phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà
kết quả từ một tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể
cũng như cấu trúc, thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu [11].
Nhờ có quá trình nguyên phân mà các nhiễm sắc thể được phân phối
đồng đều, chính xác cho các tế bào con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân,
nhiễm sắc thể tự tái bản trước tiên theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang,
sau đó qua các kỳ tiếp theo nhiễm sắc thể phân chia về các tế bào con đảm
bảo cho các tế bào con đều có bộ nhiễm sắc thể như nhau và giống tế bào ban
đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên, sau đó nhờ


5
có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể mà tạo
thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây con duy
trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
1.1.4. Sự hình thành rễ bất định của cây
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
dinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi
cây mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới
dạng các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay

lập tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết
ra rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành
trong quá trình con người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống [16].
Có hai loại rễ: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần


6
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định [10].
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom.
Nhân tố ngoại sinh: là đặc đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất khích thích sinh trưởng và các nhân
tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ

năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu Lâm
nghiệp Malaysia [23]. Ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp tại Sepilok đã báo cáo các công trình có giá trị về
nhân giống sinh dưỡng cho cây họ dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: Các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, chế độ che bóng, phun sương mù, kỹ thuật trẻ hóa cây
mẹ,… thì tỷ lệ ra rễ đã cải thiện hơn [24]. Tại Indonesia, các nghiên cứu về
giâm hom cây họ dầu được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây họ Dầu
Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống Tắm bong bóng, Phương pháp
này thu được tỷ lệ ra rễ 90 - 100% so với các loài Shorea Leprosul6 [22].


7
Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản xuất
cây con bằng cây mô hom cho hàng loạt cây gỗ, cây ăn quả và cây cảnh.
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố
công trình nghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường
xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu
chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng
cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các
rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m3/ha/năm [19].
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng
vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3/ha/năm
ở Công Gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 - 100
m3/ năm/ ha [12].
Trên thế giới, cây lá kim rất được tập trung vào nghiên cứu. Riêng hai

nước Australia và Newzealand sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom Pinus
radiate, Canada sản xuất hàng năm trên 3 triệu cây hom Vân sam đen (Picea
maiana), Vân sam đen (Picea sitchensis) được các nước trên tạo ra hơn 4
triệu cây hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật bản sản xuất 31,4 triệu cây hom
Liễu sam (Cryptomeria japonica). Vân sam Na Uy (Picea abies) là loài cây lá
kim cũng thu được những thành công trong việc nhân giống bằng hom với số
lượng lớn phục vụ công tác trồng rừng dòng vô tính, nhất là ở Châu Âu. Chỉ
tính riêng ở một số cơ sở giâm hom chính của 11 nước mà đã sản xuất được
hơn 11 triệu cây hom mỗi năm và qua 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ mới đưa
vào sản xuất đại trà Cây thông Noel (P. attenuate x P. radiate) với đặc tính
tốt của cây trang trí, sinh trưởng nhanh, chịu lạnh, chịu hạn [9].


8
Họ Re (Long não, Nguyệt quế) có tên khoa học là Lauraceae, là một họ
của ngành thực vật ngành hạt kín (Ngành Ngọc Lan). Họ này chứa khoảng 55
chi và trên 2.000 loài (có thể nhiều tới 4.000), phân bổ rộng khắp thế giới, chủ
yếu trong các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á và Brasil.
Chúng chủ yếu là các loài cây thường xanh thân gỗ hay cây bụi có hương
thơm, nhưng chi Sassafras và một hoặc hai chi khác là các loại cây sớm rụng,
còn Cassytha (tơ xanh) là chi có các loài dây leo sống ký sinh, phân bố rộng.
Gù Hương (Cinnamomum balansae) là loài cây trong chi Quế (Cinnamomm).
Gù Hương là loài cây đặc hữu của Việt Nam nên các tài liệu nghiên cứu trên
thế giới hầu như không có hoặc rất ít.
1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Thái Văn Trừng (1978) [21] đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004
loài, 1.850 chi và 289 họ. Trong đó ngành hạt kín có 3.366 loài (90,9%),
1.727 chi (39,4%) và 239 họ (82,7%). Ngành Dương Xỉ có 599 loài (8,6%),
205 chi (5,57%) và 42 họ(14,5%). Ngành hạt trần có 39 loài (0,5%), 18 chi
(0,9%) và 8 họ (2,8%).

Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên, Viện Điều tra Quy hoạch
Rừng đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” (1971 - 1988) giới thiệt khá
chi tết về các loài cây trong đó có các hình minh họa [4].
Trong quá trình phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen thực vật, năm
1996 các nhà thực vật Việt Nam suất bản cuốn”Sách đỏ Việt Nam”, phần thực
vật đã mô tả 356 loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam có nguy cơ tuyệt chủng
và được bổ sung tái bản năm 2017 [3].
Nghiên cứu về họ long não
Họ Long não được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu bởi tính đa
dạng và phong phú của nó. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984) đã mô tả và
vẽ hình các loài thuộc họ Long não với 243 loài thuộc 18 chi [1].


9
Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), nghiên cứu hệ thực
vật Pù Mát đã công bố 18 loài thuộc chi Cinnamomum và 21 loài trong chi
Cinnamomum và 10 loài trong chi Litsea[20].
Nghiên cứu đầy đủ nhất về họ Long não là công trình của Nguyễn Kim
Đào (2003) [5], đã nghiên cứu về thực vật, sự phân bố các loài trong họ Long
não ở các khu vực khác nhau trên cả nước và tổng hợp thống kê thành phần
đầy đủ trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” với 265 loài thuộc 21 chu
trong đó chi Cinnamomum có 45 loài.
Đặc tính tinh dầu trong họ Long não
Tinh dầu là hợp chất phúc tạp các hợp chất hữu cơ có cấu tạo phức tạp
khác nhau về tính chất lý học và hóa học. Tinh dầu có đặc tính như có mùi
thơm, có khả năng bay hơi, dễ tan trong dung môi, có tác dụng rõ rệt đến cơ
thể như có tính sát trùng, kháng khuẩn ngoài ra còn có vai trò quan trọng
trong chế biến thực phẩm, mỹ phẩm,…
Long não (C. camphora) cũng có chứa một lượng tinh dầu đáng kể ở
trong các bộ phận của cây hàm lượng tinh dầu khác nhau (1 - 3 trong gỗ; 0,5 2,5% trong lá, 0,4 - 1,5% trong hoa, quả.) dựa ào các hợp chất hóa học chủ

yếu trong tinh đầu người ta xác định nhiều nòi hóa học khác nhau trong loài
long não. [7].
Những nghiên cứu về Gù Hương
Cây Gù Hương trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [3]. đã mô tả chi tiết: Gù
Hương - Cinnamomum balansae H. Lecomte, 1913. Tên khác: Quế balansa.
Họ Long não - Lauraceae. Sách đỏ đã mô tả về đặc điểm nhận dạng, đặc điểm
sinh học và giá trị sử dụng và phân hạng của loài cây Gù Hương: VUA1c.
Hà Văn Tiệp (2015) [18]. Báo cáo kết quả đề tài: “Nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia
fagraeoides A.Chev), Vù Hương (Cinnamomum balansae Lec) và Sưa
(Dalbergia tonkinensis Prain) nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt


10
tại Tây Bắc”, đã đưa ra kết luận: Các chất khích thích sinh trưởng (IAA và
ABT1) đều có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom Vù Hương và thuốc ABT1
với nồng độ 1,5% ảnh hưởng trội nhất đến tỷ lệ ra rễ khi giâm hom.Vù
Hương. Giâm hom mùa khô có tỷ lệ ra rễ cao hơn mùa mưa.
Đỗ Đình Tiến (2012) [17]. Báo cáo “Bảo tồn nguồn gen loài Kim giao
núi đất (Negelia wallichiana), Gù Hương (Cinnamomum balansae Lecomte);
Sến mật (Madhuca pasquieri) ở Vườn quốc gia Tam Đảo” Đã đưa ra kết luận:
Đối với việc nhân giống Gù Hương từ hom, thì cần thiết phải giâm vào cát,
sau đó cấy vào bầu đất để đạt tỷ lệ sống cao hơn.
Nguyễn Văn Hải (2016) [6] “Thực trạng khai thác và sử dụng cây Gù
Hương Cinnamomum balansae H. Lecomte tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã nêu rõ công dụng của cây Gù Hương đồng
thời tác giả cũng chỉ rõ đối tượng và mục đích khai thác ngoài ra tác giả đã
nói lên hiện trạng của loài tại khu vực nghiên cứu như sau:
Bên cạnh đó Trịnh Hoài Nam (2016) [13] đã nghiên cứu về “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học của loài cây Gù Hương (Cinnamomum

blalansace H. Lecomte,1913) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và
phát triển loài tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã mô tả các đặc
điểm về thân, lá, hoa, quả đồng thời đã so sánh với mô tả trong sách đỏ Việt
Nam, ngoài ra tác giả còn nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái nơi loài Gù
Hương phân bố.
Như vậy, theo chỉ tiêu đánh giá, ước tính do có giá trị khinh tế cao và
thường được người khai thác, sử dụng nên dẫn đến suy giảm về quần thể loài.
Ở Việt Nam trong công tác bảo tồn loài Gù Hương cũng đã có nhiều nghiên
cứu khác nhau đề cập đến nhân giống vô tính bằng biện pháp giâm hom bằng
các chất khích thích ra rễ khác nhau. Nhưng chưa có nghiên cứu nào về giâm
hom loài cây Gù Hương so sánh về ảnh hưởng của ba chất khích thích ra rễ
NAA, IBA, IAA với nồng độ 1000 ppm, 1500 ppm và 2000 ppm tại tỉnh Thái


11
Nguyên, đồng thời để xác định giữa hai mùa (mùa mưa và mùa khô) có ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống của hom hay không. Từ đó Lận văn tiến hành nghiên
cứu về nhân giống cây Gù Hương bằng hom với các nồng độ nêu trên với 02
lần thí nghiệm: thí nghiệm lần 01 vào mùa mưa, thí nghiệm lần 02 vào mùa
khô. Cả hai lần thí nghiệm đều thực hiện cách chăm sóc và đo đếm thu thập
số liệu giống nhau.
* Tóm lại:
Theo tài liệu đã phân tích cho thấy: Trên thế giới việc nhân giống cây
lâm nghiệp bằng hom đã được tiến hành với quy mô lớn, diện tích trồng rừng
bằng hom ngày càng được mở rộng, nhưng chủ yếu tập chung vào loài cây lá
kim. Đối với các cây thuộc họ có dầu, việc nhân giống bằng hom theo phương
pháp thông thường thì tỷ lệ ra rễ còn thấp, nên việc tạo giống vô tính của
những họ có dầu chủ yếu sử dụng kỹ thuật tạo cây con bằng cây mô hom.
Gù Hương là loài cây đặc hữu của Việt Nam nên các tài liệu nghiên
cứu trên thế giới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và nhân giống vô tính

hầu như không có hoặc rất ít.
Ở Việt Nam, cây Gù Hương là loài thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng cần được bảo tồn. Do nhân giống hữu tính cây Gù Hương có nhiều hạn
chế, vì vậy đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về nhân giống vô tính bằng
biện pháp giâm hom, và có những kết luận ban đầu về sử dụng các chất kích
thích sinh trưởng trong việc xử lý hom giâm cây Gù Hương. Nhưng chưa có
nghiên cứu nào về so sánh ảnh hưởng của ba chất kích thích ra rễ NAA, IBA,
IAA với các nồng độ 1000ppm, 1500ppm, 2000ppm tại tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Đặc điểm, vị trí địa hình
Địa điểm nghiên cứu đề tài tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu phát triển
thủy sản vùng Đông Bắc


12
Vị trí địa lý: Trung tâm đào tạo, nghiên cứu phát triển thủy sản vùng
Đông Bắc - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết
Thắng. Cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây. Căn cứ vào
bản đồ Thành phố Thái Nguyên xác định được vị trí như sau:
Phía Bắc giáp với phường Quan Triều.
Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
Phía Tây giáp xã Phúc Hà.
Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
1.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Do Trung tâm đào tạo, nghiên cứu phát triển thủy sản vùng Đông Bắc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực thành phố Thái
Nguyên. Thành phố Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ
rệt mùa nóng ẩm và mùa khô lạnh, diễn biến khí hậu thời tiết được biểu hiện
trong bảng 1.1 như sau



13
Bảng 1.1: Diễn biết khí hậu, thời tiết từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017
Năm 2016

Thời gian
Yếu tố

Năm 2017

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12

T01

T02


T3

T4

T5

28,0

30,4

29,5

28,9

28,7

27,4

22,2

20,3

19,0

19,5

21,0

24,2


27,5

35,5

38,7

36,7

38,3

35,4

34,7

32,0

29,2

27,3

28,6

29,6

34,6

34,0

21,6


23,6

23,5

24,6

23,4

19,9

13,5

11,9

11,7

12,9

14,7

17,7

20,3

Lượng mưa (mm)

134,9

185,4


454,3

229,8

135

66

14

2

170

32

81

78

59

Ẩm độ (%)

81

76

81


84

79

75

78

72

81

73

86

81

78

Trung
bình
Nhiệt
độ (0C)

Cao nhất
Thấp
nhất

Nguồn: Đài khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên.



14
Qua bảng 1.1 cho thấy diễn biết thời tiết tỉnh Thái Nguyên thay đổi như sau:
- Nhiệt độ chi thành các mùa rõ rệt mùa hè có thời tiết nắng nóng hơn
mùa thu và mùa xuân. Nhiệt độ trung bình từ tháng 5 năm 2016 - tháng 5 năm
2017 giao động từ 19,0 - 30,40C
Trong đó:
Tháng 6 năm 2016 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 30,4 0C trong
tháng 6 có ngày nhiệt độ cao nhất là 38,70C.
Nhiệt độ trung bình đứng thứ hai là tháng 7 có nhiệt độ trung bình là
29,50C. Tiếp theo là nhiệt độ tháng 5, tháng 8, tháng 9 cả ba tháng lần lượt có
nhiệt độ trung bình từ 28,0 0C, 28,90C, 28,70C.
Từ tháng 10 năm 2016 có nhiệt độ trung bình là 27,4 0C, ở các tháng
tiếp theo nhiệt độ bắt đầu giảm dần đến tháng 01 năm 2017 có nhiệt độ thấp
nhất 19,00C sau tháng 01 nhiệt độ bắt đầu tăng dần đến tháng 5 năm 2017 có
nhiệt độ trung bình là 27,5 0C.
- Lượng mưa ở Thái Nguyên có sự khác biệt giữa mùa mưa à mùa khô:
Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016 lượng mưa trung bình các
tháng cao từ 134,9 - 454,3mm.
Từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 lượng mưa trung bình
riêng tháng 01 năm 2017 có lượng mưa là 170mm, các tháng còn lại ít hơn
chỉ giao động từ 2 - 95 mm, lượng mưa thấp nhất vào tháng 12 chỉ 2mm và
tháng 11 chỉ 14mm.
- Độ ẩm: Giữa các tháng khác nhau không cớ sự khác biệt lớn về độ
ẩm, độ ẩm trung bình các tháng giao động từ 7,2 - 8,6%. Tháng có ẩm độ cao
nhất là tháng 3 năm 2017 và tháng có ẩm độ thấp nhất là tháng 12 năm 2016.
1.4.3. Đặc điểm khu vực gieo ươm
Vườn thí nghiệm giâm hom cây Gù Hương được thực hiện tại Trung
tâm Đào tạo, NCPTTS vùng Đông Bắc (tiền thân là trại Thực tập - Thí



15
Nghiệm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) được Bộ NN&PTNT đầu
tư xây dựng.
Tổng diện tích vườn ươm có trên 300m2, được sử dụng để sản xuất các
loại giống Chùm ngây, Măng tây xanh và giống cây Gù Hương. Trong đó,
tổng diện tích làm thí nghiệm nghiên cứu giâm hom cây Gù hương là 45 m2.
Được Bộ NN&PTNT đầu tư xây dựng, nên cơ sở vật chất của Trung
tâm có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và chuyển giao
KHCN cụ thể:
Nhà điều hành và phòng thí nghiệm 3 tầng, diện tích sàn 1000 m2 với
đầy đủ trang thiết bị như: Máy vi tính, máy in, máy Photocopy, máy chiếu….
Một trạm biến áp 320 KVA, máy phát điện dự phòng 12KVA và một
trạm bơm nước công suất 270m3/giờ gồm 2 máy bơm đồng bộ.
Hệ thống lưới che đảm bảo theo yêu cầu từng giai đoạn sinh trưởng của
của giống cây và yêu cầu của thí nghiệm.


16
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là cây Gù Hương (Cinnamomum balansae), nguồn gốc tại
khu bảo tồn Thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu giâm hom loài cây Gù Hương (Cinnamomum
balansae) sử dụng ba loại chất khích thích sinh trưởng (IAA, IBA và NAA)

tương ứng với các nồng độ khác nhau (100ppm, 1500ppm và 2000ppm).
Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm đào
tạo, nghiên cứu phát triển thủy sản vùng Đông Bắc - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian: Thí nghiệm tiến hành nghiên cứu từ tháng 5/2016 đến 5/2017.
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
Để đáp ứng được đối tượng và mục tiêu tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
1) Xác định một số đặc điểm cơ bản về sinh học của cây Gù Hương
làm căn cứu xác định nhân giống.
- Đặc điểm sinh vật học của cây Gù Hương.
- Đặc điểm sinh thái học của cây Gù Hương.
- Thực trạng khai thác và sử dụng
2) Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng hom của cây Gù Hương
- Tỷ lệ hom sống ở các công thức thí nghiệm.
- Tỷ lệ ra rễ của hom ở các công thức thí nghiệm (%).
+ Tỷ lệ ra mô sẹo và tỷ lệ ra rễ ở các công thức thí nghiệm.


×