Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Đề tài nghiên cứu NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH TRONG SINH HOẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.05 KB, 33 trang )

Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

ĐỀ TÀI: NHẬN THỨC CỦA
NGƯỜI DÂN VỀ VẤN ĐỀ SỬ
DỤNG NƯỚC SẠCH TRONG
SINH HOẠT (NGHIÊN CỨU
TẠI XÃ VIỆT NGỌC, TÂN
YÊN, BẮC GIANG)

1


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

2


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Mục lục
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tính cấp thiết của đề tài:......................................................................5
2. Câu hỏi nghiên cứu :............................................................................. 6
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:............................................................. 7
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ............................9

Ý nghĩa khoa học:........................................................................................... 9
Ý nghĩa thực tiễn: ...........................................................................................9
5. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:.................................. 10

Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................


10
Mục đích nghiên cứu: ....................................................................................10
Nhiệm vụ nghiên cứu:.....................................................................................
10
6. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: ...................................11

Đối tượng nghiên cứu:....................................................................................
11
Khách thể nghiên cứu: ...................................................................................11
Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................................
11
7. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................... 11

Phương pháp luận: ........................................................................................11
phương pháp cụ thể: ......................................................................................12
7.2.1

phương pháp phân tích tài liệu:......................................................
12

7.2.2. Phương pháp quan sát:...................................................................

12
3


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

7.2.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi:...............................13
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu:..........................................................


14
8.

Lý thuyết nghiên cứu: ............................................................................14
8.1.

Thuyết hành động xã hội: ...............................................................14

8.2.

Thuyết vai trò: ................................................................................15

8.3.

Thuyết kiểm soát xã hội: ...........................................................................15

8.4.

Thuyết biến đổi xã hội:..............................................................................16
9. Thao tác hóa khái
niệm…………………………………………………...16

9.1.Khái niệm môi trường: ......................................................................16
9.2.

Khái niệm ô nhiễm môi trường : ....................................................17

9.3.


Khái niệm nước: .......................................................................................17

9.4.

Khái niệm nước sạch: ...............................................................................17

9.5.

Khái niệm ô nhiễm nguồn nước:...............................................................
18

9.6.

Khái niệm chất thải: .................................................................................18

9.7.

Khái niệm nhận thức:................................................................................
19

4


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

CHƯƠNG II: NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC SỬ DỤNG
NƯỚC SẠCH TRONG SINH HOẠT
1. Khái quát địa bàn thực tập:................................................................ 20
2. Thực trạng sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân ở địa


bàn xã Việt Ngọc, Tân Yên, Bắc Giang……………………22
3. Những phát hiện thấy được tại địa bàn nghiên cứu: ......................25
4. Kết luận: .............................................................................................26
4.1.

Giải pháp: ............................................................................26

4.2.

Khuyến nghị:.........................................................................
27

5


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tính cấp thiết của đề tài

1.

Môi trường là một mô hình sinh thái quan trọng phục vụ cho đời sống
của chính chúng ta. Hiện nay môi trường ấy lại đang bị đe dọa bởi các tác
nhân gây ô nhiễm, nó đặt môi trường vào tình trạng báo động như: đất đai
thì bị hoang hóa, diện tích rừng thì ngày càng bị suy giảm, nhất là nguồn
nước đang ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng…
Nước sạch và vệ sinh môi trường rất cần thiết trong đời sống và sinh
hoạt con người, thế nhưng, hiện nay chúng ta đang đứng trước nguy cơ ô
nhiễm môi trường và khan hiếm nguồn nước sạch. Khi sử dụng nguồn nước

bị ô nhiễm sẽ gây ra một số bệnh nguy hiểm về đường tiêu hóa như tả, lỵ,
thương hàn,… và môi trường bị ô nhiễm sẽ gây ra hàng trăm bệnh khác
nhau như bệnh hen, bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính,… mà chi phí cho
việc chữa trị các bệnh này rất cao, có khi kéo dài hàng tháng làm ảnh hưởng
đến lao động và học tập.
Vai trò của nước đối với sự sống và sức khỏe của con người là vô
cùng to lớn, nhưng trong sinh hoạt hằng ngày nhiều người dân vẫn chưa ý
thức được tầm quan trọng của việc sử dụng nước.
Hiện nay ô nhiễm môi trường nước là một vấn đề thu hút được sự
quan tâm của rất nhiều nhà khoa học, các tổ chức môi trường trên thế giới
cũng như từng quốc gia. Trong đó, ô nhiễm nguồn nước trong các thủy vực
như: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng là
vấn đề thu hút quan tâm nhiều nhất. Trong các dạng nguồn nước, thì nước
sông là nguồn nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống sinh hoạt và sản
6


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

xuất. Như chúng ta đã biết, trong những năm vừa qua, ở nước ta cùng với
sự tăng trưởng kinh tế, ô nhiễm và suy thoái môi trường ngày càng trầm
trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt, ô nhiễm không khí ở các khu
đô thị, các khu công nghiệp và các làng nghề ở khu vực nông thôn.
Nước là thứ thiết yếu không thể thiếu đối với mỗi con người chúng
ta. Trên cơ thể con người, nước chiếm tới 70%, vì thế nếu thiếu nước con
người không thể tồn tại được. Nhưng không thiếu nước mà nguồn nước bị
ô nhiễm cũng gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người. Hiện nay ở
nước ta có rất nhiều nguồn nước khác nhau, mỗi nguồn nước có đặc tính
riêng của nó. Nhưng dù là nguồn nước nào thì khi sử dụng trong sinh hoạt
hằng ngày người dân cần phải dùng một nguồn nước sạch để đảm bảo cho

sức khỏe và mọi hoạt động sống của con người.
Ô nhiễm nguồn nước là vậy, vấn đề đặt ra là người dân nhận thức về
nó như thế nào mới là quan trọng. Thực tế hiện nay cho chúng ta thấy rõ
một điều rằng con người vân ngang nhiên sử dụng những nguồn nước bị ô
nhiễm. Để mọi người dân thấy được tác hại của việc sử dụng nguồn nước
bị ô nhiễm và thấy được tầm quan trọng của nước sạch. Em lựa chọn đề tài
“Nhận thức của người dân về vấn đề sử dụng nước sạch trong sinh
hoạt” (nghiên cứu tại địa bàn xã Việt Ngọc, Tân Yên, Bắc Giang)
Câu hỏi nghiên cứu :

2.

- Ý thức của một bộ phận người dân tại địa phương về việc sử dụng
nước sạch sinh hoạt hiện nay như thế nào?
- Các công tác tuyên truyền về môi trường và bảo vệ môi trường đã
thực hiện tốt chưa hay chưa tốt?
- Hiện nay đã có thêm những chính sách nào về việc giải quyết
nguồn nước cho người dân không?
7


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

3.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong nhiều năm vừa qua đã có rất nhiều các công trình được xây
dựng và thực hiện nhằm bảo vệ môi trường. Các công trình nghiên cứu về
bảo vệ môi trường như: cách đây khá lâu, vào khoảng thế kỷ 19 đã xuất
hiện các tác giả nghiên cứu về môi trường. một trong những tác giả nghiên

cứu đầu tiên là George Prkins Marsh (1801-1882) nhà địa chất học, luật sư,
nhà chính trị ngoại giao, với tác phẩm “Con người và thiên nhiên” trong
đó ông đã nêu ra vấn đề khai thác và sử dụng các tài nguyên ở Mỹ sao cho
hợp lý để không phá hủy môi trường và ông đã đề ra được những nguyên
tắc cơ bản còn được áp dụng đến ngày nay.
Ngoài ra, gần đây còn có rất nhiều đề tài khác có nói về vấn đề bảo
vệ môi trường. Như TS. Nguyễn Văn Đúng trong đề tài “ Giải pháp nâng
cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường”, liên hiệp các
khoa học và kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp. Tham luận tại “Hội nghị thông báo
kết quả nghiên cứu Khoa học Xã hội Nam Bộ 2008”. Đề tài đưa ra tình
trạng ô nhiễm môi trường do khâu xử lý rác thải chưa hợp lý của cơ quan
phụ trách. Hầu hết rác được thu gom về đều được mang ra các bãi rác lộ
thiên, không được quy hoạch thiết kế hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi trường
làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Tác giả sử dụng phương pháp
phân tích tài liệu; Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, liên ngành; Phỏng
vấn theo phiếu khảo sát đã soạn sẵn, với số lượng mẫu 3050 phiếu tại
phường 1 và 2 thành phố Cao Lãnh và xử lý thông tin bằng phần mềm
Microsoft Excel, tác giả đã đưa ra những kết quả định lượng nhằm đánh
giá sự quan tâm của người dân Tp.Cao Lãnh đối với vấn đề môi trường,
đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
của người dân nơi đây.
8


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Riêng về vấn đề ô nhiễm nguồn nước và việc sử dụng nước sạch
cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện, ngay cả những
bài báo hay phóng sự cũng nói tới rất nhiều. Tiêu biểu cho những nghiên
cứu của sinh viên một nhóm sinh viên ĐH Bách khoa Đà Nẵng đã miệt

mài nghiên cứu biến nước thải sinh hoạt thành nước sạch bằng mô hình đất
ướt với các loại cây được ứng dụng là cây chuối hoa và chuối nước. Đề
tài “Nghiên cứu kiểm soát ô nhiễm nguồn nước hồ công viên 29-3 (Đà
Nẵng) bằng mô hình đất ướt” do nhóm bốn bạn sinh viên khoa môi trường
ĐH Bách khoa Đà Nẵng: Lê Văn Sơn, Phan Thị Kim Ngà, Phạm Phú Lâm,
Trịnh Vũ Long thực hiện đoạt giải nhất trong Ngày hội Sinh viên nghiên
cứu khoa học năm 2010 cấp trường. Đối tượng nghiên cứu là cây chuối
hoa (tên khoa học là cannan geniralis bail). trong đề tài nghiên cứu này
nhóm sinh viên nghiên cứu và chứng minh cây chuối hoa có thể biến nước
thải sinh hoạt thành nước sạch. Nhóm nghiên cứu cho biết rằng những mô
hình xử lý nước thải hiện nay phần lớn khá tốn kém. Mô hình đơn giản này
có thể giúp hộ gia đình nhỏ tái sử dụng nguồn nước, tăng mỹ quan đô thị
và ý nghĩa hơn là thải ra môi trường loại nước sạch tương đối giảm ô
nhiễm cho môi trường.
Trên trang Updatebook.vn có đăng đề tài “Nghiên cứu, đánh giá
hiện trạng và xây dựng chương trình kiểm soát ô nhiễm môi trường nước
mặt Huyện Nhà Bè, Tp Hồ Chí Minh” với mục tiêu chính của đề tài là xây
dựng một chương trình khả thi và hiệu quả nhằm kiểm soát ô nhiễm kênh
rạch Huyện Nhà Bè sao cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương.
Để hoàn thành mục tiêu chính mà đề tài đã đưa ra, trong quá trình thực hiện
9


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

đề tài, các thông tin dữ liệu được thu thập phải tập trung làm sáng tỏ các
mục tiêu cụ thể sau:
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt trên kênh rạch Huyện Nhà


Đánh giá các nguồn thải gấy ô nhiễm kênh rạch
Xác định dược đặc trưng ô nhiễm nước mặt tại kênh rạch thông qua
các mẫu nước phân tích
Đánh giá được hiện trạng vệ sinh môi trường khu vực xung quanh
kênh rạch bị ô nhiên từ đó xác định các vấn đề môi trường bức xúc tại địa
phương.
Đề xuất chương trình kiểm soát kênh rạch huyện Nhà Bè phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Với những công trình nghiên cứu trên, chúng ta thấy rằng đã có rất
nhiều người quan tâm tới vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và vấn đề
ô nhiễm nguồn nước nói riêng. Nhưng riêng vấn đề ô nhiễm nguồn nước,
các đề tài mới chỉ rõ nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, các biện pháp
và hướng giải quyết chưa quan tâm tới việc tại sao nguồn nước bị ô nhiêm
mà người dân vẫn sử dụng. các đề tài chưa đi sâu vào từng nhận thức của
người dân về nguồn nước họ đang sử dụng. Ở đề tài của em sẽ tiếp tục
nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về nhận thức của người dân trong việc sử dụng
nguồn nước hiện nay của họ.
4.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1.

Ý nghĩa khoa học:

Trong đề tài nghiên cứu vấn đề sử dụng nguồn nước của người dân
tại địa bàn xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, nhận thức của

10



Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

người dân về việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt bằng các lý thuyết xã
hội học.
Hệ thống các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước tại thôn này
bằng các nghiên cứu thực tiễn.
Đồng thời qua nghiên cứu này còn giúp chúng ta có nhận thức đúng
đắn hơn, ý thức hơn về vấn đề bảo vệ môi trường, nhất là nguồn nước sinh
hoạt hằng ngày.
Cũng thông qua nghiên cứu này, phần nào làm sáng tỏ hệ thống các
khái niệm, các lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu xã hội học.
4.2.

Ý nghĩa thực tiễn:

Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn nhận thức của người
dân đối với nước sạch, cho người dân thấy được tầm quan trọng của nước
sạch đối với đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Đồng thời, qua nghiên cứu này với phương pháp quan sát và phỏng
vấn sâu giúp chúng ta tiếp cận với đối tượng nghiên cứu để cung cấp
những thông tin quan trọng. Qua đó làm cho mọi người có những suy nghĩ,
nhận thức khác về tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch.
5. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng nguồn nước hiện nay ở địa bàn xã Việt Ngọc,
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Đồng thời, việc nghiên cứu giúp cho
người dân thấy được nguồn nước người dân đang sử dụng có đảm bảo vệ
sinh an toàn sức khỏe không.
Tìm hiểu những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nói chung và

ô nhiễm nguồn nước nói riêng.

11


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Cho người dân thấy được hậu quả của việc ô nhiễm môi trường cũng
như hậu quả của việc sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm nhằm nâng cao nhận
thức của người dân về việc sử dụng nguồn nước sạch
Việc nghiên cứu này để đưa ra những giải pháp và kiến nghị cho các
nhà hoạch định chính sách.
Mục đích nghiên cứu:

5.2.

Tìm hiểu nhận thức của người dân về việc sử dụng nước sạch trong
sinh hoạt. Các yếu tố tác động đến nhận thức, hành động và nhu cầu của
người đân. Trên cơ sở đó để đưa ra những đề xuất, kiến nghị mang tính khả
thi nhất để giải quyết vấn đề nước sạch tại đây.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

5.3.

Làm rõ những khái niệm và lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên
cứu
Mô tả thực trạng nhân thức của người dân về vấn đề sử dụng nước
sạch trong sinh hoạt.
Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về vấn
đề trên.

Đưa ra những khuyến nghị và giải pháp về vấn đề nghiên cứu nhằm
giải quyết vấn đề để người dân có những nhận thức đúng và thực hiện
đúng.
6.

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nhận thức của người dân về việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt
Khách thể nghiên cứu:

6.2.

Người dân sống tại địa bàn xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang
12


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

6.3.

Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
- Thời gian: 28/11 đến 09/12/2012

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận:
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận triết học Mác Lênin
cùng với các học thuyết và phương pháp xã hội học Macxit. Trong đề tài
sử dụng một cách khoa học phương phương pháp luận của chủ nghĩa duy

vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Học thuyết này có tính chất
chỉ cho chúng ta xem xét nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng đặt trong sự
phát triển của lịch sử. Luận điểm quan trọng về lý luận và thực tiễn mà chủ
nghĩa duy vật biện chứng của Các Mác là mọi sự vận động, biến đổi của xã
hội phải tuân theo quy luật. Và con người có khả năng vận dụng các quy
luật đó để nhận thức, cải tạo xã hội của mình cho phù hợp.
Xem xét đối tượng như một chỉnh thể thống nhất, nhìn nhận đối
tượng bằng nhiều khía cạnh, đặt đối tượng trong quá trình nghiên cứu,
trong mối mối liên hệ tác động của nó với các yếu tố liên quan để có những
đánh giá và kết luận chính xác nhất.
Đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu, trước hết là phải nghiên
cứu từ chính bản thân sự vật hiện tượng, ghi nhận lại tất cả các chi tiết
quan sát được, điều tra được, mới kết luận đưa ra phải đúng với thực tế
nghiên cứu.
7.2. phương pháp cụ thể:

13


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

7.2.1.

Phương pháp phân tích tài liệu:

Đề tài sử dụng một số tài liệu liên quan như:
Các tài liệu về nước (các điều luật về bảo vệ môi trường, giáo trình)
Một số tài liệu trên báo chí, kênh truyền thông, internet,….
Ngoài ra còn tham khảo một số đề tài khoa học, khóa luận có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.

7.2.2 Phương pháp quan sát:
Từ phương pháp này ta thu được những thông tin thức nghiệm về
đối tượng nghiên cứu thông qua tri giác trực tiếp và ghi chép một cách
trung thực những nhân tố có liên quan đến đối tượng và mục đích nghiên
cứu.
Quan sát những hoạt động sinh hoạt của người dân, cách sử dụng
nguồn nước của người dân. Từ đó xem họ có sử dụng nguồn nước an toàn
không, có hợp vệ sinh và đảm bảo an toàn sức khỏe không.
Đồng thời qua đó quan sát xem người dân có những hành động bảo
vệ nguồn nước của mình không
Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá cụ thể về vấn đề nghiên cứu
7.2.3

phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi:
Đây là phương pháp chủ đạo không thể thiếu trong nghiên cứu xã

hội học. Với phương pháp này ta có thể thu được những thông tin khách
quan nhất của đối tượng về vấn đề nghiên cứu

14


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Phương pháp phỏng vấn sâu:

7.2.4

Phương pháp này nhằm mục đích thu được những thông tin mang
tính chất định tính làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.

Đối tượng phỏng vấn gồm có 3 người với giới tính và độ tuổi khác
nhau:
Phỏng vấn với nội dung sau:
Tìm hiểu nhận thức của người dân về việc sử dụng nước sạch trong
sinh hoạt hiện nay. Đồng thời cũng tìm hiểu thêm thực trạng nguồn nước
người dân đang sử dụng và những chương trình thực hiện nhằm bảo đảm
nguồn nước của chính quyền địa phương.
Từ phương pháp này chúng ta có thể thu được những thông tin cụ
thể nhất về vấn đề nghiên cứu.
8

Lý thuyết nghiên cứu
8.1 . Thuyết hành động xã hội

Như chúng ta đã được biết các đại biểu tiêu biểu cho thuyết hành
động xã hội là: Pereto, Gmead, Talcolt Parsons và nhiều nhà xã hội học
khác. Những đại biểu này đều coi hành động xã hội là cốt lõi của các mối
quan hệ giữa con người với xã hội. Nói đến hành động xã hội là nói đến
động cơ, mục đích, điều kiện, phương tiện để thực hiện mục đích đã định.
Theo Max Weber: hành động xã hội là hành vi được chủ thể gán cho
một ý nghĩa chủ quan nhất định nào đó là hoạt động có tính đến hành vi
của người khác. Trong hành động xã hội bao giờ cũng phải có sự tham gia
của ý thức, mà theo M.Werber đó là ý nghĩa chủ quan và sự định hướng
mục đích. Khởi điểm của hành động xã hội là nhu cầu và lợi ích cá nhân,
đó là những động cơ thúc đẩy hành động hay nói cách khác mọi người
hành động đều có mục đích. Sự tác động của môi trường, hoàn cảnh tới
hành động tùy theo hoàn cảnh hoạt động mà các chủ thể hành động sẽ lựa
15



Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

chọn phương án tối ưu nhất đối với mình. Từ đó có thể giúp cho con người
nhận định một đề đúng hay sai, tốt hay xấu, hành động ủng hộ hay phản
đối khi đó con người sẽ bộc lộ ra những hành động xấu của mình.
Lý thuyết này cho rằng ở xã hội phát triển, hành động của con người
sẽ tuân theo hành động hợp lý về giá trị và hợp lý về mục đích, thay vì
hành động theo truyền thống hay theo cảm xúc.
Trong đề tài này, lý thuyết về hành động xã hội được thể hiện: một
số người dân biết rằng nguồn nước mình đang dùng không an toàn nhưng
vẫn tiếp tục sử dụng trong sinh hoạt, do những nhu cầu và lợi ích cá nhân
mà họ lựa chọn cho mình cách sử dụng riêng.
8.2

Thuyết vai trò
Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho
mỗi chức vị của con người trong xã hội đó. Có hai loại vai trò khác nhau:
vai trò hiện và vai trò ẩn. Vai trò hiện là vai trò bên ngoài mọi người đều
có thể thấy được. Vai trò ẩn là vai trò không biểu lộ ra bên ngoài mà có khi
chính người đóng vai trò đó cũng không biết.
Trong đề tài sử dụng thuyết vai trò để chỉ ra người dân coi nguồn
nước sử dụng của mình có quan trọng hay không. Họ đã bảo vệ nguồn
nước của mình như thế nào. Và họ có quan tâm tới ô nhiễm nguồn nước
không.

8.3

Thuyết kiểm soát xã hội
Kiểm soát xã hội có thể là sự bố trí chuẩn mực, các giá trị cùng
những chế tài ép buộc việc thực hiện chúng. Sự kiểm soát sẽ quy định hành

vi của cá nhân, các nhóm vào các chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận là
đúng, cần phải làm theo để đảm bảo xã hội luôn phát triển và bền vững.
16


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Lý thuyết này thể hiện việc áp dụng các hệ thống chính sách của nhà
nước cho người dân về vấn đề bảo vệ và sử dụng nước sạch. Nhà nước đầu
tư các công trình nước sạch cho người dân sử dụng, kèm theo đó yêu cầu
người dân biết cách sử dụng hợp lý. Đồng thời, nhà nước cũng đưa ra các
chế tài về việc bảo vệ nguồn nước, nếu như vi phạm gây ô nhiễm đến môi
trường nước sẽ có những hình thức xử phạt với người vi phạm. Với những
chính sách của nhà nước này nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
tầm quan trọng của nước đối với đời sống.
Thuyết biến đổi xã hội

8.4

Biến đổi xã hội là một sự thay đổi so sánh với một tình trạng xã hội
hoặc một nếp sống có trước. Trong nghiên cứu dùng thuyết biến đổi xã hội
để so sánh trước đây và hiện tại người dân sử dụng nguồn nước của mình
như thế nào.
9. Thao tác hóa khái niệm
9.1

Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã định

nghĩa: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân

tạo quan hệ mật thiết với nhau. Bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Theo nghĩa rộng, môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội
cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như: tài nguyên thiên
nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan và quan hệ xã hội.
Theo nghĩa hẹp, không xét tới tài nguyên thiên nhiên, môi trường
chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất
lượng cuộc sống con người. Đó là tất cả những gì xung quanh ta cho ta cơ
sở để sống và phát triển.
17


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Theo chức năng, môi trường còn được chia thành 2 loại: môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội. Trong đó, môi trường tự nhiên bao gồm các
nhân tố tự nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của
con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh
sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi
trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng
cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần
cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng các chất thải, cung cấp cho ta
cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người luôn thêm phong phú.
Môi trường xã hội bao gồm các quan hệ xã hội, đó là mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với xã hội.
9.2 . Khái niệm ô nhiễm môi trường :

Tại khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 nói rằng: “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn của môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và

sinh vật”
Ngoài ra ô nhiễm môi trường còn được định nghĩa “là tình trạng môi
trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học… gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường là do con
người và cách quản lý của con người”.
Các hình thức ô nhiễm môi trường bao gồm: Ô nhiễm không khí, ô
nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước, phóng xạ, tiếng ồn, sóng
9.3

Khái niệm nước:
Nước là chất lỏng không màu, không mùi và trong suốt khi là
nguyên chất, tồn tại trong tự nhiên ở sông, hồ, biển

9.4

Khái niệm nước sạch:
18


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Nước sạch là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia
đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Là nước có đủ 22 chỉ tiêu
đáp ứng Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do Bộ Y tế ban hành theo Quyết
định số 09/2005 QĐ-BYT ngày 11/03/2005 do Bộ Y tế ban hành về Tiêu
chuẩn vệ sinh nước sạch
9.5

Khái niệm ô nhiễm nguồn nước:
Theo Hiến chương châu Âu về nước định nghĩa rằng: “Ô nhiễm

nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước và gây
nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ
ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt, đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có
hại kể các xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc
hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.

9.6

Khái niệm chất thải:
“Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. (Khoản 8, điều 3
Luật Bảo vệ môi trường)
Chất thải nguy hại “là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại
khác”.
Ngoài ra chúng ta còn có thể phân loại chất thải như sau:

19


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

a. Chất thải công nghiệp: Tất cả các loại vật liệu, hoá chất, đồ vật
được tạo thành không theo ý muốn trong các quá trình sản xuất công
nghiệp. Rác thải công nghiệp có thể ở dạng rắn, lỏng, quánh, các loại chất
thải nguy hại.

b. Chất thải sinh hoạt: Tất cả các loại chất, vật liệu, đồ vật được tạo
ra không theo ý muốn từ các hoạt động sống của con người như ăn, ở, vui
chơi, giải trí, các loại vật liệu dùng làm túi, bao gói, vv.
c. Chất thải bệnh viện: Tất cả các loại rác thải được tạo ra trong các
quá trình chẩn đoán, chữa trị và tiêm chủng miễn dịch cho người và động
vật như: Các loại hộp, kim tiêm, gạc, bông, vật liệu bao gói và các loại mô
động vật, vv. Rác thải bệnh viện thường ở dạng rắn.
d. Chất thải phóng xạ: Các loại chất phóng xạ được tạo ra trong các
nhà máy điện nguyên tử, các quá trình có liên quan đến năng lượng nguyên
tử mà con người không thể kiểm soát được. Chất thải phóng xạ rất nguy
hiểm do đặc tính tự phân rã và khó kiểm soát được của chúng cũng như
những ảnh hưởng rất có hại của chúng đối với sức khoẻ người và vật.
9.7

Khái niệm nhận thức:
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó
con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức
của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn.
Nhận thức bao gồm:
20


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn
đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các
giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nó bao gồm:

Cảm giác, Tri giác, Biểu tượng.
Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn
phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình
thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.
Theo sách Tâm lý học đại cương, Khoa Giáo dục học, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn có viết: nhờ hoạt động nhận thức mà
con người phản ánh hiện thực xung quanh ta và các hiện thực của bản thân
ta, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ tình cảm và hành động. Trong việc
nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới mức độ nhận thức khác nhau,
từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp.
CHƯƠNG II: NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC SỬ
DỤNG NƯỚC SẠCH TRONG SINH HOẠT
1. Khái quát địa bàn thực tập

Việt Ngọc là xã miền núi nằm ở phía Tây huyện Tân Yên. Phía Đông giáp
xã Song Vân, Ngọc Vân huyện Tân yên. Phía Tây giáp xã Ngọc Sơn, Hoàng
Thanh huyện Hiệp Hòa. Phía Nam giáp xã Lương Phong huyện Hiệp Hòa.
Phía Bắc giáp xã Lam Cốt huyện Tân Yên, xã Dương Thành huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên. Xã Việt Ngọc có diện tích 8,72km, dân số năm
1999 là 7800 người, mật độ đạt 894 người/ km2. Trụ sở đặt ở thôn Dĩnh
- xã Việt Ngọc - huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang.
Tổng diện tích tự nhiên 806ha, dân số 8420 nhân khẩu phân bổ ở 23
thôn.Chủ yếu là dân tộc Kinh, dân tộc thiểu số rất ít. Mỗi thôn gồm một
21


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

trưởng thôn, phó thôn, công an viên. Diện tích canh tác gần 500 ha. Giao
thông có tuyến đường 295, 297 chạy qua. Đường liên thôn, nội thôn có

25,2km đã được cứng hóa. Việt Ngọc có tiềm năng trong phát triển sản xuất
nông nghiệp và ngành nghề TTCN.
Thu nhập bình quân đầu người là 11 triệu/ người/năm, với sự dịch chuyển
tăng dần, Việt Ngọc hình thành vùng chăn nuôi tập trung. Có nơi có 20
nghìn lợn thịt/lứa. Sản xuất rất nhiều hoa màu, hàng hóa: ớt, cà chua, hành
hoa, ngô ngọt, Việt ngọc có tiềm năng lớn về nông nghiệp.
Việt Ngọc là địa phương có phong trào xây dựng làng văn hóa, cơ quan văn
hóa, giải quyết được nhiều vấn đề tạo động lực phát triển và ổn định tình
hình kinh tế- xã hội. Hằng năm có 16 đến 18/23 thôn được công nhận làng
văn hóa cấp tỉnh.
Việt Ngọc có 3 anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, có 3 ngôi chùa: chùa
Chính, chùa Giang và chùa Hồi. Có 2 chùa được công nhận là di sản văn hóa
cấp tỉnh. Về giáo dục: có 1 trường tiểu học và 3 trường mầm non, có 2
trường đạt chuẩn quốc gia cơ sở 1, phong trào học tập và giảng dạy tương
đối tốt.
Trước năm 1954 xã Việt Ngọc nằm trong xã Hồng Kiều thuộc tổng Vân
Cầu, huyện Yên Thế. Ngày 20/10/1954 Hồng Kiều tách ra làm 3 xã: Việt
Ngọc, Ngọc Vân và xã Song Vân. Trải qua 56 năm xây dựng và phát triển
Việt Ngọc luôn vững bước trên con đường đấu tranh và phát triển. Anh dũng
trong chiến đấu, cần cù sáng tạo trong lao động xây dựng quê hương ngày
càng giàu đẹp.
Những phần thưởng cao quý đã được trao tặng cho xã Việt ngọc :
22


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

-03 huân chương lao động hạng 3
-01 huân chương kháng chiến hạng 3
-01 huân chương chiến công hạng 3

-01 Bà mẹ được phong tặng Mẹ Việt Nam Anh hùng
-03 Anh hùng LLVTND
-01 Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới
-Cờ thưởng của Chính phủ cho đơn vị dẫn đầu khu vực trung du và danh
hiệu cao quý: “Đơn vị anh hùng LLVTND” xã Việt Ngọc.
Với những điều kiện kinh tế- xã hội trên, xã Việt Ngọc có những điều kiện
thuận lợi và khó khăn riêng trong quá trình phát triển công nghiệp hóa- hiện
đại hóa và quá trình đô thị hóa.

23


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

2. Thực trạng sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân ở

địa bàn xã Việt Ngọc, Tân Yên, Bắc Giang

Xã Việt Ngọc, Tân Yên, Bắc Giang đang trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, kéo theo đó là quá trình đô thị hóa, dân cư ngày càng
đông, nhu cầu về nước trong sinh hoạt ngày càng tăng lên, nhất là nước sạch
để sử dụng trong đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức
của người dân về vấn đề môi trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất
cập trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cấp
chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm
vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ; chưa thấy rõ ô nhiễm
môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và

khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững
của đất nước. Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn
thiếu (chẳng hạn như chưa có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ
cho công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước). Cơ chế phân công và phối
hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng
chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng. Chưa có chiến lược, quy hoạch
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo lưu vực và các vùng
lãnh thổ lớn. Chưa có các quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính để
quản lý và bảo vệ môi trường nước, gây nên tình trạng thiếu hụt tài chính,
thu không đủ chi cho bảo vệ môi trường nước.
24


Phương pháp nghiên cứu xã hội học II

Ngày nay mặc dù đă có những tiến bộ trong việc khoan giếng, dẫn
thủy và thanh lọc nhưng các vấn đề về chất lượng, số lượng nguồn nước
uống vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của rất nhiều quốc gia. Và ngày
nay khi chúng ta đă dành ưu tiên quá mức cho phát triển kinh tế, khi con
người phải sống chung với những nguồn nước “chết” thì chúng ta mới hiểu
rằng chúng ta có lẽ sẽ bị cạn kiệt nguồn nước ngọt quý hiếm này.
Không phải ngẫu nhiên Liên Hợp Quốc phát động thập kỷ quốc tế
hành động “Nước sạch với sự sống” bắt đầu từ năm 2005. Cũng không phải
ngẫu nhiên các nhà hoạt động xă hội kêu gọi đánh thuế nước toàn cầu và
thành lập “Nghị viện nước thế giới”. Bởi nguyên nhân căn bản là nguồn
nước ngọt dùng được cho nhu cầu sinh hoạt của con người đang bị thu hẹp
về diện tích và tình trạng ô nhiễm đang hết sức căng thẳng. Bên cạnh đó các
quốc gia đặc biệt là các nước đang và kém phát triển chưa thực sự dành
những ưu tiên cũng như chưa có hành động quyết liệt để đảm bảo nước sạch
cho người dân.

Đối với nông thôn nước ta các nguồn ô nhiễm nước chủ yếu từ các
lĩnh vực:
- Ô nhiễm nước do sản xuất nông nghiệp: do hiện nay Việt Nam có
70% dân số đang sinh sống ở nông thôn, phần lớn các chất thải của con
người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm
cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng
cao. Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn, số vi khuẩn
Feca coliform trung bình biến đổi từ 1.500 – 3.500 MNP/100ml ở các vùng
ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới 3.800 – 12.500 MNP/100ml ở các
kênh tưới tiêu.
25


×