Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

DẠY HỌC HỌC SINH KHIẾM THÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.07 KB, 22 trang )

Tập huấn:

DẠY HỌC
HỌC SINH KHIẾM THÍNH


Nội dung
I: Tìm hiểu chung về HSKT
1. Khái niệm
Học sinh khiếm thính trung học là những học sinh
đang theo học ở trường trung học bị suy giảm sức
nghe, hạn chế khả năng giao tiếp và ảnh hưởng tới
quá trình nhận thức.
Trẻ khiếm thính là trẻ bị giảm ít hay nhiều, hoặc toàn
bộ sức nghe, khiến trẻ


Mức độ điếc


2: Những khó khăn mà khiếm thính gây nên
đối với HSKT cấp trung học.
∗ Ngôn ngữ chậm phát triển

∗ Khó khăn trong học tập
∗ Khó hòa nhập cộng đồng
∗ Khó khăn tìm kiếm việc làm và tạo dựng cuộc
sống


3: Đặc điểm của HSKT trung học


Thính giác hạn chế
* Thị giác phát triển mạnh hơn học sinh bình
thường.
* Khả năng nhận thức : nhận thức bình thường
những kiến thức mang tính tái hiện, gặp khó khăn khi
đòi hỏi tư duy logic, trừu tượng.
* Nhu cầu giao tiếp rất phát triển. Nếu các em được
hòa nhập và giao tiếp thường xuyên thì khả năng
phát triển sẽ rất tốt.
*


II: Dạy học HSKT cấp trung học.
1: Phát triển kĩ năng đặc thù cho HSKT cấp trung học
* Tận dụng khả năng nghe còn lại để phát triển ngôn
ngữ nói cho HSKT
* Tận dụng mọi cơ hội để HSKT được học NN nói
* Phát triển NN nói cho HSKT càng sớm càng tốt
* Tạo cơ hội hòa nhập cộng đồng cho HSKT


2: Những khó khăn HSKT gặp
phải khi học nói
∗ Lẫn các phụ âm
∗ Lẫn các nguyên âm
∗ Hình miệng
∗ Thanh điệu


3: Đặc điểm tiếng nói của HSKT

∗ Giọng: khó nghe, giọng mũi, giọng ồm, hai giọng (lúc
cao, lúc thấp)
∗ Ngữ điệu: rời rạc, lên xuống tùy hứng
∗ Ngữ âm: phát âm không về hình miệng, khó phát âm,
phát âm không đầy đủ các thanh điệu TV
∗ Ngữ pháp: nói theo cách hiểu, đảo ngược cấu trúc ngữ
pháp
∗ Từ vựng: nghèo nàn
∗ Ngôn ngữ nói nghèo nàn
∗ NNKH( ngôn ngữ kí hiệu) phát triển không thua kém
HSBT nếu có môi trường phát triển thuận lợi


4: Phương pháp giao tiếp với HSKT
* Ngồi gần người giao tiếp, đủ ánh sáng để trẻ có thể

nghe và nhìn thấy người giao tiếp và các bạn khác.
* Chú ý tới cả sự tương tác với trẻ khiếm thính và trẻ
nghe bình thường.
* Ngồi cạnh bạn có thể giúp đỡ
* Nói bình thường, giọng nói vừa phải
* Nên kết hợp tiếng nói, NNKH để làm cho HS hiểu
mình và ngược lại cần hiểu HS qua cách diễn đạt của
HS.
* Thường xuyên động viên khuyến khích trẻ


∗ Nói chuyện với HSKT ở mọi lúc mọi nơi, tạo cơ hội
bình đẳng tham gia các hoạt động và nói chuyện bình
thường như với HS khác

∗ Nói chuyện với HSKT nên đối diện và ở khoảng cách
gần để giúp các em nghe rõ lời nói và đọc được hình
miệng.
∗ HSKT đeo MTT đảm bảo MTT luôn hoạt động tốt.
∗ Nên nói chuyện trong môi trường yên tĩnh, tránh xa
những nơi ồn ào: tiếng xe cộ, chỗ đông người, tiếng
nhạc ầm ĩ,...
∗ Thường xuyên khen, động viên HS kịp thời


5: Phát triển kỹ năng đặc thù cho
HSKT
∗ Tận dụng triệt để khả năng nghe còn lại
∗ Đọc hình miệng
∗ Chữ cái ngón tay
∗ Ngôn ngữ kí hiệu


6: Các bước tiến hành dạy đọc hiểu cho HSKT
∗ Bước 1. Đàm thoại định hướng chủ đề bài đọc: sử dụng
trực quan, khai thác tiêu đề, tưởng tượng suy đoán nội
dung, chia sẻ trải nghiệm
∗ Bước 2. Nhận diện các đoạn ý
∗ Bước 3. Xác định các câu, từ quan trọng & làm rõ nghĩa
∗ Bước 4. Luyện đọc/thể hiện văn bản
∗ Bước 5. Rút ra đại ý bài đọc, so sánh với định hướng
ban đầu
∗ Bước 6. Rút ra ý nghĩa của bài học, phản hồi.
∗ Bước 7. Cho bài tập về nhà



III: Điều chỉnh nội dung dạy học hòa nhập học
sinh khiếm thính trung học.
1: Mục đích:
Giúp HSKT có hứng thú học tập và học tập có
hiệu quả trên cơ sở sử dụng tối đa các kiến thức và
kĩ năng lĩnh hội tri thức.


2: Những vấn đề cần điều chỉnh và hình
thức dạy học
∗ Điều chỉnh mục đích và yêu cầu
∗ Điều chỉnh nội dung
∗ Điều chỉnh về phương pháp giảng dạy ( thuyết trình,
thảo luận nhóm)
∗ Điều chỉnh về cách thiết kế bài học và đồ dùng dạy học
∗ Điều chỉnh về phong cách giảng dạy
∗ Điều chỉnh về cách đánh giá kết quả học tập của HSKT
∗ Điều chỉnh môi trường học tập


3: Tổ chức hợp tác nhóm có học sinh khiếm
thính
Về các thành viên trong nhóm: chọn những bạn
thân với HSKT.
∗ Phân công nhiệm vụ trong nhóm: công bằng, cần
tránh hiện tượng để HSKT ngồi chơi.( không nên
giao nhiệm vụ cho HSKT những vấn đề khó)
∗ Quá trình trao đổi nhóm: tạo điều kiện cho HSKT
phát biểu ( chấp nhận nhiều hình thức biểu đạt)

∗ Đánh giá kết quả: động viên khích lệ HSKT



IV: Thiết kế bài dạy và đánh giá học sinh
∗ 1: Thiết kế bài dạy
∗ a: Ở phần mục tiêu: ngoài mục tiêu chung có mục tiêu
riêng ( dành cho học sinh hòa nhập)
∗ b: Trong phần tiến trình dạy học: những kiến thức cần
chốt lại cho HSKT thì đánh dấu sao( *)
∗ c: Trong phần cũng cố: Nên có câu hỏi về nhà cho
HSKT





2: Cách đánh giá
Vận dụng Thông tư 58- Đánh giá xếp loại
( Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, năm 2012)


Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên,
khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính.
2. Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của
chương trìnhgiáo dục THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo
các quy định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ
yêu cầu về kết quả học tập.
3. Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của

chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự
nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.


V: Giới thiệu một số kí hiệu cơ bản



tªn

chµo

b¹n

tªn g×?

t«i


Chµo b¹n!

B¹n tªn lµ g×?

Tªn t«i lµ Hµ.



×