Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

ĐỒ DÙNG TBDH MÔN ĐỊA LÍ Ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.07 KB, 41 trang )

HỌC TRÌNH 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
NỘI DUNG – CHƯƠNG TRÌNH – PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC –
THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA MÔN ĐỊA LÝ Ở THCS
1. Giới thiệu, ND, CT, PPDH địa lý ở THCS.
1.1 Nội dung và chương trình
Tại sao cán bộ thư viện cần phải nắm rõ ND và CT môn địa lý?
MT

ND
PP
- Để đáp ứng đúng yêu cầu cho người dạy và người học.
• Lớp 6: Địa lý tự nhiên đại cương (Trái đất – môi trường sống
của con người)
- Về kiến thức:
+ Hiểu biết về Trái Đất – môi trường của chúng ta.
+ Biết được các thành phần tự nhiên, những cách thức sinh hoạt và sản
xuất ở mỗi vùng tự nhiên.
- Về kỹ năng:
+ Bản đồ; thu thập phân tích xử lý thông tin; quan sát; kĩ năng giải quyết
các vấn đề cụ thể….
+ Có khả năng giải thích được một số các hiện tượng tự nhiên
- Về thái độ, tình cảm:
+ Thêm yêu thiên nhiên , quê hương đất nước.
+ Tinh thần say mê khoa học, có tư duy khoa học..
• Lớp 7: Địa lý TN và địa KT - XH đại cương (Thiên nhiên,
con người ở các châu lục)
- Về kiến thức:
+ Nhận biết các yếu tố tạo nên cảnh quan tự nhiên, nhân tạo và tác động
qua lại giữa chúng.
+ Nhận biết đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế, của Châu Âu, Châu Phi,
Châu Mỹ và một vài quốc gia tiêu biểu, qua đó biết được mối tương tác


của các yếu tố địa lý với con người trên các lãnh thổ khác nhau. Ghi nhớ
một số địa danh của các khu vực này.
- Về kỹ năng:
+ Quan sát, nhận xét tranh ảnh, hình vẽ, số liệu để rút ra kiến thức địa lý.
Sử dụng tương đối thành thạo bản đồ để nhận biết và trình bày một số


hiện tượng sự vật địa lý trên các lãnh thổ, Tập liên hệ giải thích một số sự
vật hiện tượng địa lý ở địa phương.
+ Sơ đồ cấu trúc và sơ đồ mối quan hệ.
- Về thái độ, tình cảm:
Tích cực tham gia bảo vệ môi trường. Tôn trọng các giá trị văn hóa
của nhân dân lao động nước ngoài và trong nước. Sẵn sàng bày tỏ tình
cảm trước các sự kiện xảy ra trên thế giới.
• Lớp 8: Địa lý tự nhiên Việt Nam (phần đầu là địa lý khu vực)
- Về kiến thức:
+ Các đặc điểm tự nhiên, dân cư, xã hội, đặc điểm phát triển kinh tế – xã
hội của một số khu vực Châu Á.
+ Đặc điểm địa lý TN và nguồn tài nguyên thiên nhiên VN
+ Hiểu được tính đa dạng của tự nhiên, các mối quan hệ tương tác giỡa
các thành phần tự nhiên với nhau, vai trò của tự nhiên với phát triển KTXH và các tác động của cong người đối với môi trường xung quanh.
- Về kỹ năng:
*Sử dụng thành thạo các kỹ năng :
+ Bản đồ: Xác định phương hướng,quan sát phân bố hiện tượng, đối
tượng đị lý trên bản đồ, nhận xét mối quan hệ giữa TN với TN, giữa TN
với sự phát triển KT-XH thông qua sự so sánh, đối chiếu các bản đồ với
nhau.
+ Biểu đồ: Khí hậu, dân số, phát triển KT-XH..
+ Đọc lát cắt:
+ Đọc bảng số liệu, tranh ảnh

*Vận dụng các kiến thức đã học để hiểu và giải thích các hiện tượng tự
nhiên và xã hội xảy ra trên thế giới và nước ta.
* Hình thành thói quen quan sát, theo dõi, thu thập các thông tin, tài liệu
* Viết và trình bày báo cáo
- Về thái độ, tình cảm:
+ Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước, yêu mến người lao
động và các thành quả của lao động sáng tạo.
+ Chống lại thái độ áp bức bóc lột, đối sử bất công, phản đối hành động
phá hại môi trường và chống lại các tệ nạn xã hội.
+ Tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn minh
• Lớp 9: Địa lý KT-XH Việt Nam
- Về kiến thức:
Trang bị những kiến thức cơ bản, cần thiết. phổ thông về dân cư, các
ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ KT-XH nước ta và những hiểu biết
cần thiết về địa lý địa phương


- Về kỹ năng:
+ Nâng cao các kỹ năng đã có.
- Về thái độ, tình cảm:
Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, ý thức công dân và sự định hướng
nghề nghiệp phục vụ tổ quốc sau này cho học sinh.
1.2 Các quan điểm dạy học và phương pháp dạy học địa lý.
Taị sao cán bộ thư viện cần nắm rõ các quan điểm dạy học và phương
pháp ?
1.2.1 Quan điểm dạy học lấy giáo viên làm trung tâm
- Mục tiêu: giáo viên lo truyền đạt hết kiến thức đã quy định trong
chương trình và SGK, chú trọng tới lợi ích của người dạy.
- Nội dung: Chương trình học tập được thiết kế chủ yếu theo lôgic nội
dung khoa học, chú ý tới hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển

tuần tự các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học.
- Hình thức đánh giá:
- Các hình thức tổ chức dạy học:
- Các phương pháp thường sử dụng: Chủ yếu là thuyết giảng
1.2.2 Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
- Mục tiêu: Hướng vào chuẩn bị cho HS sớm thích ứng với đời sống xã
hội, hòa nhập vào phát triển cộng đồng, tông trọng nhu cầu, lợi ích,
tiềm năng của người học.
- Nội dung: Cho rằng hệ thống kiến thức lý thuyết chưa đủ để đáp ứng
mục tiêu chuẩn bị cho cuộc sống. Cần chú ý kỹ năng thực hành, năng
lực phát triển và giải quyết những vấn đề thực tiễn. (có thể so sánh
SGK cũ với SGK mới)
- Hình thức đánh giá:
- Các hình thức tổ chức dạy học:
- Các phương pháp thường sử dụng:
2. Phương tiện dạy học Địa Lý ở trường phổ thông
2.1 Khái niệm về thiết bị dạy học Địa lý
Là những dụng cụ, máy móc, thiết bị , vật dụng cần thiết cho hoạt động
dạy và học đạt kết quả
2.2 Ý nghĩa của TBDH
- Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác hơn.
- Dễ nhận thức, dễ nhớ
- Có khả năng giáo dục thẩm mỹ.
- Cải tiến phương pháp, thay đổi phong cách, tư duy hành động.
- Tăng năng xuất, cuốn hút học sinh
- Rèn kỹ năng thực hành


- Có tính trực quan cao trong việc học.
Vai trò của các giác quan trong việc học

*Trong việc thu nhận kiến thức:
*Trong việc lưu giữ kiến
thức:
- Nếm : 1%
- Nghe :
20%
- Sờ :
1,5%
- Nhìn :
30%
- Ngửi : 3,5%
- Nghe + Nhìn :
50%
- Nghe : 11%
- Tự trình bày :
80%
- Nhìn : 83 %
- Tự trình bày và làm : 90%
Tôi nghe – Tôi quên
Tôi nhìn – Tôi nhớ
Tôi làm – Tôi hiểu
2.3 Phân loại TBDH
Taị sao cán bộ thư viện cần nắm rõ cách phân loại TBDH địa lý ?
Có nhiều cách phân loại :
*Dựa vào cách sử dụng:
- Các phương tiện nhìn : sách, bản giấy trong, văn bản, bảng..
- Các phương tiện nghe : băng, điac, cassette, rađio……
- Các phương tiện kết hợp nghe và nhìn : phim ảnh, ti vi, ….
* Dựa theo cấp học, lớp học
* Dựa theo người sử dụng

* Dựa theo mục đích nghiên cứu
*Dựa vào thời gian ra đời:

HỆ THỐNG PHƯƠNG
TIỆN
DẠY HỌC ĐỊA LÝ
Các TBDH truyền thống

Các TBDH hiện đại


2.4 Yêu cầu đối với các TBDH
- Tính khoa học sư phạm
- Tính trực quan
- Tính thẩm mỹ
- Tính kỹ thuật
- Tính kinh tế
3. Giới thiệu một số TBDH
3.1. Bản đồ
3.2 Sơ đồ
3.3 Bảng số liệu
3.4 Biểu đồ
3.5 Địa bàn
3.6 Thước đo vẽ
3.7 Nhiệt kế, ẩm kế
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI PPDH ĐỊA LÍ
Ở TRƯỜNG THCS
(Tập huấn GV CĐSP 14 tỉnh miền núi phía Bắc)

Phạm Thị Sen

Vụ Giáo dục Trung học


Hà Nội, 7 - 2006

NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA GV TRONG ĐMPPDH
Nhiệm vụ
Cần hiểu đổi mới PPDH cũng có nghĩa là tổ chức dạy học theo lối
mới, là tạo lập cho quá trình dạy học những điều kiện, những giá trị mới.
Nhiệm vụ của người GV là phải tạo cho HS một vị thế mới và những tiền
đề, những điều kiện thuận lợi để hoạt động. Cụ thể là:
- Người học phải trở thành chủ thể hoạt động, tích cực, tự giác, chủ
động và sáng tạo trong hoạt động để kiến tạo kiến thức. Người học là chủ
yếu kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ,
- Tạo ra và duy trì ở HS những động lực mạnh mẽ. Đó chính là động
cơ, hứng thú, niềm lạc quan của HS trong quá trình học tập.
- Phát triển ở HS khả năng tự đánh giá kết quả hoạt động của mình để
trên cơ sở đó bản thân HS có thể điều chỉnh các hoạt động của mình theo các
mục tiêu đã định.
Vai trò, chức năng
Xác lập và khẳng định vai trò, chức năng mới của người thày trong
quá trình dạy học. Cụ thể là:
Người thày phải là người tổ chức, chỉ đạo, điều khiển các hoạt động
học tập tự giác, chủ động và sáng tạo của HS. Người thày sẽ không còn là
nguồn phát thông tin duy nhất, không phải là người hoạt động chủ yếu ở
trên lớp như trước đây mà sẽ là người tổ chức và điều khiển quá trình học
tập của HS.
Với tư cách là người tổ chức, chỉ đạo, điều khiển quá trình học tập của
HS, người thày cần phải đảm nhiệm và thực hiện tốt các chức năng sau đây:
a) Thiết kế, tức là lập kế hoạch cho qúa trình dạy học cả về mục đích,

nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học. Người GV cần
phải xuất phát từ mục đích và nội dung của bài học mà thiết kế ra những tình
huống thích hợp để HS chiếm lĩnh nó thông qua hoạt động học tập tích cực,
tự giác, sáng tạo theo hướng độc lập hoặc hợp tác, giao lưu.


b) Uỷ thác, tức là thông qua đặt vấn đề nhận thức, tạo động cơ hứng
thú người thày biến ý đồ dạy học của mình thành nhiệm vụ học tập tự
nguyện, tự giác của trò và chuyển giao cho trò những tình huống để trò hoạt
động và thích nghi.
c) Điều khiển quá trình học tập của HS trên cơ sở thực hiện một hệ
thống mệnh lệnh, chỉ dẫn, trợ giúp, đánh giá ( bao gồm cả sự động viên ).
d) Thể chế hoá tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống
tri thức đã có, đồng nhất hoá kiến thức riêng lẻ của HS thành tri thức khoa
học xã hội, hướng dẫn vận dụng và ghi nhớ.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PPDH
MÔN ĐỊA LÍ
I. Quan điểm
ĐMPPDH không có nghĩa loại bỏ các PPDH hiện có, thay vào đó các
PPDH mới mà là phát huy các mặt tích cực của các PP đang dùng, từng
bước vạn dụng các PPDH mới nhằm phát huy cao độ tích tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS trong học tập.
II. Định hướng
Định hướng theo quy định trong Luật giáo dục "Phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vai, hững thú học tập cho
HS"
III. Giải pháp

1. Đổi mới cách thiết kế bài dạy học
2. Đổi mới hoạt động dạy học trên lớp
2.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động cho HS


a. Tổ chức hoạt động với các phương tiện học tập địa lí: Bản đồ, biểu
đồ, tranh ảnh...
b. Tổ chức hoạt động thu thập, xử lí, trình bày thông tin dựa vào SGK
c. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học
- Dạy học trong lớp: cá nhân, cặp, nhóm, toàn lớp
- Dạy học ngoài lớp
+ Tham quan
+ Khảo sát địa phương,..
2.2. Khai thác mặt tích cực của các phương pháp hiện có, từng bước
áp dụng các phương pháp dạy học mới
a. Phương pháp hiện có
- PP dùng lời:
+ Dùng các PP: thuyết trình, giảng giải,... theo cách mới
+ Chú ý tăng cường vấn đáp tìm tòi
- PP trực quan: Sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, băng/đĩa hình....
b. PP mới: Dạy học giải quyết vấn đề, thảo luận, ...
3. Đổi mới kiểm tra đánh giá
THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC
1.Thiết kế bài dạy học và soạn giáo án
a. Thiết kế bài dạy học
- Tổng hợp của nhiều yếu tố:
+ Nghiên cứu chương trình, SGK, TLTK
+ Xác định mục tiêu, kiến thức kĩ năng cơ bản
+ Dự kiến cách thức tạo nhu cầu kiến thức ở HS
+ Xác định các phương tiện dạy học, PP, hình thức tổ chức

+ Xác định hình thức củng cố, kiểm tra, vận dụng kiến thức
+ Xác định những tình huống SP và cách ứng xử của GV


- Là tòan bộ những suy nghĩ về quá trình dạy học ở trong đầu GV ,
gồm cả cảm xúc, tư tưởng, tình cảm... là hoạt động đa diện, phức tạp, tốn
nhiều công sức, trí tuệ của GV
b. Giáo án
- Là sản phẩm vật chất của thiết kế bài dạy học
- Là bản kế hoạch dạy học cụ thể của GV được trình bày bằng những
đề mục, câu chữ ngắn gọn, rõ ràng theo một trình tự nhất định.
2. Các bước thiết kế bài dạy học
a. Xác định mục tiêu
b. Lựa chọn kiến thức cơ bản, trọng tâm, cấu trúc kiến thức cơ bản
c. Tạo nhu cầu hứng thú nhận thức
d. Lựa chọn phương tiện dạy học
đ. Xác định hình thức tổ chức, phương pháp dạy học
e. Xác định hình thức củng cố đánh giá và vậm dụng kiến thức
g. Thiết kế các hoạt động dạy và học
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Các bước thiết kế hoạt động
(1) Xác định tên và nội dung hoạt động
Các hoạt động của HS trong một bài học có 3 chức năng: ôn lại kiến
thức cũ để chuẩn bị bài mới, học nội dung mới hay thực hành, ghi nhớ và lên
kế hoạch sắp tới (chuẩn bị cho bài hôm sau).
Khi thiết kế các hoạt động, GV cần trả lời được các câu hỏi sau:
- Để đạt được những mục tiêu của bài thì HS cần phải tiến hành những
hoạt động nào ?
- Mỗi hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu nào ? Có vai trò gì ?



Mục tiêu hoạt động sẽ chỉ cho GV kết quả (cái đích cần tới) của mỗi
hoạt động. Mục tiêu mỗi hoạt động có thể trùng với một bộ phận của mục
tiêu bài học nhưng cũng có thể chỉ là một phần của một mục tiêu bộ phận
của bài học.
- Cách thức tổ chức các hoạt động ra sao ?
- Những nội dung nào nên để HS làm việc cá nhân, những nội dung nào
nên để HS làm việc theo nhóm hay cả lớp ?
GV cũng cần phải suy nghĩ về các câu hỏi: HS có thể làm gì? (gợi nhớ
lại nội dung; diễn đạt lại nội dung theo cách riêng của các em; thu thập
thông tin từ bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh; so sánh hay đánh giá; thực hành
những gì đã học; phỏng vấn hay thảo luận với bạn khác...), HS có thể trả lời
như thế nào? (suy nghĩ về câu trả lời của mình, đánh dấu vào các danh mục
có sẵn, viết một câu, một ý, một đoạn hay bài, hoàn thành một bảng, vẽ biểu
đồ, đồ thị sơ đồ...). Đâu là câu trả lời đúng? HS có thể mắc những lỗi nào?
(2) Dự tính phân chia thời gian cho mỗi hoạt động
Việc phân chia thời gian cho mỗi hoạt động có ý nghĩa rất lớn. Nó tạo
điều kiện cho việc lập kế hoạch chi tiết của bài học một cách khoa học, đồng
thời nó cũng góp phần xác định trọng tâm, trọng điểm của bài học, từ đó
giúp GV thực hiện thành công bài dạy trên lớp.
(3) Chuẩn bị các phiếu học tập, phiếu giao việc cho HS (nhóm, cá
nhân) khi cần thiết
Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế các hoạt động:
- GV phải tìm hiểu kĩ lưỡng chương trình, SGK để thấy được bản chất
nội dung, cơ cấu lôgic nội tại của các kiến thức trong bài, từ đó lựa chọn nội
dung cần khắc sâu và con đường tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS.


GV cũng có thể cấu trúc lại nội dung trong SGK sao cho hợp lí, phù hợp với
đối tượng học sinh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thức

của HS.
- Tất cả các hoạt động đều phải nhằm vào việc giúp HS có kĩ năng thu
thập, xử lí, trình bày thông tin trên cơ sở bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh và các
nguồn khác...
- Cần đặc biệt chú ý tới đặc điểm tâm lí nhận thức của HS THPT. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập của HS, GV nên tổ chức cho các
em nhận thức kiến thức theo con đường quy nạp.
- Cần phải đa dạng hoá các loại hình câu hỏi, bài tập và các hình thức tổ
chức hoạt động học tập để tránh sự đơn điệu, gò ép, nhàm chán, nặng
nề trong quá trình học tập của HS.
SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU MÔN ĐỊA LÍ
THEO TINH THẦN DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Giới thiệu danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Địa lí THCS
1.1. Danh mục thiết bị tối thiểu lớp 6
STT Tên thiết bị

Đơn

vị Dùng cho bài

tính
I

Tranh ảnh

1

Nhiều bài

II


Bản đồ

1

Các nước trên thế giới

1

11

2

Việt Nam - Địa lí tự nhiên

1

13,14,15,23

3

Tự nhiên thế giới (Đông và Tây bán cầu)

1

11,13,14

4

Phân bố lượng mưa thế giới


1

20


III

Mô hình

1

1 đến 11, bài
24,25

Quả địa cầu
1.2. Danh mục thiết bị tối thiểu lớp 7
STT Tên thiết bị

Đơn

vị Dùng cho bài

tính
1

Bản đồ dân cư và đô thị thế giới

1


2,3,4

2

Bản đồ các môi trường địa lí

1

5 đến 24

3

Bản đồ châu Phi - Địa lí tự nhiên

1

26,27,28

4

Bản đồ châu Mĩ - Địa lí tự nhiên

1

35,36,41,42,46

5

Bản đồ châu Nam Cực - Địa lí tự nhiên


1

47

6

Bản đồ châu Đại Dương - Địa lí tự nhiên

1

47,50

7

Bản đồ châu Âu - Địa lí tự nhiên

1

51,52,53

8

Bản đồ các nước châu Phi

1

29,32,33

9


Bản đồ các nước châu Mĩ

1

37,43

10

Bản đồ các nước châu Đại Dương

1

49,50

11

Bản đồ các nước châu Âu

1

54 đến 61

12

Bản đồ châu Phi- Kinh tế chung

1

30,31,32,33


13

Bản đồ châu Mĩ - Kinh tế chung

1

38,39,40,44,45

14

Bản đồ châu Đại Dương - Kinh tế chung

1

49,50

15

Bản đồ châu Âu - Kinh tế chung

1

55 đến 61

16

Bản đồ châu Phi - Mật độ dân số và các 1
đô thị lớn

29



17

Bản đồ châu Mĩ - Mật độ dân số và các 1

37,43

đô thị lớn
18

Bản đồ châu Âu - Mật độ dân số và các 1

54

đô thị lớn
19

Tập bản đồ thế giới và các châu lục

1

Nhiều bài

1.3. Danh mục thiết bị tối thiểu lớp 8
STT Tên thiết bị

Đơn vị Dùng cho bài
tính


I

Tranh ảnh

A

Tập tranh ảnh Địa lí châu á

1

Cảnh quan vùng Cực

2

Cảnh quan rừng lá kim (tai ga) về mùa

3

đông

4

Cảnh quan rừng và cây bụi lá cứng kiểu
địa trung hải

5
6
7
8
9


Cảnh quan sa van
Cảnh quan hoang mạc nhiệt đới
Cảnh quan rừng nhiệt đới
Cảnh quan núi cao
Cảnh quan thảo nguyên

1

7,13,14,16,18,23


B

Tập tranh ảnh địa lí Việt Nam

1

Đồng bằng sông Hồng

2

Đồng bằng sông Cửu Long

3

Vùng đồi núi trung du

4


Cảnh quan đảo Trường Sa

5

Núi Phanxipăng

6

Dãy Hoàng Liên Sơn

7

Cồn cát Mũi Né

8

Rừng khộp

9

Cảnh quan rừng ngập mặn Nam Bộ

10

Một số động vật quý hiếm của Việt

11

Nam


1

25,26,31

1

28

Lát cắt tổng hợp địa lí tự nhiên Việt
Nam

III

Mẫu vật
Hộp quặng và khoáng sản chính của
Việt Nam

IV

Bản đồ

1

Bản đồ tự nhiên châu á

1

6,7

2


Bản đồ các kiểu khí hậu châu á

1

6

3

Bản đồ các nước châu á

1

9,10


4

Bản đồ tự nhiên Đông Nam á

1

14,16,18

5

Bản đồ kinh tế - xã hội Đông Nam á

1


15,16,17, 18

6

Bản đồ trống châu á

1

Nhiều bài của
châu á

7

Bản đồ dân cư và đô thị châu á

1

5,9,11,13,15

8

Bản đồ kinh tế chung châu á

1

7, 9,11,13,15

9

Bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội Đông á 1


12,13

10

Bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội khu 1

10,11

vực Nam á
11

Bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội khu 1

9

vực Tây Nam á
12

Việt Nam - Địa lí tự nhiên

1

25,26,41,28

13

Bản đồ khí hậu Việt Nam

1


33,34,37

14

Bản đồ sông ngòi Việt Nam

1

35,36,37

15

Bản đồ đất Việt Nam

1

38

16

Bản đồ động thực vật Việt Nam

1

39,40

17

Bản đồ hành chính Việt Nam


1

25

18

Bản đồ các miền tự nhiên Việt Nam

Bộ

41,41,43

- Bản đồ tự nhiên khu vực phía Bắc
- Bản đồ tự nhiên khu vực phía Nam
19

Bản đồ biển và đảo Việt Nam

1

23,24

20

Bản đồ trống Việt Nam

1

Nhiều bài



20

Atlát địa lí Việt Nam

Nhiều bài

1.4. Danh mục thiết bị tối thiểu lớp 9
Stt

Tên thiết bị

Đơn

vị

Dùng cho

tính
I

Tranh ảnh

1

1

Bộ tranh các dân tộc Việt Nam


II

Bản đồ

1

Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 1

bài
1

8,9,38,39,43

Việt Nam
2

Công nghiệp Việt Nam

1

12

3

Giao thông và Du lịch Việt Nam

1

14,15


4

Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng 1

17,20,19

Đồng bằng sông Hồng - Địa lí tự nhiên
5

Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng 1

18,21

Đồng bằng sông Hồng - Địa lí kinh tế
6

Vùng Bắc Trung Bộ - Địa lí tự nhiên

1

23

7

Vùng Bắc Trung Bộ - Địa lí kinh tế

1

24,27


8

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng 1

25,28

Tây Nguyên - Địa lí tự nhiên
9

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng 1

26, 27,29,30


Tây Nguyên - Địa lí kinh tế
10

Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng 1

31,35

sông Cửu Long - Địa lí tự nhiên
11

Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng 1

32,33,36

sông Cửu Long - Địa lí kinh tế
12


Kinh tế chung Việt Nam

1

6

13

Dân cư Việt Nam

1

3,42

14

Khoáng sản Việt Nam

1

11

15

Việt Nam - Địa lí tự nhiên

1

7,11,38,39,40


16

Atlat Địa lí Việt Nam

1

Nhiều bài

1

1

III Băng, đĩa hình
1

Đại gia đình các dân tộc Việt Nam

2. Sử dụng thiết bị dạy học địa lí theo tinh thần dạy học tích cực
2.1. Mục đích của việc sử dụng TBDH trong dạy học Địa lí
- Hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức.
- Tạo điều kiện cần thiết cho học sinh (HS) thực hành để hình thành
và rèn luyện các kĩ năng.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của HS.
- Trợ giúp cho giáo viên (GV) trong việc hướng dẫn học sinh học kiến
thức mới.
- Hỗ trợ GV trong việc nâng cao kiến thức, kĩ năng và chuẩn bị bài
giảng.



2.2. Yêu cầu của việc sử dụng TBDH
Các thiết bị dạy học địa lí chủ yếu ở trường THCS gồm có các mô
hình (quả địa cầu, mô hình Trái Đất, Mặt Trăng, Mặt Trời), các bản đồ, lược
đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh. Khi sử dụng các thiết bị, GV cần chú ý:
(1). Thực hiện quy chế thiết bị giáo dục, ban hành theo quyết định số
41/2000/QĐ/BGD&ĐT, ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo: "Thiết bị giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các
yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo
dục." (Điều 10.2)
(2) Thực hiện đầy đủ những thí nghiệm, những bài thực hành quy định
trong chương trình và sách giáo khoa.
(3) Sử dụng thành thạo thiết bị giáo dục theo tài liệu hướng dẫn sử
dụng của nhà sản xuất, cung ứng.
(4) Mua vật liệu tiêu hao, tự sưu tầm, tự làm thiết bị cần thiết.
5. Làm thử thuần thục thí nghiệm, thực hành trước giờ lên lớp.
(6) Tập trung vào việc sử dụng các thiết bị dạy học như một nguồn
kiến thức, hạn chế dùng các thiết bị dạy học theo cách minh họa cho kiến
thức.
(7) Để có thể sử dụng tốt các thiết bị dạy học, khi lên lớp GV cần:
- Có kế hoạch chuẩn bị trước thiết bị giáo dục theo Danh mục thiết bị
tối thiểu các lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nghiên cứu kĩ các thiết bị để
hiểu rõ nội dung, tính năng tác dụng của thiết bị, tránh tình trạng khi lên lớp
mới cùng HS tiếp xúc với thiết bị.
- Cần chọn lựa các nội dung mang tính thiết thực đối với nội dung bài
học, đồng thời sử dụng tối đa các nội dung đã được thể hiện trên mỗi bản đồ.
- Khi soạn bài cũng như khi lên lớp, GV cần phải xây dựng được hệ


thống câu hỏi, bài tập tương đối chuẩn xác, rõ ràng để HS làm việc với các

thiết bị nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
- Vị trí đặt các TBDH ở trên lớp phải đảm bảo điều kiện thuận lợi cho
HS cả lớp cùng quan sát được (khi tổ chức hoạt động cả lớp) hoặc các thành
viên trong nhóm đều làm việc với TBDH (khi tổ chức hoạt động nhóm)
- GV cần giúp HS nắm được trình tự các bước làm việc với các thiết
bị dạy học để tìm kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy.
3. Hướng dẫn sử dụng một số loại TBDH
3.1. Bản đồ
Khi sử dụng bản đồ trong dạy học, GV cần chú ý những điểm sau:
a..Chú trọng rèn luyện cho HS các kĩ năng sử dụng bản đồ
Các kĩ năng sử dụng bản đồ gồm:
- Kĩ năng xác định phương hướng, đo tính khoảng cách dựa vào tỉ lệ
bản đồ.
- Kĩ năng quan sát, so sánh
- Kĩ năng xác định vị trí và mô tả các đối tượng địa lí dựa vào bản đồ
- Kĩ năng xác lập mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên với tự
nhiên, giữa tự nhiên với sự phát triển kinh tế - xã hội, giữa các yếu tố kinh tế
- xã hội với nhau thông qua sự so sánh, đối chiếu các bản đồ.
- Kĩ năng chồng xếp, đối chiếu các bản đồ
- Kĩ năng đọc, phân tích, nhận xét các biểu đồ địa lí như: biểu đồ các
yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm; biểu đồ sự phát triển dân số, phát triển
kinh tế - xã hội...
- Kĩ năng đọc, phân tích, nhận xét các lát cắt về địa hình


b.. Giúp HS nắm được các bước sử dụng với bản đồ
Khi tổ chức cho HS làm việc với bản đồ, GV cần lưu ý hướng dẫn HS
khai thác kiến thức trên bản đồ theo các bước sau :
(1) Nắm được mục đích làm việc với bản đồ
(2) Đọc tên bản đồ để biết nội dung địa lí được thể hiện trên bản đồ là

gì. Ví dụ: bản đồ nông nghiệp Việt Nam có nội dung thể hiện sự phân bố của
các cây trồng vật nuôi trên đất nước ta.
(3) Đọc bản chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên
bản đồ như thế nào? Bằng các kí hiệu gì ? Bằng các màu sắc gì ?
(4) Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các
đối tượng địa lí.
(5) Liên kết, đối chiếu, so sánh các kí hiệu với nhau để tìm ra đặc
điểm của đối tượng được thể hiện trực tiếp trên bản đồ.
(6) Dựa vào bản đồ, kết hợp với kiến thức địa lí đã học, vận dụng các
thao tác tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp ) để phát hiện các đặc điểm
hoặc mối quan hệ địa lí không thể hiện trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan
hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các yếu tố kinh tế với nhau, giữa các yếu tố tự
nhiên và kinh tế) nhằm giải thích sự phân bố hay đặc điểm của các đối
tượng, hiện tượng địa lí.
Ví dụ : Muốn biết được sự đặc điểm phân bố của các trung tâm công
nghiệp và các ngành công nghiệp ở nước ta dựa vào bản đồ công nghiệp
Việt Nam HS cần phải đi theo các bước sau:
- Xác định mục đích làm việc với bản đồ: Phân tích, nhận xét về sự
phân bố công nghiệp để rút ra đặc điểm phân bố các trung tâm, các ngành


công nghiệp ở nước ta.
- Đọc tên bản đồ : “Công nghiệp Việt Nam”.
- Xem bảng chú giải để biết: Các ngành công nghiệp được thể hiện
bằng kí hiệu gì? Các trung tâm công nghiệp được thể hiện như thế nào về
quy mô
- Dựa vào các kí hiệu thể hiện trên bản đồ, xác định vị trí và quy mô
của các trung tâm công nghiệp, sự phân bố các ngành công nghiệp
- Nêu nhận xét về sự phân bố các ngành công nghiệp và các trung tâm
công nghiệp.

- Dựa vào bản đồ, kết hợp với kiến thức đã học, xác lập mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển, phân bố công nghiệp với công
nghiệp để giải thích về sự phân bố của ngành công nghiệp nói chung, sự
phân bố của một số ngành và trung tâm nói riêng ở nước ta.
c. Lựa chọn và sử dụng bản đồ đúng lúc, đúng chỗ nhằm mang lại
hiệu quả cao trong dạy học
Bản đồ là nguồn kiến thức quan trọng và được coi như quyển SGK
Địa lí thứ hai của HS. Một bản đồ thường có nhiều nội dung. Vì vậy GV cần
nghiên cứu một cách tỉ mỉ để hiểu được hết các nội dung chứa đựng trên bản
đồ, từ đó lựa chọn nội dung và thời điểm sử dụng bản đồ trong việc hướng
dẫn HS học tập.
3.2. Atlát địa lí
a. Atlát địa lí Việt Nam
* Giới thiệu về Atlát


Đây là một tập bản đồ được sắp xếp theo thứ tự: tự nhiên, dân cư,
kinh tế.
Nội dung của các bản đồ về dân cư, kinh tế có nội dung cũng tương
ứng với nội dung của các bản đồ treo tường được giới thiệu ở bảng danh
mục thiết bị tối thiểu Địa lí các lớp 8, 9. Điểm khác cơ bản là: Atlát là một
cuốn sách nên các kí hiệu của bản đồ được thể hiện thống nhất ở ngay trang
đầu của sách. Những kí hiệu không thống nhất được (các loại đá, kí hiệu
trong các biểu đồ cụ thể...) thì gắn liền với các đối tượng được thể hiện ở
từng trang bản đồ. Atlát có thêm các bản đồ: bản đồ du lịch Việt Nam, bản
đồ tổng mức bán lẻ hàng hóa, bản đồ ngoại thương. Nội dung của các bản đồ
thường khá chi tiết và có sự kết hợp chặt chẽ giữa bản đồ và biểu đồ nhằm
giúp cho HS thông qua đọc bản đồ mà nắm được tình hình phát triển, phân
bố của các đối tượng địa lí. Bởi vậy muốn sử dụng được Atlát trong học tập,
ngoài các kĩ năng xác định vị trí các đối tượng trên bản đồ, HS còn phải biết

cách đo tính dựa vào biểu đồ, trên cơ sở đó mà tìm đặc điểm của các đối
tượng địa lí.
* Hướng dẫn cách sử dụng
Vì nội dung của Atlát rất phong phú và có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho
nội dung chương trình địa lí 8, 9, nên GV cần cho HS sử dụng Atlát thường
xuyên trong quá trình học tập. Để tạo điều kiện thuận lợi cho HS trong quá
trình sử dụng Atlát, GV nên hướng dẫn HS theo trình tự sau:
(1) Yêu cầu HS tìm hiểu về cấu trúc của atlát (gồm các trang, mục
nào, sắp xếp ra sao)
(2) Xem bảng chú giải để biết các kí hiệu thể hiện trên bản đồ.


(3) Tùy theo yêu cầu của từng bài học mà thực hiện các nhiệm vụ tiếp
theo. Ví dụ: xác định vị trí, giới hạn của một vùng kinh tế, dựa vào bản đồ
nêu đặc điểm phát triển và phân bố của ngành trồng cây lương thực, vv...
ở mỗi bài học trên lớp, cùng với việc yêu cầu HS mở SGK thì GV cũng nên
yêu cầu HS mở trang Atlát có nội dung tương ứng để tiện tra cứu trong quá
trình học tập, trên cơ sở đó mà chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng sử dụng
bản đồ. GV cũng có thể ra các bài tập về sử dụng Atlát cho HS làm ở nhà.
Ngoài việc tìm các kiến thức của bài học, GV có thể tổ chức cho HS
các trò chơi như đố vui về vị trí các địa danh, các trung tâm công nghiệp,
trung tâm du lịch, các bãi tắm, di tích văn hóa lịch sử...; tổ chức các chuyến
du lịch trên bản đồ...
b.Tập bản đồ thế giới và các châu lục
* Giới thiệu về tập bản đồ
Tập bản đồ thế giới và các châu lục có nội dung khá phong phú. Bao
gồm bản đồ tự nhiên, các nước và lãnh thổ trên thế giới, các bản đồ tự nhiên
và các nước của các châu lục á, Âu, Phi, Mĩ, Đại Dương. Ngoài ra, còn có
một số bản đồ, tranh ảnh điển hình về tự nhiên, dân cư, kinh tế và một số
thông tin chính về mỗi châu lục, về các nước ở mỗi châu lục (quốc kì, thủ

đô, dân số, ngôn ngữ, tôn giáo, quốc khánh, tiền tệ). Thông qua làm việc với
tập bản đồ, HS có được bức tranh chung khá phong phú về thiên nhiên, con
người của các châu lục và thế giới.
Tập bản đồ thế giới và các châu lục là phương tiện rất cần thiêt và
thuận lợi cho HS trong việc học địa lí các châu, cho việc học nhóm ở trên
lớp và học tập ở nhà.
Những nội dung kiến thức cần lưu ý nhiều hơn đối với HS là vị trí,
giới hạn, đặc điểm tự nhiên của các châu lục.
* Những kĩ năng cần lưu ý khi sử dụng tập bản đồ


Kĩ năng sử dụng tập bản đồ có phần giống và khác so với các bản đồ
riêng trong SGK và bản đồ treo tường.
Điểm khác đầu tiên là bảng chú giải không đặt ở từng trang bản đồ
mà để thành một trang chung ở đầu cuốn sách. Như vậy, muốn đọc, phân
tích bản đồ được thuận lợi, HS phải xem bảng chú giải ở phần đầu cuốn sách
trước.Vì các kí hiệu đã được thống nhất trong cả tập nên HS càng thuộc kí
hiệu thì đọc và phân tích bản đồ càng nhanh.
Điểm khác nữa là cuối tập bản đồ có bảng tra cứu địa danh xếp theo
vần ABC. Muốn tìm vị trí một địa danh (hay một trạm khí tượng) thì HS
phải biết cách ghi địa danh và tra cứu địa danh. Trên bản đồ có chia thành
các ô tạo nên bởi các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Các cột chia theo kinh
tuyến được ghi kí hiệu từ trái sang phải là A,B,C,D,... Các hàng chia theo vĩ
tuyến được ghi số từ trên xuống dưới là 1,2,3,4,5,.... Các chữ và số này đều
ghi cả ở các phía trên dưới, phải trái của khung bản đồ. Vị trí của địa danh
ghi là 15G4 có nghĩa: 15 là số chỉ trang của bản đồ, G và 4 là vị trí của ô
chứa địa danh Pari cần tìm trên bản đồ . Như vậy, khi HS sử dụng tập bản
đồ, ngoài việc biết các kĩ năng đọc bản đồ nói chung, HS còn cần phải biết
tra cưứ các địa danh khi cần thiết, nhất là việc xác định vị trí của các trạm
khí tượng để từ đó tổng kết và giải thích về đặc điểm khí hậu của một địa

điểm, một khu vực.
* Các bước tiến hành hướng dẫn HS làm việc với tập bản đồ : GV nên
hướng dẫn HS theo trình tự sau:
1) Yêu cầu HS tìm hiểu về cấu trúc của tập bản đồ (gồm các trang,
mục nào, sắp xếp ra sao)
2) Đọc trang "Lời nói đầu" để hiểu về sách và cách sử dụng .
3) Xem bảng chú giải
4) Tập tra cứu một số địa danh


5) Tùy theo yêu cầu bài học mà thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo. Ví
dụ: xác định vị trí, giới hạn của châu Phi, dựa vào bản đồ nêu đặc điểm địa
hình châu Phi,...
Ngoài việc tìm các kiến thức của bài học, GV có thể tổ chức cho HS
các trò chơi như đố vui về vị trí các địa danh, về quốc kì, dân số, thủ đô các
quốc gia, những nước có chữ nhất (diện tích lớn nhất, nhỏ nhất, mật độ dân
số cao nhất, thấp nhất,...), du lịch trên bản đồ,...

3.3. Bản đồ trống
Để tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS trong quá trình dạy học,
trong hệ thống các thiết bị dạy còn có các bản đồ trống (bản đồ trống châu á,
bản đồ trống Việt Nam). Các bản đồ này có thể sử dụng trong nhiều bài dạy
ở các bước củng cố, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS hoặc trong
quá trình dạy bài mới (GV vừa giảng vừa vẽ) giúp HS dễ dàng nhận biết sự
phân bố của một vài đối tượng địa lí.
GV cần thường xuyên sử dụng bản đồ trống trong việc kiểm tra, đánh
giá việc ghi nhớ, xác định vị trí của các đối tượng địa lí của HS bằng cách
yêu cầu các em lên điền vị trí của các đối tượng vào bản đồ trống.
3.4. Tranh ảnh địa lí
Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của tranh ảnh, GV cần chú

ý rèn cho học sinh những kĩ năng :
- Kĩ năng quan sát, nhận xét.
- Kĩ năng mô tả, tường thuật
-Kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá.
Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các


×