TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA ĐỊA LÍ – ĐỊA CHÍNH
BÁO CÁO:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở THCS
Nhóm thực hiện
: Nhóm 15
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Lành
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
1
Quan niệm, ý nghĩa
Cấu trúc của quá trình GQVĐ
Qui trình thực hiện
Cấu
trúc
Các mức độ của DHGQVĐ
Ưu, nhược điểm của phương pháp
Một số lưu ý
Ví dụ minh họa
Kết luận
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
2
1. Quan niệm, ý nghĩa
Quan niệm
•Dạy học giải quyết vấn đề là dạy học trong đó
giáo viên đặt ra trước học sinh một (hay một hệ
thống) vấn đề nhận thức, đưa học sinh vào tình
huống có vấn đề, sau đó giáo viên phối hợp
cùng học sinh (hướng dẫn hoặc điều khiển học
sinh) giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận
cần thiết trong nội dung học tập.
•Đặc trưng cơ bản của dạy học giải quyết vấn
đề là “Tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt
đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
3
Ý nghĩa
• Giúp cho người học liên hệ và sử dụng
những tri thức đã có trong việc tiếp thu
những tri thức mới cũng như tạo được
những mối liên hệ giữa những tri thức khác
nhau mà trước đó thường được nghiên cứu
độc lập.
• Thông qua học tập định hướng giải quyết
vấn đề, người học có thể giải thích được sự
sai khác giữa lí thuyết và thực tiễn, những
mâu thuẫn nhận thức được tìm thấy.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
4
• Kích thích tính tò mò, tìm tòi, nghiên cứu
giúp học sinh tích cực chủ động tham gia
vào quá trình học tập.
• Phát huy khả năng cá thể hoá đối với nội
dung học tập -> làm tăng động cơ học tập.
• Hỗ trợ việc phát triển năng lực giao tiếp xã
hội.
• Phát triển khả năng vận dụng được những
tri thức đã học qua việc giải quyết các tình
huống và tái sử dụng trong các tình huống
thực tiễn.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
5
2. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề
a. Vấn đề, tình huống có vấn đề.
.Vấn đề là bài làm, mà cách thức hoàn thành
hay kết quả của nó, chưa được học sinh biết trước,
nhưng học sinh đã nắm được những kiến thức và kỹ
năng xuất phát, để từ đó thực hiện, tìm tòi kết quả
hay cách thức hoàn thành bài làm. Nói cách khác, đó
là câu hỏi mà học sinh chưa biết câu trả lời, nhưng
có thể bắt tay vào tìm kiếm lời giải đáp.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
6
Câu hỏi có vấn đề
• Câu hỏi có chứa đựng
mâu thuẫn giữa kiến thức
cũ và mới, giữa cái đã
biết và cái chưa biết,
giữa kiến thức lý thuyết
và kiến thức thực tiễn.
Ví dụ
• Hiện tượng sóng biển
• HS đã biết những nơi
gần biển có khí hậu ấm
và ẩm hơn, tại sao châu
Phi được bao bọc bởi
các đại dương nhưng có
khí hậu khô, nóng.
7
Câu hỏi có vấn đề
•
Một nghịch lý, một sự kiện
bất
ngờ,
không
bình
thường so với cách hiểu
thông thường của học sinh
và đôi khi ban đầu thoạt
nghe, tưởng chừng như vô
lý làm học sinh ngạc nhiên.
• Một sự lựa chọn nhiều
phương án, mà xem ra
phương án nào cũng đúng.
Ví dụ
•
Học sinh biết rằng thiên tai
gây ra nhiều hậu quả xấu
cho con người, nhưng tại
sao ở đồng bằng Sông Cửu
Long : “sống chung với lũ” ,
duyên hải miền Trung:
“phòng chống và thích nghi
với thiên tai”, Ninh Thuận:
“chung sống với hạn hán”.
• Sự phân chia các đới, các
kiểu khí hậu trên Trái Đất
phụ thuộc vào yếu tố nào là
chủ yếu? (vĩ độ, biển và đại
dương,
hoàn
lưu
khí
quyển).
Nhóm 15 - SP 35
8
Tình huống có vấn đề: là một trạng thái tâm lý, trong
đó học sinh tiếp nhận mâu thuẫn khách quan (một
khó khăn gặp phải trên bước đường nhận thức) như
là mâu thuẫn chủ quan (mâu thuẫn nội tại của bản
thân) bị day dứt bởi chính mâu thuẫn đó và có
những ham muốn giải quyết.
Để vấn đề trở thành tình huống có vấn đề đối với
học sinh, câu hỏi nên có các đặc điểm sau:
• Trong nội dung câu hỏi, phải có phần học sinh đã
biết (kiến thức cũ) và phần chưa biết (kiến thức
mới).
− Ví dụ: Những khu vực ven biển thường có khí hậu
ẩm hơn, song tại sao Ninh Thuận và Bình Thuận lại
là nơi khô hạn nhất nước ta?
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
9
• Nội dung câu hỏi phải thực sự kích thích, gây
hứng thú nhận thức đối với học sinh.
- Ví dụ: Tại sao các trận bóng đá ngoại hạng Anh
thường thi đấu vào ban ngày nhưng ở Việt Nam
xem trực tiếp vào ban đêm?
• Câu hỏi phải vừa sức với học sinh.
• Tình huống có vấn đề có thể được tạo ra vào lúc
bắt đầu bài mới, hay lúc đề cập một nội dung cụ
thể của bài, một khái niệm, một mối quan hệ
nhân quả.
Đặt và tạo tình huống có vấn đề bằng nhiều
cách: dùng lời nói, suy luận logic, mô tả, kể
chuyện, đọc một đoạn trích, dùng bản đồ, sơ đồ
hình vẽ, tranh ảnh bằng video.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
10
b. Cấu trúc
Giai đoạn 1: Nhận biết vấn đề
Giai đoạn 2: Tìm các phương
án giải quyết vấn đề.
Giai đoạn 3: Quyết định
phương án giải quyết.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
11
Giai đoạn 2 được thực hiện theo sơ đồ:
Bắt đầu
Phân tích vấn đề
Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
Hình thành giải pháp
Giải pháp
đúng
Kết thúc
. Qui trình thực hiện
• Bước 1: Đặt vấn đề và đưa học sinh vào tình
huống có vấn đề.
• Bước 2: Giải quyết vấn đề
- Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra.
- Thu thập và xử lý thông tin theo hướng các giả
thuyết đã đề xuất.
• Bước 3: Kết luận
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết.
- Phát biểu kết luận.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
13
4. Các mức độ của DHGQVĐ:
Mức độ
Các giai đoạn của giải quyết vấn đề
Đặt vấn
đề
Giải quyết vấn đề
Kết luận
Mức 1
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Mức 2
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên
Mức 3
Học sinh
Học sinh
Học sinh
5. Ưu, nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
• Thông qua DHGQVĐ học sinh vừa lĩnh hội được
tri thức, kỹ năng vừa nắm được phương pháp
nhận thức, lại vừa phát triển tư duy tích cực,
sáng tạo.
• Rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho
học sinh hình thành khả năng giải quyết vấn
đề phát triển khả năng xử lý tình huống.
• PP này phát triển khả năng tìm tòi, xem xét vấn đề
dưới nhiều góc độ khác nhau -> phát triển khả
năng khái quát hóa kiến thức.
Phát triển năng lực cho học sinh.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
15
Nhược điểm:
• Đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian
và công sức.
Yêu cầu:
• Giáo viên phải có năng lực sư phạm tốt.
• Không phải bài nào, mục nào cũng có thể áp
dụng phương pháp này.
• Điều kiện cơ sở vật chất phải phù hợp.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
16
6. Một số lưu ý
Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí,
giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
− Phù hợp với chủ đề bài học, trình độ nhận
thức của HS
- Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những
mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS
nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết
vấn đề.
- Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
17
Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình
huống cần chú ý:
- Giáo viên cần hướng dẫn HS xác định rõ
vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
- Cần sử dụng kết hợp với phương pháp
động não để HS liệt kê các cách giải quyết có
thể có.
- GV cần tìm hiểu đúng cách tạo tình huống
gợi vấn đề và tận dụng các cơ hội để tạo ra
tình huống đó, đồng thời tạo điều kiện để HS
tự lực giải quyết vấn đề.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
18
Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi
vấn đề là:
− Nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động
thực tiễn.
− Lật ngược vấn đề.
− Khái quát hóa.
− Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến
thức mới.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có thể áp
dụng trong các giai đoạn của quá trình dạy học:
hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức và
kĩ năng, vận dụng kiến thức. Phương pháp này
cần hướng tới mọi đối tượng HS chứ không chỉ
áp dụng riêng cho HS khá giỏi.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
19
7. Ví dụ minh họa
• Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề dạy
mục 2: Kinh tế bài Dân cư và kinh tế Châu Đại Dương
(ĐL lớp 7-bài 49):
• Mục tiêu:
– Về kiến thức:
+ Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản về đặc điểm
kinh tế của Oxtrâylia.
– Về kỹ năng:
+ Phân tích bảng số liệu về kinh tế châu Đại Dương
+ Kỹ năng nhận xét, phân tích lược đồ kinh tế Oxtrâylia
và Niu-Di-Len.
– Về thái độ:
+ Giúp HS hiểu biết thêm về thực tế, thêm yêu thiên
nhiên
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
20
• Đặt vấn đề
Tại sao điều kiện để phát
triển nông nghiệp ở
Oxtraylia không thuận lợi
nhưng Oxtraylia lại là
nước có nền nông nghiệp
phát triển?
uyết vấn đề:
• Giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề.
Chứng minh sự phát triển của ngành nông nghiệp ở
Oxtraylia:
– Oxtraylia có nền nông nghiệp hiện đại, hình thức tổ
chức sản xuất là các trang trại có quy mô lớn và
trình độ kĩ thuật cao.
– Đất trồng trọt và chăn nuôi chiếm 6% diện tích tự
nhiên.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
22
• Nông nghiệp sử dụng 5,6% lực lượng lao động,
chiếm 4% GDP và đóng góp 25% trị giá xuất khẩu.
• Sản xuất và xuất khẩu nhiều lúa mì : trồng nhiều
cây công nghiệp và hoa quả, chủ yếu ở vùng
Đông Nam.
• Chăn nuôi chiếm 60% giá trị sản xuất nông
nghiệp. Với đàn cừu 150 triệu con.
• Đứng đầu thế giới về xuất khẩu len.
• Xuất khẩu nhiều sữa, thịt bò sang Hoa Kì, Nhật
Bản…
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
23
Giải quyết vấn đề:
− Học sinh nêu các giả thuyết về nguyên nhân làm cho nền
nông nghiệp Oxtraylia phát triển.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi (địa hình, khí hậu,
nguồn nước..?).
- Diện tích đất canh tác rộng lớn?
- Đất đai màu mỡ?
- Dân cư đông, có kinh nghiệm sản xuất?
- Khoa học kĩ thuật hiện đại?
- Chính sách đầu tư của nhà nước…?
– Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận. Mỗi học sinh (hoặc
nhóm học sinh) nêu lí lẽ để bảo vệ giả thuyết của mình.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
24
Kết luận
• Điều kiện tự nhiên không thuận lợi phát triển
nông nghiệp.
• Dân cư
– Có trình độ cao, tỉ lệ thất nghiệp thấp.
• Mức sống cao.
• Chú trọng đầu tư cho giáo dục, khoa học.
• Vai trò điều tiết sản xuất của nhà nước
Tuy có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp thấp song
ở đây đầu tư trong phát triển thâm canh nông
nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
trong sản xuất, lao động có tay nghề cao -> năng
suất lao động cao, nguồn hàng xuất khẩu lớn.
6/1/16
Nhóm 15 - SP 35
25