i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS, TS. Lương Minh Cừ.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chựu trách nhiệm về công trình khoa học này.
Khon Să Vắn Bút ta
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
MỤC LỤC ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN ........................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN ........................................... viii
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................2
2.2 Nhiệm vụ của luận văn ...................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................................................3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN VÀ THU HÚT ĐTNN TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ..............................................................................4
1.1 Một số khái niệm về đầu tư nước ngoài ...................................................4
1.2 Các hình thức đầu tư nước ngoài .............................................................5
1.3 Nông nghiệp và ĐTNN vào nông nghiệp ...............................................10
1.3.1 Khái niệm nông nghiệp ....................................................................10
1.3.2 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp .......................................................11
1.3.3 Đầu tư nước ngoài vào ngành nông nghiệp.....................................13
1.3.4 Vai trò và tác động của đầu tư nước ngoài đối với phát triển
ngành nông nghiệp ...........................................................................14
1.4 Nội dung và tiêu chí đánh giá thu hút ĐTNN vào nông nghiệp .............15
1.4.1 Khái niệm thu hút ĐTNN vào nông nghiệp .....................................15
1.4.2 Nội dung các hoạt động thu hút ĐTNN vào nông nghiệp................16
1.4.3 Các tiêu chí đánh giá thu hút ĐTNN vào ngành nông nghiệp .........19
iii
1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến thu hút ĐTNN vào ngành nông nghiệp ............21
1.6 Kinh nghiệm thu hút ĐTNN vào nông nghiệp của một số nước
trong khu vực .........................................................................................23
1.6.1 Kinh nghiệm thu hút ĐTNN của Trung Quốc..................................23
1.6.2 Kinh nghiệm thu hút ĐTNN của Thái Lan ......................................25
1.6.3 Kinh nghiệm thu hút ĐTNN của Malaysia ......................................26
1.6.4 Kinh nghiệm thu hút ĐTNN của tỉnh Hưng Yên - Việt Nam ..........26
1.6.5 Bài học kinh nghiệm cho Lào...........................................................27
Kết luận chương 1 .....................................................................................30
Chương II: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH CHAMPASAK HIỆN NAY ...................33
2.1 Tổng quan về tỉnh ChamPaSak ...............................................................33
2.2 Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh ChamPaSak hiện nay ....35
2.3 Kết quả thu hút ĐTNN vào ngành nông nghiệp tỉnh ChamPaSak .........40
2.3.1 Tình hình thu hút ĐTNN vào tỉnh ChamPaSak ...............................40
2.3.2 Kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp ChamPaSak ......43
2.3.2.1 Quy mô, tốc độ tăng ĐTNN nông nghiệp ChamPaSak ...........43
2.3.2.2 Cơ cấu vốn ĐTNN vào nông nghiệp ChamPaSak ...................45
2.3.2.3 Đối tác đầu tư vào nông nghiệp ChamPaSak...........................47
2.3.2.4 Tình hình hoạt động của các dự án đâu tư nước ngoài vào
nông nghiệp ChamPaSak ........................................................49
2.3.2.5 Đóng góp của ĐTNN cho tăng trưởng kinh tế ngành nông
nghiệp của tỉnh........................................................................50
2.3.2.6 Đóng góp của ĐTNN nông nghiệp trong một số lĩnh vực
khác ở tỉnh ChamPaSak ..........................................................52
2.4 Thực trạng hoạt động thu hút ĐTNN vào ngành nông nghiệp tỉnh
ChamPaSak ............................................................................................54
2.4.1 Hoạt động xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp ở tỉnh ChamPaSak......54
2.4.2 Cung cấp các dịch vụ đầu tư............................................................59
iv
2.4.3 Chính sách ưu đãi đầu tư cho nông nghiệp tại tỉnh ChamPaSak .....60
2.4.4 Môi trường đầu tư tại tỉnh ChamPaSak ............................................62
2.5 Đánh giá kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp tỉnh
ChamPaSak ...........................................................................................63
2.5.1 Những thành quả đạt được ...............................................................63
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế .................65
Kết luận chương 2 .....................................................................................67
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU
HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
CHAMPASAK, GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020...............................70
3.1 Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp ....70
3.2 Quan điểm và định hướng đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào
ngành nông nghiệp ChamPaSak ............................................................74
3.2.1 Quan điểm thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp tỉnh
ChamPaSak ......................................................................................74
3.2.2 Mục tiêu thu hút ĐTNN vào nông nghiệp tỉnh ChamPaSak............81
3.2.3 Định hướng chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành
nông nghiệp tỉnh ChamPaSak ..........................................................82
3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hiệu quả thu hút và sử
dụng vốn đầu tư trong ngành nông nghiệp tỉnh ChamPaSak .................85
3.3.1 Nhóm giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện công tác xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp ChamPaSak.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối
với đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp ChamPaSak ........85
3.3.2 Nhóm giải pháp thứ hai: Hoàn thiện cơ chế chính sách về
khuyến khích thu hút ĐTNN vào nông nghiệp ChamPaSak ...........91
3.3.3 Nhóm giải pháp thứ ba: Nâng cao hiệu quả công tác vận động,
xúc tiến thu hút ĐTNN vào nông nghiệp ChamPaSak ....................95
v
3.4 Một số kiến nghị.........................................................................................103
Kết luận chương 3 ............................................................................................106
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................112
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
---o0o--ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DPI
Sở Kế hoạch và Đầu tư
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
GĐ
Giai đoạn
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NICs
Nước công nghiệp mới
NN
Nông nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
Đô la Mỹ
XK
Xuất khẩu
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
---o0o--Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2-1
Tình hình phát triển nông nghiệp ChamPaSak
36
2-2
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp
37
2-3
Tình hình vốn đầu tư ĐTNN vào tỉnh ChamPaSak
41
2-4
Quy mô dự án ĐTNN nông nghiệp ChamPaSak
giai đoạn 2007-2012
44
2-5
ĐTNN nông nghiệp ChamPaSak phân theo lĩnh
vực
46
2-6
ĐTNN nông nghiệp ChamPaSak phân theo loại
hình
47
2-7
ĐTNN nông nghiệp ChamPaSak phân theo đối tác
48
2-8
Tình hình hoạt động của các dự án ĐTNN nông
nghiệp ChamPaSak
49
2-9
Đóng góp của ĐTNN nông nghiệp vào tăng trưởng
kinh tế ngành nông nghiệp ChamPaSak
51
2-10
Đóng góp của ĐTNN nông nghiệp ChamPaSak ở
một số lĩnh vực khác của nền kinh tế
52
2-11
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư cho nông
nghiệp ChamPaSak.
58
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
---o0o--Số hiệu
hình vẽ
Tên hình
Trang
2-1
Cơ cấu kinh tế ChamPaSak giai đoạn 2007-2012
39
2-2
Tình hình ĐTNN nông nghiệp ChamPaSak
43
2-3
Tốc độ tăng trưởng ĐTNN nông nghiệp ChamPaSak.
45
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo dòng phát triển của lịch sử xã hội loài người, kinh tế nông nghiệp
luôn luôn giữ vai trò quan trọng, là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm
cung cấp cho xã hội và sản xuất ra nguyên liệu đầu vào, phục vụ cho các
ngành kinh tế khác. Trong thế kỷ XX, ngành nông nghiệp trên thế giới có
những bước tiến đáng kể, nền kinh tế nông nghiệp chuyển biến từ sản xuất
truyền thống sang sản xuất bằng máy móc, nhờ vậy kinh tế và đời sống của
người dân nông thôn được cải thiện đáng kể. Bước vào thế kỷ XXI, những
thách thức về an ninh lương thực, đang là vấn đề mà tất cả các nước, các quốc
gia đều quan tâm, trước những rủi ro của biến đổi khí hậu gây ra và trước các
biến cố xã hội khác.
Trong thời đại ngày nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) và toàn cầu hóa, ngành nông nghiệp có vai trò trung gian
quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động và các ngành kinh tế khác phát triển.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào lĩnh
vực nông nghiệp tại tỉnh ChamPaSak còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển và ưu thế phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế
xã hội nói chung của tỉnh. Mặt khác, hiệu quả của đầu tư nước ngoài vào lĩnh
vực nông nghiệp có hiệu quả thấp và yếu tố rủi ro cao. Vì vậy, đề tài: “Thu
hút đầu tư nước ngoài vào phát triển nông nghiệp tỉnh ChamPaSak” là rất
cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp làm rõ
mặt thành tựu cũng như mặt còn hạn chế đồng thời đưa ra phương hướng, giải
2
pháp, khuyến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ĐTNN
trong nông nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực nông nghiệp
của tỉnh ChamPaSak.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Luận văn tập trung phân tích làm rõ cơ sở, lý luận, các điều kiện thực
tiễn khách quan để thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển nông nghiệp tỉnh
ChamPaSak. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp thu hút đầu tư nước
ngoài vào phát triển nông nghiệp tỉnh ChamPaSak.
2.2 Nhiệm vụ của luận văn:
đây:
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau
Thứ 1: Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút ĐTNN và thu hút ĐTNN vào
lĩnh vực nông nghiệp, từ đó, đưa ra bộ chỉ tiêu đánh giá thu hút ĐTNN vào
lĩnh vực nông nghiệp.
U
U
Thứ 2: Phân tích, đánh giá thực trạng về thu hút và sử dụng vốn ĐTNN
trong ngành nông nghiệp giai đoạn 2002-2012 ở tỉnh ChamPaSak.
U
U
Thứ 3: Xây dựng phương hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm thu hút và sử dụng vốn ĐTNN trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh
ChamPaSak trong thời gian tới.
U
U
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu, thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành nông
nghiệp tỉnh ChamPaSak.
Phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở khoa
học về lý luận và thực tiễn đối với đầu tư nước ngoài và thu hút ĐTNN trong
lĩnh vực nông nghiệp tỉnh ChamPaSak.
3
Thời gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong giai đoạn phát
triển kinh tế 2007-2012 và định hướng phát triển kinh tế của tỉnh ChamPaSak
đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Tổng hợp thông tin, tài liệu, báo cáo chính thức của các Sở, Ban,
Ngành của tỉnh, các đề tài, tạp chí có liên quan.
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, thống kê để giải quyết các
vấn đề nghiên cứu.
Lấy ý kiến chuyên gia, các học viên, các nhà nghiên cứu của Việt Nam
và của Lào về các vấn đề có liên quan đến nội dung của đề tài và những kinh
nghiệm để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, nội dung nghiên cứu của luận văn
được kết cấu thành 3 chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ĐTNN và thu hút ĐTNN trong lĩnh vực nông
nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp
tỉnh ChamPaSak hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực nông nghiệp tỉnh ChamPaSak, giai đoạn từ nay đến
năm 2020.
4
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN
VÀ THU HÚT ĐTNN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm về đầu tư nước ngoài
Có nhiều khái niệm về đầu tư nước ngoài. Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế
(IMF): ĐTNN là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước
khác (nước nhận đầu tư) không phải nước mà doanh nghiệp đang hoạt động
(nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp.
Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD)
thì: ĐTNN là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một
pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với
một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp ĐTNN, hoặc chi
nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp).
OECD(1999) cho rằng, ĐTNN phản ánh lợi ích lâu dài mà một thực thể
trong nền kinh tế ( nhà đầu tư nước ngoài ) đạt được thông qua một số cơ sở
kinh tế tại một nền kinh tế khác nhau với nền kinh tế thuộc nước của nhà đầu
tư
( doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ). Lợi ích lâu dài này thể hiện các mối
quan hệ giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, trong đó nhà đầu
tư giành được sự ảnh hưởng quan trọng và có hiệu quả trong quản lý doanh
nghiệp. Đầu tư nước ngoài bao hàm các giao dịch đầu tiên, tiếp đến là các
giao dịch về vốn giữa hai thực thể được liên kết chặt chẽ. Trong đó, nhà đầu
tư nước ngoài được hiểu là người nắm quyền kiểm soát từ 10% vốn của một
doanh nghiệp trở lên[13][24].
Một số nhà đầu tư Trung Quốc coi ĐTNN là sự sở hữu tư bản tại nước
tiếp nhận đầu tư bằng cách mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước
đó. Khoản đầu tư này phải đạt tỷ lệ cổ phần đủ lớn để tạo ảnh hưởng quyết
5
định, chi phối đối với một thực thể kinh tế đó.[9] Theo khái niệm này, Trung
Quốc đã chú trọng tới tỷ lệ vốn đầu tư phải đủ lớn để nắm giữ quyền chi phối,
kiểm soát doanh nghiệp.
Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005, điều 3, đầu tư nước ngoài là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật.[13][36]
Khái niệm nêu trong luật của đầu tư Việt Nam chủ yếu đề cập đến xuất xứ của
nguồn vốn.
Luật khuyến khích ĐTNN tại CHDCND Lào sửa đổi năm 2004, số
11/QH Thủ đô Viêng Chăn ngày 22/10/2004, ĐTNN tại CHDCND Lào được
quy định như sau: “Đầu tư nước ngoài có nghĩa là thu hút vốn gồm có tài sản,
công nghệ và nhân lực của nước ngoài vào CHDCND Lào với mục đích kinh
doanh”.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái
niệm về ĐTNN, ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:
Đầu tư nước ngoài là một hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập
cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư. Trong đó nhà ĐTNN có thể
thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản
lý, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu được lợi
nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật
ĐTNN của nước đó.
1.2 Các hình thức đầu tư nước ngoài
Ngày nay, cùng với sự gia tăng của dòng vốn ĐTNN, thì ngày càng
xuất hiện nhiều hình thức đầu tư mới, đa dạng nhằm đem lại hiệu quả cao cho
nhà đầu tư và nước nhận đầu tư.
6
Có nhiều tiêu thức để xác định hình thức ĐTNN, về cơ bản là:
Thứ nhất, xét theo mục đích đầu tư, ĐTNN được phân làm hai tiêu thức
hoặc đầu tư theo chiều ngang và đầu tư theo chiều dọc.
+ Đầu tư nước ngoài theo chiều ngang: là việc một công ty tiến hành
đầu tư nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh
một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này công ty muốn tìm kiếm lợi nhuận
cao hơn ở nước ngoài, nên đã mở rộng và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.
Hình thức này thường dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mỹ, Nhật Bản vân
vân… đang dẫn đầu hoạt động đầu tư này ở các nước phát triển.
+ Đầu tư nước ngoài theo chiều dọc: Với mục đích khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của các
nước nhận đầu tư, các nhà đầu tư thường khai thác các lợi thế cạnh tranh đó
để hoàn thiện qua lắp ráp ở nước chủ nhà. Sau đó các sản phẩm được bán trên
thị trường quốc tế. Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư nước
ngoài tại các nước đang phát triển.
Thứ hai, xét về hình thức sở hữu, đầu tư nước ngoài thường có các hình
thức sau:
+ Doanh nghiệp liên doanh: đây là hình thức ĐTNN, qua đó pháp nhân
mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do
hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng
liên doanh. Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành lập
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp
luật của nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một
pháp nhân riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập
với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên
doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi
7
bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh
trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: đây là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn
bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý,
điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp: đây là hình thức đầu tư
trực tiếp, hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên
(gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
kinh doanh ở nước nhận đầu tư, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không làm hình thành một
công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân
độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước nhà nước.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các
công trình xây dựng còn có hình thức:
+ BOT: là một phương thức đầu tư trực tiếp, thực hiện trên cơ sở văn
bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước
ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để xây dựng kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn kinh doanh,
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cho nước chủ nhà công trình đó mà không
nhận bồi hoàn bất kỳ khoản nào.
Hợp đồng BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài,
cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần góp vốn của chính
phủ hoặc các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà.
+ BTO: là phương thức đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan
8
nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể
sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
+ BT: là một phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước
ngoài, để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà. Chính phủ
nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Các hình thức BOT, BTO, BT có ưu điểm là thu hút vốn đầu tư vào
những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng với đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn
trong thời gian khá dài. Như vậy sẽ làm giảm áp lực cho ngân sách, đồng thời
lại có được các công trình hoàn chỉnh để phát huy các nguồn lực khác nhằm phát
triển KT-XH. Tuy nhiên, với các phương thức này, nước chủ nhà khó tiếp nhận
kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến và khó kiểm soát công trình.
Đặc điểm của đầu tư nước ngoài
U
Đầu tư nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại
tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của
nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi
đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp
mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại
9
các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc
tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan
hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính
trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận
động của dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, ĐTNN bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong
nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di
chuyển vào một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, ĐTNN chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động
ĐTNN trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận ĐTNN diễn ra
đã được 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính
những đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút
ĐTNN phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối
quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư ĐTNN với các kênh đầu tư khác của nền
kinh tế.
10
1.3 Nông nghiệp và ĐTNN vào nông nghiệp
1.3.1 Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp( 1) là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng
P
F
0
P
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu
và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn
bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với
các yếu tố kinh tế, xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp
theo nghĩa rộng gồm có: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và dịch
vụ nông nghiệp.
Trong nông nghiệp có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc loại nào cũng rất quan trọng, cụ thể:
+ Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế và sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
+ Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
1
Lưu ý: Nông nghiệp là nhóm ngành bao gồm: Nông, lâm, thủy sản
11
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
1.3.2 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản
xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà những ngành sản xuất khác
không có là:
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm nêu
trên cho thấy, ở đâu có đất đai và lao động thì đều có thể tiến hành sản xuất
nông nghiệp. Mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện về đất đai, khí hậu, thời
tiết khác nhau, vì vậy ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp khác nhau. Đo
điều kiện đất đai, khí hậu không giống nhau, đã làm cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình chỉ
đạo tổ chức sản xuất nông nghiệp cần phải chú ý đến các vấn đề kinh tế - kỹ
thuật sau: (1) Điều tra các nguồn tài nguyên về nông – lâm – thủy sản để quy
hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi phù hợp; (2) Việc xây dựng
phương hướng sản xuất kinh doanh nông nghiệp phải phù hợp với đặc điểm,
điều kiện sản xuất nông nghiệp của từng vùng cụ thể và chi tiết; (3) Hệ thống
chính sách phát triển nông nghiệp cần phải phù hợp với điều kiện từng vùng,
từng khu vực nhất định.
12
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Đất đai là điều kiện tất yếu cần thiết cho tất cả các ngành sản
xuất, thế nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong các ngành
kinh tế khác, đất đai chỉ làm cơ sở nền móng để đặt hệ thống cơ sở hạ tầng
sản xuất mà con người điều khiển, vận hành nó. Trong sản xuất nông nghiệp,
đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Ruộng đất sẽ bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng
thêm diện tích đất đai theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất của ruộng
đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác theo chiều sâu của
ruộng đất để thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản. Chính vì
thế, trong quá trình sử dụng cần phải biết quý trọng, sử dụng tiết kiệm, hạn
chế việc chuyển đất đai từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành khác, tìm mọi
biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất, làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ
hơn, sản xuất ra nhiều nông sản trên một đơn vị ruộng đất, với chi phí thấp
nhất trên đơn vị sản phẩm.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng – vật
nuôi. Các loại cây trồng, vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học là sinh
trưởng, phát triển và diệt vong. Chúng chịu tác động lớn của các yếu tố ngoại
cảnh như khí hậu, thời tiết…Cây trồng, vật nuôi là tư liệu sản xuất đặc biệt
trong ngành nông nghiệp và có được từ trực tiếp từ sản phẩm thu được ở chu
trình sản xuất trước đó. Để có giống tốt cần tiến hành chọn lọc, lai tạo giống
mới có năng suất cao hơn, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện của từng vùng,
địa phương.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Vì quá trình tái sản xuất
nông nghiệp, có phần gắn liền với quá trình tái sản xuất tự nhiên. Thời gian
hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song không hoàn toàn trùng
hợp vào nhau, sinh ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, do
13
sự thay đổi của khí hậu, thời tiết, mỗi loại cây trồng thích ứng khác nhau, sinh
ra tính thời vụ.
- Trong nền kinh tế hiện đại sản xuất nông nghiệp trở thành ngành sản
xuất hàng hóa. Ngày nay, phát triển nông nghiệp đã và đang quan tâm đến các
vấn đề thị trường, năng suất và lợi nhuận; quy mô sản xuất ngày càng rộng
lớn; sản xuất mang tính chuyên môn hóa và có sự liên kết giữa 03 ngành nông
– công – dịch vụ; năng suất lao động không ngừng được tăng lên; những vùng
sản xuất thường gắn liền với điều kiện về giao thông. Những đặc điểm này
cho thấy, sản xuất nông nghiệp mang tính chất là ngành sản xuất hàng hóa.
1.3.3 Đầu tư nước ngoài vào ngành nông nghiệp
Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp thuộc đầu tư nước ngoài
nói chung, vì vậy nó mang đầy đủ bản chất, đặc điểm của đầu tư ĐTNN. Tuy
nhiên ở đây, đối tượng mà các nhà đầu tư hướng đến là ngành nông nghiệp,
với mong muốn tìm kiếm lợi nhuận từ ngành này.
Như chúng ta đã biết, nông nghiệp là ngành có nhiều rủi ro trong đầu tư
sản xuất, do yếu tố tự nhiên chi phối. Vì vậy, khi nhà đầu tư, đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp đòi hỏi địa phương nhận đầu tư phải có tiềm năng lớn với
ngành và hứa hẹn đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Như vậy, đầu tư ĐTNN cho nông nghiệp là hoạt động đầu tư được thực
hiện nhằm đạt được lợi ích dài lâu trong một doanh nghiệp hoạt động trên
một nền kinh tế khác nền kinh tế chủ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, ở đây
chủ đầu tư có quyền quản lý thực sự doanh nghiệp trên cơ sở pháp luật của
nước nhận đầu tư.
- Lợi ích dài lâu: Nghĩa là , khi đầu tư các nhà đầu tư đặt lợi ích trong
dài hạn, đặc biệt ngành nông nghiệp chịu nhiều yếu tố rủi ro, do đó nhà đầu tư
đặt lợi ích của mình trong một thời kỳ nhất định. Các dự án đầu tư vào các
14
vùng nguyên liệu thì đòi hỏi thời gian rất dài mới thu được hiệu quả kinh tế,
lợi nhuận cho doanh nghiệp đầu tư.
- Quyền quản lý của doanh nghiệp ĐTNN: Nghĩa là, quyền tham gia
vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp như thông qua chiến lược phát triển, định hướng phát triển của
các dự án, lập ra kế hoạch phát triển trong ngắn hạn và dài hạn, quản lý lợi
nhuận, quản lý nhân lực, trên cơ sở pháp luật của nước nhận đầu tư.
1.3.4 Vai trò và tác động của đầu tư nước ngoài đối với phát triển
ngành nông nghiệp
+ Góp phần ổn định an ninh lương thực: ngành nông nghiệp có vai trò
quan trọng trong quá trình đảm bảo an ninh lương thực của các quốc gia, vùng,
lãnh thổ. Vì vậy, khi ĐTNN, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp góp phần quan
trọng tạo ra một lượng lớn lương thực, thực phẩm góp phần quan trọng vào
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia nói chung.
+ Góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP, thúc đẩy các ngành dịch
vụ và công nghiệp chế biến phát triển: Ngành nông nghiệp cung cấp nguyên
liệu đầu vào cho các ngành dịch vụ, công nghiệp chế biến. Vì vậy, khi đầu tư
mạnh vào lĩnh vực nông nghiệp sẽ tạo ra một lượng lớn nông sản góp phần
quan trọng đảm bảo đầu vào cho sự phát triển của các ngành khác. Mặt khác,
đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp làm cho giá trị tăng thêm của ngành tăng
lên, đóng góp vào GDP chung của tỉnh và cả nước.
+ Góp phần nâng cao trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật: đa phần ở
các nước đang phát triển đều có xuất phát điểm là nền kinh tế nông nghiệp với
phương thức sản xuất lạc hậu. Khi các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư sẽ
mang đến những công nghệ sản xuất, phương thức sản xuất, trình độ quản lý
mới nhằm đảm bảo đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. Đặc biệt, các dự án
15
liên hợp sản xuất, chế biến nông sản phẩm. Mặt khác, vì mục tiêu lợi nhuận,
các dự án ĐTNN góp phần quan trọng vào quá trình tạo ra các giống mới, cho
năng suất cao, từ đó sản xuất nông nghiệp của nước nhận đầu tư đạt hiệu quả
cao.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa: ở đây, các nhà đầu tư với mục tiêu lợi nhận sẽ sản xuất ra những sản
phẩm nông nghiệp có chất lượng, có khả năng cạnh tranh, làm cho sản phẩm
nông nghiệp có giá trị trao đổi, mua bán ngày càng cao, hình thành nên sản
phẩm hàng hóa, hoạt động theo cơ chế thị trường.
+ Giải quyết việc làm: đầu tư ĐTNN mạnh vào nông nghiệp nói riêng
và tất cả các lĩnh vực khác nói chung, góp phần quan trọng tạo ra việc làm
cho người lao động, vì lao động là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất,
đặc biệt là nông nghiệp là ngành kinh tế thâm dụng lao động. Đồng thời,
thông qua các dự án ĐTNN trình độ lao động cũng nâng lên được một bước,
để đáp ứng yêu cầu phát triển của các dự án ĐTNN.
1.4 Nội dung và tiêu chí đánh giá thu hút ĐTNN vào nông nghiệp
1.4.1 Khái niệm thu hút ĐTNN vào nông nghiệp
Thu hút ĐTNN vào nông nghiệp là hệ thống các chính sách, công cụ
mà Nhà nước sử dụng để tác động vào các nhà đầu tư, nhằm lôi kéo, hay
khuyến khích các nhà đầu tư, bỏ vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông
nghiệp, theo định hướng của Nhà nước. Như xây dựng các danh mục dự án
đầu tư ưu tiên, đẩy mạnh chính sách hỗ trợ vốn tín dụng, nâng cao tính hấp
dẫn của nguồn nhân lực trong các dự án có vốn ĐTNN vào lĩnh vực nông
nghiệp, bố trí đủ ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư như một khoản chi
riêng thuộc ngân sách chi thường xuyên của tỉnh ChamPaSak. Chính quyền
tỉnh và các huyện có vùng nguyên liệu của dự án ĐTNN có trách nhiệm bảo
16
vệ và duy trì các vùng nguyên liệu đã quy hoạch cho dự án ĐTNN để đảm
bảo cung cấp đầy đủ nguyên liệu cho nhà đầu tư. Thực hiện các chính sách
đất đai, mặt nước tạo thuận lợi cho các dự án ĐTNN.
1.4.2 Nội dung các hoạt động thu hút ĐTNN vào nông nghiệp
a/ Quảng bá, xúc tiến đầu tư:
Quảng bá, xúc tiến đầu tư là nội dung quan trọng để nước nhận đầu tư
gửi đi thông điệp cho các nhà đầu tư trên phạm vi toàn thế giới. Cụ thể, đây là
hoạt động nhằm giới thiệu cơ hội đầu tư, thị trường đầu tư, môi trường đầu tư.
Đây được xem là điểm khởi đầu để thực hiện quá trình thu hút đầu tư nói
chung và lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Quảng bá, xúc tiến đầu tư vào tất cả
các lĩnh vực đều có các nội dung lớn như nhau, nhưng đối với ngành nông
nghiệp có những đặc trưng riêng của nó. Quá trình xúc tiến đầu tư trong nông
nghiệp cần triển khai các hoạt động sau đây:
- Hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lãnh thổ thực
hiện các hoạt động liên quan đến hoạt động ĐTNN. Hoạt động này đòi hỏi có
sự tham gia và quản lý chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, từ trung ương đến
địa phương, nếu thực hiện ở những phạm vi nhỏ lẻ ở địa phương thì hiệu quả
không cao, không mang tính toàn diện và không đạt được lợi ích chung của
mỗi quốc gia, hay dân tộc muốn thực hiện thu hút ĐTNN. Cung cấp thông tin
về thị trường đầu tư, môi trường đầu tư, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ pháp
luật… qua các hoạt động ngoại giao, diễn đàn đầu tư, trung tâm thông tin, tư
vấn đầu tư…
- Tìm kiếm, cung cấp thông tin về các đối tác kinh doanh nông nghiệp
trong nước để cung cấp cho nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, cung cấp
thông tin về các đối tác kinh doanh nước ngoài, trong lĩnh vực nông nghiệp
17
cho các nhà đầu tư trong nước. Thông qua hoạt động này sẽ thúc đẩy quá
trình hợp tác kinh doanh trong nông nghiệp.
- Tiến hành quy hoạch tổng thể , quy hoạch chi tiết phát triển ngành
nông nghiệp, để có định hướng phát triển mang tính chiến lược và hiệu quả.
Thông qua hệ thống quy hoạch này, xây dựng danh mục các công trình, dự án
thu hút đầu tư nhằm khuyến khích đầu tư và cung cấp những thông tin cụ thể
chi tiết cho nhà đầu tư, kèm theo đó là chính sách ưu đãi cho từng công trình,
dự án cụ thể trên cơ sở quy định chung.
b/ Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:
Ưu đãi đầu tư là nhân tố mang tính chất mời gọi nhà đầu tư, với những
lợi ích mang lại cho chủ đầu tư khi thực hiện đầu tư. Đây là những ưu đãi, hỗ
trợ (vừa trực tiếp, vừa gián tiếp) của nước nhận đầu tư nhằm khuyến khích và
tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển sản xuất
nông nghiệp nhằm mục tiêu:
- Động viên và huy động các nguồn lực nước ngoài tham gia hoặc hỗ
trợ cho các cá nhân, tổ chức đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và các
dịch vụ nông nghiệp của nước nhận đầu tư theo quy hoạch chung và quy
hoạch chi tiết của các địa phương.
- Góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
– hiện đại hóa, trước hết là quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn,
góp phần quan trọng vào quá trình tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống xã hội.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm nông nghiệp.