Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Luận văn thạc sĩ thu hút đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động khu công nghiệp tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------- * ---------------------

NGUYỄN THỊ THÝ LIỄU

THU HÚT ĐẦU TƯ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người Hướng Dẫn Khoa Học
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2008


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, biểu đồ
Phần mở đầu



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI.......................1
1.1. Khái niệm và sự hình thành khu công nghiệp tập trung tại việt nam .......1
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp ..........................................................................1
1.1.2. Một số điều kiện hình thành và phát triển khu công nghiệp ........................2
1.2. Mục tiêu, vai trò của các KCN trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................3
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và việc phát triển các KCN..................................4
1.2.2. Đóng góp của các KCN vào việc phát triển kinh tế – xã hội ......................4
1.3. Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư ảnh hưởng
đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ................................................6
1.3.1. Nhóm yếu tố vó mô .......................................................................................6
- Sự ổn đònh và an ninh.................................................................................6
- Chính sách điều tiết và đánh thuế .............................................................8
- Tài chính và cơ sở hạ tầng .........................................................................8
- Lực lượng lao động ....................................................................................9
1.3.2. Nhóm yếu tố vi mô .......................................................................................9
- Vò trí ...........................................................................................................9
- Hệ thống giao thông.................................................................................10
- Nguồn lao động ........................................................................................10
- Ngành công nghiệp chính ........................................................................11
1.4. Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển khu công nghiệp .............................11
1.4.1. Nguồn vốn trong nước .................................................................................12
1.4.2. Nguồn vốn ngoài nước ................................................................................12


1.5. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia, đòa phương trong
thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động khu công nghiệp ...........14
1.5.1. Những hạn chế thiếu sót trong việc phát triển các
khu công nghiệp ở Việt Nam .........................................................................14

1.5.2. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của một số
quốc gia và một số đòa phương trong nước và bài học kinh nghiệm
cho phát triển KCN Việt Nam nói chung và Vónh Long nói riêng ...............15
* Những kinh nghiệm thành công .................................................................15
* Những kinh nghiệm chưa thành công.........................................................18
* Bài học kinh nghiệm cho việc cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút
đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động KCN trên đòa bàn Tỉnh Vónh Long ....19
Kết luận chương 1..................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH VĨNH LONG........................................................................................21
2.1. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp Vónh Long ......21
2.1.1. Những lợi thế và bất lợi trong phát triển KCN tỉnh Vónh Long..................22
2.1.2. Vùng kinh tế và các khu, tuyến, cụm công nghiệp tại Vónh Long .............23
2.1.3. Môi trường đầu tư tại tỉnh Vónh Long .........................................................24
* Môi trường pháp lý.....................................................................................25
* Môi trường kinh tế ......................................................................................27
* Môi trường tài chính ...................................................................................32
* Môi trường văn hóa – xã hội......................................................................33
* Môi trường lao động ...................................................................................34
2.2. Hiệu quả hoạt động các KCN tỉnh Vónh Long ............................................35
2.2.1. Thu hút đầu tư .............................................................................................35
* Vốn đầu tư nước ngoài ...............................................................................35
* Về đầu tư trong nước ..................................................................................35
2.2.2. Hiệu quả hoạt động các KCN tỉnh Vónh Long............................................38
* Hiệu quả kinh tế .........................................................................................38
* Hiệu quả xã hội ..........................................................................................41
2.3. Phân tích đánh giá về những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân
và những cơ hội thách thức của các khu công nghiệp Vónh Long
trong xu thế hội nhập ....................................................................................45
2.3.1. Những mặt mạnh, mặt yếu của các khu công nghiệp Vónh Long...............45



* Những mặt mạnh .....................................................................................45
* Những mặt yếu ........................................................................................46
2.3.2. Những cơ hội và thách thức của các khu công nghiệp Vónh Long
trong xu thế hội nhập ....................................................................................48
* Những cơ hội ..............................................................................................48
* Những thách thức........................................................................................50
2.4. Đánh giá môi trường đầu tư tại các KCN tỉnh Vónh Long
qua kết quả khảo sát ......................................................................................51
2.4.1. Phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2007
của tỉnh Vónh Long qua kết quả khảo sát của Phòng thương mại –
công nghiệp Việt Nam ....................................................................................51
2.4.2. Đánh giá môi trường đầu tư hiện nay tại các KCN tỉnh Vónh Long
qua kết quả khảo sát .......................................................................................55
2.4.3. Phân tích các yếu tố bên trong....................................................................59
* Những điểm mạnh (Strengths) ...................................................................59
* Những điểm yếu (Weaknesses) .................................................................60
* Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE).............................................61
2.4.4. Phân tích các yếu tố bên ngoài ...................................................................62
* Những cơ hội (Opportunities).....................................................................62
* Những thách thức (Threats)........................................................................62
* Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)...........................................63
Kết luận chương 2..................................................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
- NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG......................................66
3.1. Đònh hướng phát triển các khu, tuyến, cụm công nghiệp tỉnh Vónh Long66
3.1.1. Đònh hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vónh Long 66
* Dự báo tình hình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ................66

* Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển.....................................67
3.1.2. Đònh hướng phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp Vónh Long ...............69
* Quan điểm ..................................................................................................69
* Mục tiêu .....................................................................................................70
* Đònh hướng phát triển.................................................................................70
3.2. Xây dựng giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả


hoạt động các khu công nghiệp vónh long ....................................................71
3.2.1. Nhóm giải pháp vó mô ..................................................................................71
3.2.1.1: Chính sách tài chính .................................................................................71
* Chính quyền với chính sách kinh tế tài chính ............................................71
* Chính quyền với chính sách chính trò đối với hoạt động kinh doanh .........73
3.2.1.2. Chính sách về xã hội ................................................................................73
3.2.1.3. Chính sách về tự nhiên.............................................................................73
3.2.1.4. Chính sách kỹ thuật - công nghệ ..............................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp vi mô ..................................................................................74
• Nhóm giải pháp tài chính .................................................................................74
3.2.2.1. Các giải pháp về thuế .............................................................................74
a. Đối với thuế thu nhập DN ......................................................................75
b. Cho phép khấu trừ số chi phí vay vốn ....................................................76
c. Về tiền lương, tiền công .........................................................................76
d. Loại bỏ việc khống chế chi phí quảng cáo, … ........................................77
e. Chính sách khuyến khích xuất khẩu ......................................................77
3.2.2.2. Giải pháp tạo vốn cho các DN hoạt động trong KCN .............................78
a. Tạo vốn qua hình thức tín dụng..............................................................78
b. Cải cách và đổi mới các đònh chế tài chính ...........................................79
c. Tạo vốn vay hình thức liên doanh, liên kết ............................................80
d. Coi trọng và tạo thuận lợi để hỗ trợ các DN
tiếp cận các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước ..............................80

• Nhóm các giải pháp khác .................................................................................81
3.2.2.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch các dự án đầu tư trên đòa bàn tỉnh .....81
3.2.2.4. Nâng cao năng lực, tác phong của cán bộ công chức
làm công tác quản lý tại các cơ quan quản lý nhà nước ...............................83
3.2.2.5. Đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư...........................................85
3.2.2.6. Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa cơ sở hạ tầng .............................................86
3.2.2.7. Thực hiện tốt chính sách “5 sẵn sàng” như một số tỉnh, thành
đã thực hiện thành công................................................................................87
3.2.2.8. Cải cách hành chánh, hoàn thiện chế độ quản lý
“Một cửa - Tại chỗ” trong quản lý khu công nghiệp ..................................89
3.2.2.9. Chính sách về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực .....................92
3.2.2.10 Tạo lập thò trường hấp dẫn đầu tư ..........................................................96
3.2.2.11. Xây dựng cơ chế, chính sách về nhà ở cho người lao động


làm việc trong KCN ......................................................................................96
3.2.2.12. Các giải pháp khác .................................................................................98
Kết luận chương 3................................................................................................104
Kết luận ................................................................................................................105
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục số 01: Lòch sử hình thành và phát triển khu công nghiệp .................... 1-PL
Phụ lục số 02: Giới thiệu về các khu – tuyến công nghiệp tỉnh Vónh Long..... 4-PL
Phụ lục số 03: Bảng giá thuê đất theo Quyết đònh 2140/2005/UBND
ngày 12/09/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vónh Long ........... 7-PL
Phụ lục số 04: Danh sách các KCN đầu tư tại KCN Hòa Phú (Giai đoạn I) .... 8-PL
Phụ lục số 05: Biểu đồ so sánh PCI tỉnh Vónh Long với Bình Dương
và An Giang năm 2007 ............................................................. 9-PL
Phụ lục số 06: Bảng xếp hạng các chỉ tiêu thành phần PCI của Vónh Long .. 11-PL
Phụ lục số 07: Kết quả so sánh giữa Vónh Long với các tỉnh có điểm

số thành phần (tương ứng) cao trong nước và ở ĐBSCL ....... 11-PL
Phụ lục số 08: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (có trọng số) năm 2007. 14-PL
Phụ lục số 09: So sánh các chỉ số thành phần của Vónh Long
với 13 tỉnh thành vùng ĐBSCL............................................... 15-PL
Phụ lục số 10: Phiếu khảo sát doanh nghiệp tại các khu,
tuyến công nghiệp tỉnh Vónh Long ......................................... 17-PL
Phụ lục số 11: Kết quả đánh giá môi trường đầu tư tại
các khu công nghiệp tỉnh ........................................................ 22-PL
Phụ lục số 12: Phiếu khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đối với khả năng thu hút đầu tư, nâng cao
hiệu quả hoạt động khu công nghiệp tỉnh Vónh Long ............ 23-PL
Phụ lục số 13: Các đồng chí là lãnh đạo các Sở, ban ngành tỉnh
và các chuyên gia xin ý kiến khảo sát ................................... 25-PL
Phụ lục số 14: Kết quả lấy ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến môi trường đầu tư của tỉnh Vónh Long ... 25-PL
Phụ lục số 15: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong .................................. 26-PL
Phụ lục số 16: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ................................. 27-PL
Phụ lục số 17: Kết quả đánh giá của 09 doanh nghiệp hoạt động trong KCN
tỉnh Vónh Long về tầm quan trọng của các yếu tố .................. 27-PL


Phụ lục số 18 Hướng dẫn quy trình đầu tư tổng quát tại BQL KCN Vónh Long28-PL
Phụ lục số 19: Số lượng các doanh nghiệp Phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam gửi phiếu khảo sát và nhận thông tin
phản hồi trong đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 29-PL
Phụ lục số 20: GDP của tỉnh Vónh Long giai đoạn 2000-2007
(triệu đồng - Giá so sánh 1994)............................................... 30-PL
Phụ lục số 21: Chỉ số phát triển GDP (%) ...................................................... 30-PL
Phụ lục số 22: GDP bình quân đầu người (ngàn đồng)................................... 30-PL
Hình 01: Bản đồ quy hoạch chi tiết KCN Hoà Phú –

Giai đoạn I + Giai đoạn II........................................................ 31-PL
Hình 02: Vò trí khu đất xây dựng KCN Bình Minh ......................................... 32-PL
Hình 03: Sơ đồ tổ chức Ban quản lý KCN tỉnh Vónh Long ............................. 33-PL
Hình 04: Hoạt động sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
của Công ty cổ phần sản xuất – kinh doanh xuất –
nhập khẩu Vónh Long .............................................................. 33-PL
Hình 05: Cảnh mua bán nhỏ của người dân tại KCN Hòa Phú ...................... 34-PL

----------------------


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

KCN

Khu công nghiệp

2

KCX

Khu chế xuất


3

KCNC

Khu công nghệ cao

4

GTGT

Giá trò gia tăng

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

UBND

y ban nhân dân

7

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


8

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

9

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

10

CBCC

Cán bộ công chức

11

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh

12

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


13

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

14

DN

Doanh nghiệp

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

• Bảng biểu:

Bảng 2.1. Tốc độ chuyển dòch cơ cấu kinh tế của tỉnh (%)
Bảng 2.2. Tình hình thu hút đầu tư vào KCN Vónh Long năm 2007
Bảng 2.3. Dự án FDI trong khu, tuyến CN và ngoài khu, tuyến CN
Bảng 2.4. Hiệu quả hoạt động kinh tế qua các năm của các KCN tỉnh Vónh Long
Bảng 2.5. Thống kê kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp KCN năm 2007
Bảng 2.6. Bảng phân tích các chỉ tiêu của KCN tỉnh Vónh Long năm 2007
Bảng 2.7. So sánh các chỉ tiêu thành phần PCI năm 2006, 2007
Bảng 2.8. So sánh các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Vónh Long với trung vò cả
nước năm 2007
• Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Quá trình tăng trưởng GDP của tỉnh Vónh Long (Giai đoạn 2000 –
2007)
Biểu đồ 2.2. Chỉ số phát triển GDP (Giai đoạn 2000 – 2007)
Biểu đồ 2.3. GDP bình quân đầu người (Giai đoạn 2000 – 2007)
Biểu đồ 2.4. Tốc độ chuyển dòch cơ cấu kinh tế của Tỉnh (năm 2006, 2007)
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ so sánh PCI tỉnh Vónh Long năm 2006 và năm 2007
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ so sánh PCI tỉnh Vónh Long với trung vò cả nước năm 2007


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------Vónh Long, ngày 07 tháng 05 năm 2008

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Thu hút đầu tư – nâng cao hiệu quả hoạt động Khu công nghiệp
tỉnh Vónh Long”.
Qua nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả sau:
1. Về tính cấp thiết của đề tài: Tốc độ phát triển kinh tế của Vónh Long hiện
còn rất chậm, tình hình thu hút vốn đầu tư vào tỉnh để thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh tế đòa phương còn rất hạn chế, vì vậy

nội dung đề tài đã chọn có ý nghóa lý luận và tính thực tiễn cao.
2. Về nội dung đạt được:
2.1. Nhận đònh thành công những điểm mạnh, điểm yếu về môi trường đầu tư
tại các khu công nghiệp tỉnh Vónh Long.
2.2. Thiết kế phiếu khảo sát khá chi tiết để trên cơ sở đó đánh giá lại tính chính
xác về chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh: Theo kết quả đánh giá chỉ số
năng lực cạnh tranh của tỉnh đứng hàng thứ 3/64 tỉnh thành, nhưng qua kết
quả khảo sát, tác giả đã phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu,
những cơ hội, thách thức để đưa ra nhận đònh là: Ứng phó của tỉnh chỉ ở
mức trung bình với những yếu tố bên trong lẫn yếu tố bên ngoài ảnh hưởng
đến môi trường đầu tư của tỉnh nói chung và của KCN nói riêng.
2.3. Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan và chủ quan: Tác giả
đã đưa ra những giải pháp đồng bộ để cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu
hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động tại các KCN tỉnh Vónh Long
gồm: Nhóm giải pháp vó mô và nhóm giải pháp vi mô. Trong đó có đề cập
đến các chính sách tài chính góp phần quan trọng trong việc tạo lập, thu hút
vốn, giúp các doanh nghiệp KCN mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả hoạt động, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh nhanh và bền
vững.
Tác giả đã nghiên cứu, khảo sát và hoàn thiện đề tài bằng tất cả năng lực của
mình. Tuy nhiên, do kiến thức lẫn kinh nghiệm cũng còn khuyếm khuyết, vì vậy
cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý
của Quý Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Thò Thý Liễu


PHẦN MỞ ĐẦU


Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, kinh tế Việt Nam phát triển theo cơ
chế thò trường có sự quản lý của nhà nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa, thực
hiện chính sách đổi mới mở cửa, phát triển CNH – HĐH với mục tiêu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý và trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Trước nhu cầu phát triển kinh tế cho phù hợp với xu hướng phát triển chung
của cả nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH, đồng thời xây
dựng cấu trúc hạ tầng đồng bộ nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, tránh nguy
cơ tụt hậu so với vùng và cả nước. Vì vậy, bước khởi đầu cần phải xây dựng KCN
nhằm tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ
đô thò hóa, tăng cường khả năng vận chuyển, dòch vụ, thương mại, chuyển dòch cơ
cấu lao động tại chỗ, đồng thời phát huy các hoạt động kinh tế đa dạng khác.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lương thực thực phẩm số một
của nước ta. Trong những năm gần đây, vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều
chuyển biến tích cực về mặt kinh tế – xã hội. Tỉnh Vónh Long nằm giữa hai thành
phố lớn là TPHCM và Cần Thơ, là 2 trung tâm kinh tế lớn của Vùng Nam Bộ và cả
nước. Với cầu Mỹ Thuận và trong tương lai không xa, khi cầu Cần Thơ và dự án
đường cao tốc TPHCM – Cần Thơ hoàn thành, Vónh Long thực sự phá vỡ thế ốc
đảo từ lâu nay, có điều kiện thông thương dễ dàng với toàn bộ Vùng đồng bằng và
cả nước, tạo cho Vónh Long thế và lực mới trong thời kỳ phát triển sắp tới.
Vónh Long là một tỉnh nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, đất chật
người đông, với dân số trên 1 triệu người, gồm các dân tộc Kinh, Khme, và Hoa
cùng làm ăn sinh sống trên một diện tích 147.519ha, có điều kiện thuận lợi trong
sản xuất nông sản và trái cây, nông nghiệp là ngành sản xuất chủ lực của Tỉnh.
Tuy nhiên, Vónh Long không thể phát triển nếu chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp,


hay nói cách khác các ngành nghề thuộc khu vực I. Nền kinh tế đòa phương phát
triển phải dựa trên sự phát triển đa dạng kinh tế bao gồm thương mại – dòch vụ –
giao thông vận tải, phát triển công nghiệp phục vụ cho tiêu dùng và chế biến nông,

thủy sản xuất khẩu. Kinh tế nông nghiệp đã đạt trình độ thâm canh cao, vì vậy để
đảm bảo cho kinh tế Vónh Long có tốc độ phát triển cao phù hợp với xu thế tăng
tốc chung của cả nước, nhất thiết phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH
– HĐH và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đồng thời xây dựng
cấu trúc hạ tầng đồng bộ nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, tránh nguy cơ
tục hậu so với vùng và cả nước. Trên cơ sở đó từng bước xây dựng các khu công
nghiệp tập trung và phát triển các Tuyến, Cụm, Công nghiệp vừa và nhỏ của các
Huyện, Thò, liên Huyện, Thò. Tạo cho Vónh Long trở thành đòa bàn thu hút đầu tư
và đầu mối kinh tế quan trọng của Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ năm 1991 Nhà nước ta tổ chức mô hình khu công nghiệp (KCN), đầu tiên
Khu chế xuất Tân Thuận ra đời đến 2007 trong cả nước đã có trên dưới 150 khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Riêng Vónh Long đang xây dựng và
phát triển 2 KCN tập trung là Bình Minh và Hòa Phú, đồng thời đã xác đònh các
Tuyến công nghiệp phân tán dọc theo quốc lộ 1A và tỉnh lộ 902 (Cổ Chiên).
Các khu công nghiệp chỉ mới hình thành, buổi đầu sơ khai chưa thu hút được
nhiều nhà đầu tư, đồng thời những doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu
công nghiệp tuy bước đầu mang lai những kết quả đáng phấn khởi nhưng cũng bộc
lộ một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu nhằm đúc kết các bài học kinh
nghiệm, tìm giải pháp khắc phục hạn chế, thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả
hoạt động phát triển các KCN của tỉnh đặc biệt là trong xu thế hội nhập hiện nay
nên tôi chọn đề tài: “Thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động khu công
nghiệp tỉnh Vónh Long”.


Mục đích nghiên cứu
Với mục đích thông qua luận văn này nhằm đánh giá được thực trạng của
các KCN trên đòa bàn một cách chính xác và cụ thể, nêu được vai trò phát triển của
KCN trong sự phát triển kinh tế xã hội của Vónh Long. Đồng thời qua đánh giá thực
trạng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Vónh Long từ nay đến năm 2010,
luận văn này cũng mong muốn xây dựng một giải pháp cho công tác phát triển các

KCN Vónh Long cho đến năm 2015 và đề ra những kiến nghò với các cấp chính
quyền đòa phương và Trung Ương nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc để ngày càng hoàn thiện hơn cho loại hình kinh tế này.
Cơ sở lý luận:
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác-Lênin, các quan
điểm, các học thuyết kinh tế hiện đại, các công trình nghiên cứu khoa học được vận
dụng vào thực tế ở Việt Nam, đường lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc hình thành và phát triển các KCN
ở Việt Nam nói chung và các KCN ở Vónh Long trong thời gian qua. Từ đó rút ra
những mặt mạnh, mặt yếu trên cơ sở đó xây dựng được giải pháp phát triển cho các
KCN.
Luận văn nghiên cứu tất cả các lónh vực xây dựng, phát triển 2 KCN và 1
tuyến công nghiệp ở Vónh Long đồng thời có xem xét so sánh với các KCN khác
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên cơ sở của phương pháp luận của Chủ nghóa duy vật biện
chứng, duy vật lòch sử, chiến lược kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
của Việt Nam đến năm 2010 và đònh hướng đến năm 2015.


Luận văn đề cập đến các vấn đề liên quan đến các lý thuyết về kinh tế, kinh
nghiệm thực tiễn trên cơ sở áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: mô tả,
tổng hợp, thống kê, phân tích đánh giá, tiếp cận hệ thống, phân tích hệ thống, …
Kết cấu của luận văn:
• Chương 1: Lý luận tổng quan của đề tài .

• Chương 2: Thực trạng hoạt động các khu công nghiệp tỉnh Vónh Long .
• Chương 3: Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt
động các khu công nghiệp tỉnh Vónh Long .

Mô hình phát triển KCN của nước còn khá mới mẻ, đặc biệt là ở Vónh Long
còn đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển. Đồng thời với khả năng về thực
tiễn còn hạn chế nên chắc rằng trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Quý Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.


1
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ HÌNH THÀNH KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG
TẠI VIỆT NAM:
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp:
Theo tổng kết của Hội đồng nghiên cứu phát triển quốc tế (1996), dựa vào việc
nghiên cứu 12.000 khu công nghiệp trên thế giới đã đưa ra những đặc trưng cơ bản
của các khu công nghiệp và từ đó đưa đến khái niệm chung nhất về khu công nghiệp.
- Khu công nghiệp: Là đòa bàn tập trung hoạt động công nghiệp, các hoạt động
trong khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện những dòch vụ
sản xuất công nghiệp, có thể có nhiều liên kết kinh tế – kỹ thuật với nhau, thống nhất
sử dụng hạ tầng sản xuất và hạ tầng xử lý chất thải và có cơ chế quản lý riêng phù
hợp với điều kiện từng khu công nghiệp.
Ở Việt Nam căn cứ vào Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao được ban hành cùng Nghò đònh 36/CP ngày 24/4/1997 cho biết “Khu công
nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dòch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới đòa lý xác đònh,
không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết đònh thành lập. Trong
khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất”.
Ngoài ra, trong Quy chế còn nêu các khái niệm liên quan như:
- Khu chế xuất: Khu chế xuất do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết

đònh thành lập. Là loại hình đặc khu kinh tế có diện tích tương đối nhỏ, có hàng rào
phân cách về đòa lý trong một quốc gia, không có dân cư sinh sống, thu hút các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và dòch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Loại
hình này được hưởng nhiều ưu đãi, nhất là ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan, song
đòi hỏi phải xuất khẩu gần như toàn bộ sản phẩm.
- Doanh nghiệp khu công nghiệp: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN, bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dòch vụ.
- Doanh nghiệp khu chế xuất: Là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dòch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu, được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất.


2
- Ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh: Là cơ quan quản lý trực tiếp các
KCN, KCX, KCNC trong phạm vi đòa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc Ban quản lý KCN trên đòa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một
KCN (trường hợp cá biệt) do Thủ tướng Chính phủ quyết đònh thành lập.
1.1.2. Một số điều kiện hình thành và phát triển khu công nghiệp:
* Điều kiện chung: 2 điều kiện chung để hình thành KCN trên một quốc gia đó
là: Chính trò ổn đònh và Luật pháp cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm.
* Điều kiện cơ bản: ngoài 2 điều kiện chung nêu trên, khi xây dựng KCX –
KCN phải có những điều kiện cơ bản sau :
- Hạ tầng cơ sở phải đảm bảo sẵn sàng tiện lợi và thông suốt, nếu chưa đáp ứng
trước mắt thì phải có khả năng hoàn thiện trong thời gian phù hợp.
- Môi trường không bò ô nhiễm hoặc có nơi chấp nhận ô nhiễm nhưng trong
mức độ luật pháp cho phép.
- Lao động phải đủ sức cung ứng.
- Phải có cơ chế quản lý và chính sách năng động, phù hợp.
Ngoài ra các cấp chính quyền đòa phương phải có 3 khả năng cơ bản sau đây
mới có thể xây dựng phát triển KCX – KCN có ích cho Quốc gia:

- Về di dời đền bù: Công ty phát triển hạ tầng KCX – KCN không những có
khả năng chỉ di dời đền bù mà còn phải có khả năng xây dựng cuộc sống mới cho
người di dời ngày càng tốt hơn cuộc sống trước đó.
- Có khả năng huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng … bằng nhiều nguồn khác
nhau ở các thành phần kinh tế, cả trong nước và ngoài nước.
- Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các bộ phải đủ năng lực thực hiện tốt cơ
chế “một cửa – một chổ” và phải có đội ngũ cán bộ đầu tư kinh doanh năng động có
khả năng đối tác với nước ngoài và trong nước.
- Vò trí KCX – KCN mang ý nghóa rất quan trọng đối với hoạt động KCX –
KCN. Việc quy hoạch phát triển KCX – KCN là cần thiết trong tổng thể các biện
pháp về KCX – KCN. Việc lựa chọn KCX – KCN phải xuất phát từ những đặc điểm
phát triển và phân bố các lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay và điều kiện đòa lý
từng vùng. Các vò trí thích hợp nhất được lựa chọn để xây dựng KCX – KCN phải là
vò trí nằm gần các hải cảng lớn, có hậu phương rộng, có cơ sở hạ tầng bên ngoài KCX
– KCN tương đối phát triển. Mối liên hệ giữa KCX – KCN với các vùng kế cận trong


3
và ngoài nước phải thuận tiện, gần các trục giao thông quốc tế, đặc biệt là đường
biển, gồm các khu kinh tế sầm uất của trong nước và thế giới.
Quy mô KCX – KCN (diện tích khu) là vấn đề quan trọng, đảm bảo tính khả thi
và phát huy hiệu quả KCX – KCN. Việc xác đònh quy mô KCX – KCN được xuất
phát từ những yêu tố sau :
- Khả năng thu hút đầu tư để lấp đầy KCX – KCN bởi các xí nghiệp trong thời
gian ngắn.
- Khả năng hoàn thiện hệ thống cấu trúc hạ tầng trong và ngoài KCX – KCN:
điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải…
- Khả năng quản lý tổ chức lãnh thổ.
KCX – KCN là một trong những hình thức thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước đang được Chính phủ quan tâm nhất hiện nay. Nó không những nâng cao giá trò

tổng sản phẩm xã hội, mà còn tạo tiền đề cho việc phát triển nền kinh tế mang tính
chất lâu dài và bền vững. Hãy tưởng tượng nếu trong thời gian qua chúng ta không
thành lập KCX – KCN thì chắc chắn trong tương lai chúng ta phải giải quyết những
hậu quả nặng nề về xã hội, môi trường, do đó đầu tư xây dựng các KCX – KCN là
yêu cầu bức thiết hiện nay.
Loại hình KCX – KCN – KCNC được các nước phát triển và đang phát triển
chú trọng, xem đây là một trong những hình thức thu hút vốn đầu tư hữu hiệu nhất.
KCN – KCX – KCNC ra đời từ năm 1896 ở Trafford Park thành phố Manchester
(Anh), rồi lan tỏa dần sang thành phố Chicago, bang Illinois, Pháp, Canada,
Singapore, Malaysia, Đài Loan,… Đến Việt nam, được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu
toàn quốc Đảng Cộng Sản Việt Nam lần VI (1986) đến Đại hội VII, tại Thành phố Hồ
Chí Minh hình thành KCX Tân Thuận (1991), sau đó lan tỏa dần sang các đòa phương
và phát triển đến hiện nay.
Sự hình thành và phát triển các KCX – KCN – KCNC đã có động tích cực đến
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đóng góp nhiều cho sự tăng trưởng kinh tế
của đòa phương. Để chứng minh cho vấn đề này chúng tôi xin được trình bày tại Phụ
lục số 01.
1.2. Mục tiêu, vai trò của các KCN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong gần 20 năm thực hiện cải cách kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế thế
giới, nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng như: tỷ lệ tăng trưởng cao và


4
liên tục trong nhiều năm, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa; tỷ lệ tiết kiệm tăng nhanh,… Trong bức tranh kinh tế chung đó của đất
nước, khu công nghiệp là điểm sáng, có những đóng góp không nhỏ cho tăng trưởng
kinh tế, chuyển dòch cơ cấu kinh tế của đất nước.
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và việc phát triển các KCN:
Là một mô hình quản lý kinh tế hiện đại, mang ý nghóa chiến lược như một
phương kế chủ lực để đưa đất nước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, KCN – KCX ở Việt Nam
ra đời cùng với việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
Mục tiêu phát triển các KCN là tạo đà cho tăng trưởng công nghiệp, tạo nguồn
hàng xuất khẩu, tạo việc làm và từng bước phát triển công nghiệp theo quy hoạch,
tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, hạn chế ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra. Phát triển các KCN cũng
để thúc đẩy các cơ sở sản xuất dòch vụ cùng phát triển, làm cơ sở cho việc phát triển
các khu đô thò, phân bố hợp lý lực lượng sản xuất. Trong hơn 15 năm qua, việc xây
dựng và phát triển KCN đã được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong quy hoạch từ nay
đến năm 2010, cả nước sẽ thành lập và xây dựng mới gần 100 KCN, đồng thời mở
rộng thêm gần 30 KCN khác, đưa tỷ trọng giá trò sản xuất công nghiệp của các KCN
từ 26,4% hiện nay lên 35% và tỷ lệ xuất khẩu tăng 18,7% lên 32% vào năm 2010.
Triển vọng thu hút đầu tư nước ngoài nói chung vào các KCN, KCX từ nay đến
năm 2010 tương đối sáng sủa. Đối với đầu tư trong nước, Luật doanh nghiệp tiếp tục
phát huy hiệu quả, được đánh giá là có tiềm năng to lớn trong việc huy động vốn.
Theo dự báo, những lónh vực có triển vọng hơn cả trong việc thu hút đầu tư vào các
KCN trong 5 năm tới sẽ là ngành công nghiệp năng lượng (điện, than và dầu khí); tiếp
đến là công nghiệp ô tô; công nghiệp dệt may, da giày; cơ khí đóng tàu; sản xuất máy
móc, thiết bò điện tử, thiết bò thông tin, phần mềm và vật liệu xây dựng.
1.2.2. Đóng góp của các KCN vào việc phát triển kinh tế – xã hội:
Trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam năm 2010, Đảng và Nhà nước ta
đã chú trọng đầu tư phát triển những vùng, ngành kinh tế trọng điểm. Chủ trương của
Đảng và Nhà nước là phấn đấu hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước vào năm 2020. Lúc đó, sản phẩm nông nghiệp sẽ chỉ chiếm 10% GDP và các


5
KCX – KCN được xây dựng ở các miền đất nước sẽ trở thành xương sống của nền
kinh tế quốc dân. Chính phủ đã ban hành qui chế KCX – KCN nhằm thu hút vốn đầu
tư nước ngoài và trong nước để xây dựng cơ sở hạ tầng các KCX – KCN tạo điều

kiện để đầu tư dễ dàng và hấp dẫn, giảm nhẹ các thủ tục hành chính do thực hiện chế
độ “một cửa, một dấu” … thu hút các công ty nước ngoài và công ty trong nước thiết
lập các xí nghiệp công nghiệp ở đây. Các nhà kinh tế thế giới trong diễn đàn kinh tế
Việt Nam vừa qua đã đánh giá rằng việc cho ra đời các KCX – KCN là bước tiến lớn
của Việt Nam trong quá trình theo đuổi cơ chế thò trường. Nền kinh tế Việt Nam cũng
không phải chỉ hướng vào các xí nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Một thò
trường với 83 triệu dân với mức độ tăng trưởng GDP hàng năm có sức thuyết phục rất
lớn.
- Việc hình thành KCX – KCN làm tăng trưởng nhanh và vững chắc tổng sản
phẩm quốc nội, tạo việc làm. Việc tập trung các doanh nghiệp trong các KCX – KCN
sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc kiểm soát và xử lý chất thải công nghiệp, bảo
vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả vốn đầu tư. Vì rằng
trong KCX – KCN các doanh nghiệp dùng chung các công trình hạ tầng nên giảm
được chi phí trên một đơn vò diện tích và đơn vò sản phẩm.
- Thu hút lượng khá lớn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Tạo điều kiện cho các đòa phương phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng
thời các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi liên kết, hợp tác với nhau, đổi mới công
nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hội nhập
với thế giới và khu vực.
- Các KCN góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới và
công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực toàn
tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế
công nghiệp hóa, thò trường, hiện đại. KCN – KCX phát huy vai trò lan tỏa dẫn dắt,
tác động đến việc hình thành các vùng nguyên liệu, các vùng công nghiệp vệ tinh,
góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Thúc đẩy việc đổi mới và hoàn thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong các KCN đã góp phần quan trọng vào việc đổi
mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, nhất là thể
chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối của các đòa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Các doanh nghiệp này cũng đã góp phần làm thay đổi bộ mặt và cấu trúc mạng lưới



6
thương mại hàng hóa và dòch vụ, cơ cấu hệ thống hậu cần thương mại cũng như toàn
bộ lónh vực phân phối, lưu thông và dòch vụ xã hội.
- Tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Lao động
công nghiệp được nâng lên về cả số lượng và chất lượng, góp phần làm gia tăng chất
lượng nguồn nhân lực kể cả lao động quản lý và kỹ năng lao động trực tiếp, đồng thời
mở rộng việc chuyển giao công nghệ tiên tiến trong công nghiệp.
- Ngoài ra việc xây dựng các KCX – KCN ở các đòa phương trong cả nước sẽ
góp phần hình thành nhanh chóng các thành phố mới, giảm bớt áp lực di dân vào
thành phố và rút ngắn khoảng cách giữa thành thò và nông thôn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các doanh nghiệp, cũng như phát triển
các doanh nghiệp theo qui hoạch thống nhất, ổn đònh lâu dài.
- Doanh nghiệp đầu tư vào KCX – KCN không mất thời gian và chi phí cho
việc đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí phát triển các công trình hạ tầng. Cung
cấp các công trình hạ tầng, các dòch vụ hỗ trợ tương đối đồng bộ.
- Góp phần quan trọng vào mở rộng thò trường, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại và
tăng kim ngạch xuất khẩu cho khu vực hành lang kinh tế. Do đa dạng hóa thò trường,
đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, nên các doanh nghiệp trong các KCN đã
đẩy mạnh được xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong các KCN còn góp phần làm thay
đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu và cơ cấu nhập khẩu, mở rộng thò trường tiêu thụ trong
khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh những lợi ích nêu trên, việc hình thành KCX – KCN tại Việt Nam
còn góp phần giúp Việt Nam trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng
với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa thương mại. Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN), APEC và gần nhất là gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO), việc phát triển công nghiệp, sử dụng công nghệ cao sẽ hạn chế được
thua thiệt cho Việt Nam do tăng hàm lượng quốc gia của sản phẩm được sản xuất tại
Việt Nam, đảm bảo sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thò trường quốc tế và

trước hết là các nước trong khu vực.
1.3. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP:
1.3.1. Nhóm yếu tố vó mô:
- Sự ổn đònh và an ninh:
Ổn đònh là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của đòa phương đối với
các nhà đầu tư. Trong những năm qua, tình hình chính trò – xã hội nước ta tiếp tục ổn


7
đònh, an ninh được đảm bảo, uy tín của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Việc nước ta khẳng đònh tiếp tục thực hiện đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, đăng cai và tổ chức thành công Hội nghò cấp cao Á – Âu trong năm 2004 đã tác
động tích cực đến tâm lý của các nhà đầu tư. Hiện nay, việc Việt Nam tổ chức Hội
nghò APEC lần thứ 14 và Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã khiến
môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn.
Sự ổn đònh kinh tế vó mô: Yếu tố về kinh tế chính là lạm phát, thâm hụt ngân
sách và tỷ giá hối đoái. Khi lạm phát thấp, thâm hụt ngân sách ở mức chấp nhận được
và hệ thống tỷ giá hối đoái thực là những chỉ số phản ánh sự ổn đònh kinh tế vi mô.
Lạm phát cao và sự thăng trầm của tỷ giá hối đoái là hai ví dụ của bất ổn kinh tế vó
mô. Lạm phát cao sẽ làm giảm sức mua của đồng tiền, làm giảm uy tín đối với các
chủ nợ, khiến cho việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng gặp nhiều khó khăn, sự thâm
hụt ngân sách cũng sẽ ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, lúc này chính phủ sẽ cải
thiện tình hình bằng cách in thêm tiền, tuy nhiên đây là phương pháp đơn giản nhưng
nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Hoặc chính phủ
có thể dùng phương pháp khác là tăng thu thuế, với biện pháp này sẽ mang lại lợi ích
trước mắt nhưng về lâu dài sẽ tác động đến tâm lý nhà đầu tư từ đó làm hạn chế hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý tăng cường sự hợp tác giữa các bên trong đầu tư, Chính
phủ đã ban hành nhiều văn bản trong quản lý, điều hành và phát triển khu công

nghiệp, không chỉ ở cấp Trung ương mà còn ở cả đòa phương nhằm tạo hành lang pháp
lý vững chắc tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư. Song song đó, hệ thống các văn bản có
liên quan đến hoạt động đầu tư cũng tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện như: Luật đất
đai sửa đổi, Bộ luật lao động sửa đổi, Luật xây dựng, Luật thủy sản, Luật kế toán,
Luật thuế TNDN, Luật thuế GTGT,….. Cùng với một số văn bản pháp luật quan trọng
được ban hành như: Quyết đònh 146/2003/QĐ-TTg về góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, Quyết đònh 53/2004/QĐ-TTg về
khuyến khích đầu tư tại khu công nghệ cao,…
Sự ổn đònh chính trò: Bùng nổ xung đột giữa các đảng phái chính trò và xung đột
vũ trang, chiến tranh là yếu tố phá hủy môi trường đầu tư mạnh nhất, thực tế chứng
minh trong những năm chiến tranh, tình hình kinh tế đất nước rơi vào tình trạng yếu
kém, nền kinh tế không tăng trưởng thậm chí còn giảm sút, giảm thu nhập người dân.


8
Một đất nước xảy ra nội chiến thì chắc chắc sẽ làm giảm việc thu hút đầu tư trong
nước và ngoài nước, đến cả những du khách nước ngoài không ai muốn mạo hiểm để
đi du lòch đến một nơi luôn có xung đột và chiến tranh.
An ninh: Môi trường đầu tư tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu
tư, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư. Việc bảo đảm
các quyền về tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc buộc thực thi hợp đồng và chấm
dứt sự chiếm đoạt tài sản, nạn cướp giật, lừa đảo và các tội khác làm tổn hại tài sản
và con người là điều kiện tốt nhất để nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn thực hiện dự án của
mình mang lại hiệu quả cao nhất. Tội phạm lan tràn sẽ ngăn cản các doanh nghiệp
tiến hành đầu tư và làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh, khi đó các nhà đầu tư nước
ngoài sẽ giảm đầu tư, còn các nhà đầu tư trong nước sẽ rời bỏ đất nước để tìm đến đòa
điểm an toàn hơn.
- Chính sách điều tiết và đánh thuế:
Điều tiết và đánh thuế hợp lý sẽ dung hòa giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích
xã hội, cách thức chính phủ điều tiết và đánh thuế các doanh nghiệp cũng như các

giao dòch ở cả trong nước và tại cửa khẩu đóng vai trò to lớn trong việc đònh hình môi
trường đầu tư. Một hệ thống đánh thuế tốt sẽ tạo nguồn thu để tài trợ cho các dòch vụ
công làm cải thiện môi trường đầu tư và đáp ứng các mục tiêu xã hội khác. Và từ đó
đặt ra thách thức lớn đối với Chính phủ một nước là làm sao để có thể đáp ứng được
tất cả các mục tiêu đó mà không làm tổn hại đến cơ hội và động lực để các doanh
nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và qua đó đóng góp vào tăng trưởng và giảm
nghèo. Và thực tế, cấu trúc thuế thường có lợi cho một số nhóm được ưu đãi, bóp méo
sự cạnh tranh. Việc quản lý thuế cũng còn nhiều bất cập, làm tăng chi phí, giảm
doanh thu và gây ra tệ nạn tham nhũng.
- Tài chính và cơ sở hạ tầng: Ảnh hưởng không nhỏ đến quyết đònh của nhà
đầu tư là yếu tố này. Khi hoạt động tốt, các thò trường tài chính là cầu nối liên kết các
doanh nghiệp với những người cho vay và các nhà đầu tư. Cơ sở hạ tầng tốt liên kết
doanh nghiệp với khách hàng và các nhà cung ứng, đồng thời giúp họ tận dụng những
công nghệ sản xuất hiện đại. Ngược lại, việc thiếu tài chính và cơ sở hạ tầng tạo ra
những rào cản cơ hội và tăng các chi phí đối với nhiều doanh nhân nhỏ ở nông thôn
cũng như các công ty đa quốc gia.
Cơ sở hạ tầng bảo đảm sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật
chất, các luồng thông tin và dòch vụ. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dòch vụ sẽ tạo


9
ra những điều kiện thuận lợi, giảm những chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư.
Trên cả nước và ở một số đòa phương, trong năm qua cơ sở hạ tầng đã được cải thiện
rõ rệt. Ngành viễn thông, đường giao thông phát triển rõ nét. Khối lượng vận tải
đường bộ, đường sắt và vận tải biển, hàng không đều tăng lên. Tuy nhiên, vẫn còn
kém so với nhiều khu vực. Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là các nhà
đầu tư Nhật đã cho rằng chi phí dòch vụ, giá cả ở nước ta vẫn còn cao so với các nước
trong khu vực và nếu Chính phủ Việt Nam không áp dụng các biện pháp tích cực để
cải thiện giá cả dòch vụ cơ sở hạ tầng thì có thể là các nhà đầu tư nhất là đối với các
nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển hướng đầu tư.

Ở các đòa phương, trong thời gian qua, nguyên nhân chính của sự sụt giảm hoặc
chậm thu hút đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài vào các KCN ở một số đòa phương là do
ở đó chưa đáp ứng tốt các nhu cầu về dòch vụ cơ sở hạ tầng. Tiến độ thi công cơ sở hạ
tầng chưa đảm bảo, dòch vụ cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được, điện, nước, điện thoại
không ổn đònh ảnh hưởng đến môi trường đầu tư trong các khu công nghiệp. Do đó,
đẩy mạnh các giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng là một bước đi cần thiết trong cuộc
cạnh tranh thu hút đầu tư của cả nước nói chung và của đòa phương nói riêng trong giai
đoạn trước mắt và lâu dài.
- Lực lượng lao động: Một thò trường lao động dồi dào, trình độ của lực lượng
lao động có tay nghề cao sẽ ảnh hưởng tạo nên một môi trường đầu tư tốt sẽ làm tăng
thu hút đầu tư, cũng từ đó nhu cầu lao động tăng và những yêu cầu đặt ra về trình độ
năng lực của lực lượng lao động cũng gia tăng. Yếu tố này sẽ có tác động đáng kể tới
động lực kích thích công nhân đầu tư vào tăng cường học tập, nâng cao kỹ năng của
mình để đáp ứng tốt cho yêu cầu công việc.
1.3.2. Nhóm yếu tố vi mô:
Vò trí: Trong kinh doanh, vò trí đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Thế nhưng yếu
tố vò trí không phải tự nó mà có. Trái lại, vò trí phụ thuộc vào những yếu tố khác như
loại nền đất (cứng, mềm), diện tích có đủ rộng lớn hay không cho việc mở rộng trong
tương lai, có thuận tiện giao nối vào hệ thống giao thông (đường bộ, đường sắt, đường
sông, đường biển, đường hàng không,…), vấn đề lực lượng lao động có thể cung ứng
cho vò trí đó, việc ung ứng nguyên vật liệu, nguồn điện, nguồn nước, việc thuận tiện
trong xả nước thải ra môi trường sau khi đã xử lý đúng theo yêu cầu bảo vệ môi
trường. Chọn lựa một khu đất để làm KCN còn phải xem xem xét thật kỷ các công
nghiệp chính yếu sẽ được thu hút vào khu ấy. Thí dụ ta muốn xây dựng một KCN đặc
biệt cho công nghiệp dệt nhuộm thì vò trí khu đất thích ứng chắc chắn không nên chọn


10
gần khu dân cư vì có những khó khăn và tốn kém trong việc xử lý màu cho nước
thải,….

Một điểm cũng cần phải đặc biệt lưu ý là khu đất chọn làm KCN phải là khu
đất có ít người dân sinh sống trên đó. Việc đền bù – giải tỏa là một việc là “đau khổ”,
gây nhiều “thương tích” cho mọi bên liên hệ. Đối với nước ta, đây là một việc làm mà
không mấy ai sốt sắng, đặc biệt là về phía chính quyền. Bởi vậy, cách tốt nhất vừa đỡ
tốn kém tiền của và thời gian cũng như tránh những mối bất hòa trong cộng đồng dân
cư quanh KCN là không chọn khu có đông người cư ngụ làm KCN.
Hệ thống giao thông: Ở giai đoạn đầu, khi xem xét quy hoạch thành KCN cho
một khu dất, ta phải xem xét:
Hệ thống giao thông “ngoài hàng rào”, nối khu đất đó với hệ thống giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không có được thuận tiện hay không.
Nếu khu đất ở xa đường bộ, hay đường thủy, ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác
xây dựng cơ sở hạ tầng ngay từ lúc ban đầu và trong việc đi lại của cán bộ và nhân
viên, cũng như việc chuyên chở nguyên vật liệu xây dựng, hay khối lượng khổng lồ
đất cát để san lấp,…
Hệ thống giao thông “trong hàng rào”, chủ yếu là đường bộ và kế đến là đường
thủy. Trong KCN, cũng phải quy hoạch chu đáo để có thể đáp ứng cả ba mục đích, đó
là việc giao thông dễ dàng thuận tiện, việc tiết kiệm kinh phí đầu tư xây dựng, và tiết
kiệm quỹ đất công nghiệp. Nếu ta xây nhiều đường hơn so với sự cần thiết, ta phải tốn
nhiều tiền và thời gian xây dựng, đồng thời ta sẽ còn lại ít đất để cho các nhà đầu tư
xây dựng nhà máy,… Như thế, chi phí sẽ tăng nhiều trong khi tiềm năng thu nhập lại bò
giảm đi,….
Nguồn lao động: Một trong những yếu tố thúc đẩy các công ty nước ngoài (Mỹ,
Nhật, Châu Âu,…) đầu tư vào nước ta là nguồn lao động dồi dào và tương đối rẻ. Đó là
chưa nói đến các đặc điểm khác của lực lượng lao động Việt Nam, như sự năng động,
ham học hỏi và học nhanh để tiến thân, sẵn sàng làm thêm giờ để có thêm thu nhập,
thế thì khi chọn một khu đất làm KCN, ta phải nghó ngay đến nguồn lao động. Liệu ta
có thể có đủ lao động để cung ứng cho các nhà máy, xí nghiệp sắp đặt cơ sở sản xuất
trên khu đất đó không? Điều lý tưởng là KCN xa các thành phố, các thò trấn đông dân
một khoảng cách từ 5 đến 8 km là vừa đẹp.
Ngành công nghiệp chính: Khi xây dựng một KCN, ta nên nghó là khu đất đã

chọn thích hợp cho ngành nghề nào, hoặc nhiều khi, ta chọn khu đất để xây KCN theo
những yêu cầu của một vài ngành công nghiệp đã chọn sẵn. Thí dụ như ta muốn xây


×