Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

NGHIỆP VỤ REPO TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.53 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG........................................3
1.1. Giới thiệu chung về chứng khoán...............................................................3
1.1.1. Khái niệm chứng khoán.............................................................................3
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chứng khoán........................................................3
1.1.3. Phân loại chứng khoán...............................................................................3
1.2. Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán.............................................4
1.2.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán...................................4
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của Thị trường chứng khoán......................................5
1.2.3. Phân loại Thị trường chứng khoán.............................................................5
1.3. Nghiệp vụ REPO..........................................................................................8
1.3.1. Khái niệm REPO........................................................................................9
1.3.2. Bản chất: ....................................................................................................9
1.3.3. Hình thức biểu hiện: ..................................................................................9
1.3.4. Quá trình REPO bao gồm các bước sau:..................................................10
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ REPO TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM....................................................................................11
2.1. Tính ưu việt của nghiệp vụ REPO ...........................................................12
2.2. Mặt hạn chế của nghiệp vụ REPO trên thị trường chứng khoán Việt
Nam....................................................................................................................13
2.3. Những hệ lụy của nghiệp vụ REPO trên Thị trường chứng khoán Việt
Nam....................................................................................................................14
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ REPO....16
KẾT LUẬN....................................................................................................17
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói từ năm 2005 đến nay, Thị Trường Chứng Khoán ở Việt Nam đã có
những bước phát triển nhanh chóng, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh


nghiệp, có quy mô thị trường ngày càng lớn, khối lượng giao dịch đã tăng gấp đôi,
trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều người đặc biệt là từ khi thị trường
bất động sản đóng băng, thị trường vàng bất ổn định và sự không hấp dẫn của các cơ
hội đầu tư khác. Kết quả cho thấy thị trường thứ cấp đang thực sự phát triển, xu
hướng cũng như chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cộng với ưu thế
của việc huy động vốn qua thị trường chứng khoán đã thúc đẩy thị trường sơ cấp phát
triển, ngày càng khẳng định thị trường chứng khoán là nơi tích tụ, tập trung và phân
phối có hiệu quả nhất, theo các xu hướng đó cơ cấu của thị trường chứng khoán cũng
đang dần được hoàn thiện. Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, các giao
dịch sử dụng loại công cụ có nguồn gốc chứng khoán được thực hiện một cách phổ
biến như hợp đồng future, hợp đồng quyền chọn…, trong đó có sử dụng công cụ kì
hạn nhằm hạn chế rủi ro và thực hiện đầu cơ thu lợi nhuận. Hợp đồng mua lại hay
hợp đồng REPO là một công cụ trên thị trường tiền tệ, tuy nhiên sử dụng các chứng
khoán như trái phiếu làm chứng khoán cơ sở cho các giao dịch kì hạn ngắn, loại hợp
đồng này cũng được coi là một công cụ giao dịch kì hạn và rất linh hoạt vì tính chất
cũng như đặc điểm của nó, sự phát triển của thị trường hợp đồng REPO thúc đẩy sự
phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Với sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam như hiện nay, việc sử dụng các công cụ kì
hạn trong hiện tại và tương lai là một điều tất yếu.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Giới thiệu chung về chứng khoán
1.1.1. Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện
dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau
đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp

đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chứng khoán
1.1.2.1. Đặc điểm
Chứng khoán là giá khoán động sản, tức là các công cụ vốn dài hạn
1.1.2.2. Vai trò
Chứng khoán là công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để tạo nên
một lượng vốn tiền tệ khổng tồ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu tư của Nhà Nước và tư nhân.
Chứng khoán là giấy tờ có giá trị kinh tế hay nói cách khác đó là công cụ tài
chính có giá trị tương ứng như tiền mặt và được mua bán hoặc chuyển nhượng.
Chứng khoán là một loại hàng hóa rất tiêu biểu trong cơ chế kinh tế thị trường tự do.
1.1.3. Phân loại chứng khoán
1.1.3.1. Căn cứ vào nội dung chứng khoán
- Chứng khoán nợ là loại chứng khoán do Nhà Nước hoặc các doanh nghiệp
phát hành cần huy động vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn. Ví dụ: trái phiếu.
- Chứng khoán vốn là giấy tờ chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào công ty
cổ phần. Ví dụ: các loại cổ phiếu.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức chứng khoán
- Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không có gi tên người sở hữu trên
các cổ phiếu, trái phiếu. Loại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán hay chuyển
đổi trên Thị trường chứng khoán.
- Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên người sở hữu lưu giữ
trong hồ sơ của chủ thể phát hành trên chứng khoán. Việc chuyển tên người sở hữu
chứng khoán này có phần khó khăn hơn và phải có sự đồng ý của cơ quan phát hành
chứng khoán.
1.1.3.3. Căn cứ vào lợi tức chứng khoán
- Chứng khoán có lợi tức ổn định là loại chứng khoán mà người cầm giữ loại
chứng khoán này được hưởng lợi tức ổn định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá

chứng khoán điển hình là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
- Chứng khoán có lợi tức không ổn định là loại chứng khoán mà các nhà đầu
tư mong đợi 1 mức lợi tức cao hơn nhiều so với chứng khoán có lợi tức ổn định, lãi
suất không được ghi trên chứng khoán. Các loại chứng khoán này thường mang tính
chất rủi ro cao và không ổn định.
1.2. Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán
1.2.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm:
Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông
tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
1.2.1.2. Bản chất:
Thị trường chứng khoán phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở hữu
tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền, tức là mua bán quyền sở hữu vốn. Trong nền kinh
tế thị trường, vốn được lưu thông như một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng.
Thị trường chứng khoán là hình thái phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của Thị trường chứng khoán
1.2.2.1. Đặc điểm:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, được chuyên
môn hóa về mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán ra
đời là một tất yếu khách quan.
1.2.2.2. Vai trò:
- Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Thị trường chứng khoán là công cụ khuyến khích dân cư tiết kiệm và sử
dụng tiền tiết kiệm này vào đầu tư, từ đó xã hội hóa việc đầu tư.
- Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
- Thị trường chứng khoán góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền
kinh tế, tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều trong nền kinh tế.

- Thị trường chứng khoán là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước
ngoài.
1.2.3. Phân loại Thị trường chứng khoán
1.2.3.1. Căn cứ vào phương diện pháp lý của hình thức tổ chức thị trường:
- Thị trường chứng khoán chính thức (The stock exchange) hay còn gọi là Thị
trường chứng khoán tập trung, là thị trường hoạt động theo quy định của pháp luật, là
nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng ký và chứng khoán ngoại lệ. Thị
trường chứng khoán chính thức có địa điểm và thời gian mua bán rõ rệt, giá cả được
định theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước
về chứng khoán, Thị trường chứng khoán chính thức được thể hiện bằng các sở giao
dịch chứng khoán.
- Thị trường chứng khoán phi chính thức (Over the counter market – OTC)
hay còn gọi là Thị trường chứng khoán phi tập trung (còn gọi là Thị trường chứng
khoán ngầm), là thị trường mua bán chứng khoán ngoài sở giao dịch, không có địa
điểm tập trung những người môi giới, những người kinh doanh chứng khoán như ở
sở giao dịch chứng khoán, không có sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước về
chứng khoán, không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thỏa thuận của
người mua và người bán được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương thức giao dịch thông qua điện thoại hay mạng vi tính. Các chứng khoán giao
dịch trên thị trường này thường là các loại chứng khoán không được đăng ký, ít
người biết hay ít được mua bán. Khối lượng giao dịch của thị trường này lớn hơn rất
nhiều so với Thị trường chứng khoán tập trung.
- Thị trường thứ ba dành cho các chứng khoán đích danh và giao dịch khối.
Các chứng khoán đích danh thường có điều kiện đặc biệt trong chuyển nhượng vì vậy
thường không được đăng ký tại các thị trường chính thức. Còn đối với giao dịch
khối, sở giao dịch thường giới hạn khối lượng giao dịch.
- Thị trường Private là thị trường cổ phiếu của các công ty cổ phần nội bộ. Cổ
phiếu của các công ty này có tính thanh khoản kém, giao dịch chủ yếu diễn ra giữa

các cổ đông cũ của công ty.
1.2.3.2. Căn cứ vào tính chất phát hành hay quá trình lưu hành của chứng
khoán:
- Thị trường chứng khoán sơ cấp
Thị trường chứng khoán sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một hay thị
trường phát hành là thị trường phát hành các loại chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các
hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu cho phép các chủ thể cần
nguồn tài chính tiếp nhận được các nguồn tài chính bằng việc phát hành các chứng
khoán mới, những chứng khoán bán cho người đầu tiên mua nó nhằm thu hút vốn đầu
tư. Giá cả của chứng khoán là giá phát hành.
Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường này
tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi của các nhà đầu tư về phía các đơn vị phát hành,
đồng thời các chứng khoán được chuyển đến tay các nhà đầu tư lần đầu. Thị trường
sơ cấp làm tăng vốn cho nền kinh tế đồng thời tạo ra hàng hóa chứng khoán cho thị
trường thứ cấp. Việc phát hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp nhằm thu hút mọi
nguồn vốn đầu tư, tiết kiệm vào phát triển kinh tế.
Đối tượng mua bán trên thị trường này là quyền sử dụng các nguồn tài chính.
Thị trường này chỉ được tổ chức một lần, việc phát hành chứng khoán chỉ được bắt
đầu kể từ khi đơn vị phát hành chứng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng và
chấm dứt khi toàn bộ số chứng khoán của đợt phát hành đến tay các nhà đầu tư thứ
nhất.
- Thị trường chứng khoán thứ cấp
6

×