Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

hoạt động của thị trường chứng khoán - nghiệp vụ repo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.6 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 3
1.1. Giới thiệu chung về chứng khoán 3
1.1.1. Khái niệm chứng khoán 3
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chứng khoán 3
1.1.3. Phân loại chứng khoán 3
1.2. Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán 4
1.2.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán 4
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của Thị trường chứng khoán 5
1.2.3. Phân loại Thị trường chứng khoán 5
1.3. Nghiệp vụ REPO 8
1.3.1. Khái niệm REPO 9
1.3.2. Bản chất: 9
1.3.3. Hình thức biểu hiện: 9
1.3.4. Quá trình REPO bao gồm các bước sau: 10
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ REPO TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM 11
2.1. Tính ưu việt của nghiệp vụ REPO 12
2.2. Mặt hạn chế của nghiệp vụ REPO trên thị trường chứng khoán Việt
Nam 13
2.3. Những hệ lụy của nghiệp vụ REPO trên Thị trường chứng khoán Việt
Nam 15
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ REPO 17
KẾT LUẬN 18
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói từ năm 2005 đến nay, Thị Trường Chứng Khoán ở Việt Nam đã
có những bước phát triển nhanh chóng, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các


doanh nghiệp, có quy mô thị trường ngày càng lớn, khối lượng giao dịch đã tăng
gấp đôi, trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều người đặc biệt là từ khi
thị trường bất động sản đóng băng, thị trường vàng bất ổn định và sự không hấp dẫn
của các cơ hội đầu tư khác. Kết quả cho thấy thị trường thứ cấp đang thực sự phát
triển, xu hướng cũng như chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước cộng
với ưu thế của việc huy động vốn qua thị trường chứng khoán đã thúc đẩy thị
trường sơ cấp phát triển, ngày càng khẳng định thị trường chứng khoán là nơi tích
tụ, tập trung và phân phối có hiệu quả nhất, theo các xu hướng đó cơ cấu của thị
trường chứng khoán cũng đang dần được hoàn thiện. Ở các nước có thị trường
chứng khoán phát triển, các giao dịch sử dụng loại công cụ có nguồn gốc chứng
khoán được thực hiện một cách phổ biến như hợp đồng future, hợp đồng quyền
chọn…, trong đó có sử dụng công cụ kì hạn nhằm hạn chế rủi ro và thực hiện đầu
cơ thu lợi nhuận. Hợp đồng mua lại hay hợp đồng REPO là một công cụ trên thị
trường tiền tệ, tuy nhiên sử dụng các chứng khoán như trái phiếu làm chứng khoán
cơ sở cho các giao dịch kì hạn ngắn, loại hợp đồng này cũng được coi là một công
cụ giao dịch kì hạn và rất linh hoạt vì tính chất cũng như đặc điểm của nó, sự phát
triển của thị trường hợp đồng REPO thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ, thị
trường vốn, thị trường chứng khoán. Với sự phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam như hiện nay, việc sử dụng các công cụ kì hạn trong hiện tại và tương lai
là một điều tất yếu.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Giới thiệu chung về chứng khoán
1.1.1. Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể
hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các
loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chứng khoán
1.1.2.1. Đặc điểm
Chứng khoán là giá khoán động sản, tức là các công cụ vốn dài hạn
1.1.2.2. Vai trò
Chứng khoán là công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để tạo nên
một lượng vốn tiền tệ khổng tồ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu tư của Nhà Nước và tư nhân.
Chứng khoán là giấy tờ có giá trị kinh tế hay nói cách khác đó là công cụ tài
chính có giá trị tương ứng như tiền mặt và được mua bán hoặc chuyển nhượng.
Chứng khoán là một loại hàng hóa rất tiêu biểu trong cơ chế kinh tế thị trường tự
do.
1.1.3. Phân loại chứng khoán
1.1.3.1. Căn cứ vào nội dung chứng khoán
- Chứng khoán nợ là loại chứng khoán do Nhà Nước hoặc các doanh nghiệp
phát hành cần huy động vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn. Ví dụ: trái phiếu.
- Chứng khoán vốn là giấy tờ chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào công ty
cổ phần. Ví dụ: các loại cổ phiếu.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức chứng khoán
- Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không có gi tên người sở hữu
trên các cổ phiếu, trái phiếu. Loại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán hay
chuyển đổi trên Thị trường chứng khoán.
- Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên người sở hữu lưu giữ
trong hồ sơ của chủ thể phát hành trên chứng khoán. Việc chuyển tên người sở hữu
chứng khoán này có phần khó khăn hơn và phải có sự đồng ý của cơ quan phát hành
chứng khoán.
1.1.3.3. Căn cứ vào lợi tức chứng khoán

- Chứng khoán có lợi tức ổn định là loại chứng khoán mà người cầm giữ loại
chứng khoán này được hưởng lợi tức ổn định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá
chứng khoán điển hình là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
- Chứng khoán có lợi tức không ổn định là loại chứng khoán mà các nhà đầu
tư mong đợi 1 mức lợi tức cao hơn nhiều so với chứng khoán có lợi tức ổn định, lãi
suất không được ghi trên chứng khoán. Các loại chứng khoán này thường mang tính
chất rủi ro cao và không ổn định.
1.2. Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán
1.2.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm:
Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông
tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
1.2.1.2. Bản chất:
Thị trường chứng khoán phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở
hữu tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền, tức là mua bán quyền sở hữu vốn. Trong nền
kinh tế thị trường, vốn được lưu thông như một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử
dụng. Thị trường chứng khoán là hình thái phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của Thị trường chứng khoán
1.2.2.1. Đặc điểm:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, được
chuyên môn hóa về mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Thị trường chứng
khoán ra đời là một tất yếu khách quan.
1.2.2.2. Vai trò:
- Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Thị trường chứng khoán là công cụ khuyến khích dân cư tiết kiệm và sử
dụng tiền tiết kiệm này vào đầu tư, từ đó xã hội hóa việc đầu tư.
- Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu

quả.
- Thị trường chứng khoán góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền
kinh tế, tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều trong nền kinh tế.
- Thị trường chứng khoán là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước
ngoài.
1.2.3. Phân loại Thị trường chứng khoán
1.2.3.1. Căn cứ vào phương diện pháp lý của hình thức tổ chức thị trường:
- Thị trường chứng khoán chính thức (The stock exchange) hay còn gọi là
Thị trường chứng khoán tập trung, là thị trường hoạt động theo quy định của pháp
luật, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng ký và chứng khoán ngoại
lệ. Thị trường chứng khoán chính thức có địa điểm và thời gian mua bán rõ rệt, giá
cả được định theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của cơ quan quản lý
nhà nước về chứng khoán, Thị trường chứng khoán chính thức được thể hiện bằng
các sở giao dịch chứng khoán.
- Thị trường chứng khoán phi chính thức (Over the counter market – OTC)
hay còn gọi là Thị trường chứng khoán phi tập trung (còn gọi là Thị trường chứng
khoán ngầm), là thị trường mua bán chứng khoán ngoài sở giao dịch, không có địa
điểm tập trung những người môi giới, những người kinh doanh chứng khoán như ở
sở giao dịch chứng khoán, không có sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước về
chứng khoán, không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thỏa thuận của
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người mua và người bán được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên.
Phương thức giao dịch thông qua điện thoại hay mạng vi tính. Các chứng khoán
giao dịch trên thị trường này thường là các loại chứng khoán không được đăng ký, ít
người biết hay ít được mua bán. Khối lượng giao dịch của thị trường này lớn hơn rất
nhiều so với Thị trường chứng khoán tập trung.
- Thị trường thứ ba dành cho các chứng khoán đích danh và giao dịch khối.
Các chứng khoán đích danh thường có điều kiện đặc biệt trong chuyển nhượng vì
vậy thường không được đăng ký tại các thị trường chính thức. Còn đối với giao dịch

khối, sở giao dịch thường giới hạn khối lượng giao dịch.
- Thị trường Private là thị trường cổ phiếu của các công ty cổ phần nội bộ.
Cổ phiếu của các công ty này có tính thanh khoản kém, giao dịch chủ yếu diễn ra
giữa các cổ đông cũ của công ty.
1.2.3.2. Căn cứ vào tính chất phát hành hay quá trình lưu hành của chứng
khoán:
- Thị trường chứng khoán sơ cấp
Thị trường chứng khoán sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một hay thị
trường phát hành là thị trường phát hành các loại chứng khoán. Đây là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu cho phép các chủ thể
cần nguồn tài chính tiếp nhận được các nguồn tài chính bằng việc phát hành các
chứng khoán mới, những chứng khoán bán cho người đầu tiên mua nó nhằm thu hút
vốn đầu tư. Giá cả của chứng khoán là giá phát hành.
Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường này
tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi của các nhà đầu tư về phía các đơn vị phát hành,
đồng thời các chứng khoán được chuyển đến tay các nhà đầu tư lần đầu. Thị trường
sơ cấp làm tăng vốn cho nền kinh tế đồng thời tạo ra hàng hóa chứng khoán cho thị
trường thứ cấp. Việc phát hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp nhằm thu hút mọi
nguồn vốn đầu tư, tiết kiệm vào phát triển kinh tế.
Đối tượng mua bán trên thị trường này là quyền sử dụng các nguồn tài chính.
Thị trường này chỉ được tổ chức một lần, việc phát hành chứng khoán chỉ được bắt
đầu kể từ khi đơn vị phát hành chứng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng
và chấm dứt khi toàn bộ số chứng khoán của đợt phát hành đến tay các nhà đầu tư
thứ nhất.
- Thị trường chứng khoán thứ cấp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường cấp hai hay thị trường lưu
thông, thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên Thị trường
chứng khoán sơ cấp, làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Đây là nơi diễn ra

các hoạt động mua bán chứng khoán đến tay người thứ hai.
Thị trường cấp hai là một thị trường cạnh tranh tự do. Trên thị trường này
các nhà đầu tư, các nhà môi giới, các nhà kinh doanh chứng khoán được tự do tham
gia. Mặt khác, giá cả chứng khoán phản ánh nguyên tắc cạnh tranh và kết quả của
quan hệ cung cầu chứng khoán. Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên
tục không ngừng nghỉ. Các nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán nhiều lần trên
thị trường này.
1.2.3.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch:
- Thị trường giao ngay (Spot market): còn gọi là thị trường thời điểm, tức là
thị trường thực hiện việc giao dịch mua bán chứng khoán theo giá thỏa thuận của
ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp sau đó hai ngày.
- Thị trường tương lai ( Future market): là thị trường mua bán chứng khoán
theo một hợp đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch nhưng
việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định trong tương lai
1.2.3.4. Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa lưu hành trên Thị trường
chứng khoán:
- Thị trường cổ phiếu
Thị trường cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu, chủ thể giữ cổ phiếu được
gọi là cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong
phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi
nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản công ty. Cổ phiếu là vô thời
hạn vì chúng không xác định cụ thể ngày mãn hạn.
- Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường tài chính ở đó các loại
trái phiếu được mua bán, trao đổi, giao dịch.
- Thị trường các công cụ có nguồn gốc chứng khoán
Đây là thị trường mua bán các chứng khoán phái sinh như hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng kỳ hạn.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.3. Nghiệp vụ REPO
Trên thị trường tiền tệ, các công cụ phái sinh như Forward, Swap, Options,
Futures…phát triển ngày càng sâu rộng và đóng vai trò quan trọng trong thị trường
tài chính. Yếu tố lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hoá không ngừng biến đổi gây ra
những rủi ro khó có thể lường trước được cho các nhà đầu tư, sự phát triển của các
công cụ phái sinh gắn liền với việc hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra cho
nhà đầu tư do những biến động của yếu tố thị trường. Các công cụ phái sinh còn
được xem như một hình thức “bảo hiểm rủi ro” hay thực chất là phân tán rủi ro tiềm
ẩn.
Rủi ro trên thị trường chứng khoán cũng chẳng kém gì những rủi ro trên thị
trường tiền tệ, cơ hội và rủi ro luôn đi đôi với nhau khi có sự biến động về giá
chứng khoán – rủi ro tiềm ẩn luôn là những thách thức “khó có thể thay đổi” trong
các giao dịch tài chính.
Nghiệp vụ phái sinh REPO ra đời được xem như “cuộc giải cứu ngoạn mục”
cho các nhà đầu tư trước rủi ro. Thực chất của nghiệp vụ REPO là “cho vay có đảm
bảo” chứng khoán và giấy tờ có giá ( cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cho vay có
đảm bảo bằng chứng khoán ).
Hợp đồng mua lại (REPO) và mua lại đảo ngược (Reverse REPO) là hai
công cụ phái sinh phổ biến trên thị trường chứng khoán – là hành động “bán có kì
hạn” chứng khoán – nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản tại một thời điểm nhất định
của người sở hữu chứng khoán và cam kết sẽ mua lại lượng chứng khoán đó trong
một khoảng thời gian nhất định với giá cao hơn giá ban đầu. Trong hợp đồng Repo
chuẩn người bán chứng khoán vẫn được nhận các khoản lãi từ chứng khoán trong
suốt kỳ hạn của hợp đồng. Người bán chứng khoán và cam kết sẽ mua lại số chứng
khoán đó gọi đây là hợp đồng mua lại nhưng người mua chứng khoán rồi sau đó
bán lại gọi đây là hợp đồng mua lại đảo ngược. Tuy nhiên, các ngân hàng Trung
ương gọi chung các giao dịch mua hay bán chứng khoán của mình với các thành
viên khác trên thị trường tiền tệ là giao dịch REPO.
Và theo đà phát triển của thị trường tài chính, công cụ phái sinh REPO ngày
càng phổ biến và phát triển sâu rộng , góp phần gia tăng tính thanh khoản của thị

trường chứng khoán, đồng thời giúp các bên tham gia (đặc biệt là đối với các trung
gian tài chính) tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc kinh doanh chứng khoán (đi vay
hoặc nhận thế chấp).
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1. Khái niệm REPO
REPO chứng khoán được hiểu là một giao dịch trong đó các chứng khoán
được mua ở tỉ lệ giao ngay và được mua lại ở tỉ lệ kì hạn.
1.3.2. Bản chất:
Nghiệp vụ REPO giống như một khoản vay có đảm bảo bằng các chứng
khoán và các tài sản đảm bảo khác.
1.3.3. Hình thức biểu hiện:
REPO chứng khoán sử dụng một hợp đồng mua lại (còn gọi là hợp đồng
REPO) trong đó quy định các điều khoản mà mỗi bên tham gia phải tôn trọng. Một
hợp đồng REPO quy định các điều sau:
• Tư cách của các bên tham gia: là nhà đầu tư (người cho vay tiền), nhà buôn
(người đi vay)
• Quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên
• Tài sản đảm bảo
• Tài sản dùng để REPO: như là trái phiếu, cổ phiếu, hay các chúng khoán
khác. Trên thế giới sử dụng nhiều nhất là các trái phiếu chính phủ vì tính an
toàn của nó.
• Cách tính lãi suất REPO, thời hạn của hợp đồng, phương pháp định giá lại
chứng khoán cơ sở, biên độ giao động, khoản giảm trừ.
• Các điều khoản xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian thực hiện REPO
• Các điều khoản khác
Khi hai bên thực hiện kí một hợp đồng REPO thì bên A tức bên Nhà buôn sẽ
thực hiện bán số chứng khoán tương đương với một khoản tiền vay nào đó tại một tỉ
lệ lãi suất chấp nhận được cho cả hai bên cho bên B (nhà đầu tư) và cam kết sẽ mua
lại vào một thời gian nào đó (thông thường dưới 1 năm vì hợp đồng REPO là công

cụ trên thị trường tiền tệ). Giá mua lại chứng khoán là :
Giá mua lại = Giá bán lần 1*( 1 + lãi suất REPO/365* số ngày thực sự sở
hữu chứng khoán)
Nói chung thì một giao dịch REPO có hai giai đoạn là giai đoạn bán chứng
khoán và giai đoạn mua lại chứng khoán.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tham gia chủ yếu vào giao dịch REPO la các nhà đầu tư có tổ chức lớn như
ngân hàng, công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư , các nhà buôn, nhà kinh doanh
chứng khoán, ngân hàng trung ương, các tổ chức cung cấp dịch vụ riêng cho hoạt
động REPO. Hợp đồng REPO cũng được coi là một công cụ thực hiện chính sách
tiền tệ trong ngắn hạn.
Để hoạt động REPO diễn ra suôn sẻ và tránh thiệt hại cho mỗi bên khi giá
các chứng khoán REPO bị biến động bởi thị trường thì các bên tham gia thường
thỏa thuận với nhau một biên độ giao động giá hay một khoản giảm trừ đối với các
chứng khoán REPO. Vì thế giá của các chứng khoán cơ sở thường thấp hơn so với
giá thị trường. Khoản giảm trừ này là tương đối nhỏ đối với các trái phiếu kho bạc
và trái phiếu chính phủ và lớn hơn đối với cổ phiếu.
Nghiệp vụ REPO làm tăng tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu vì thế
rất quan trọng nếu muốn phát triển thị trường trái phiếu.
1.3.4. Quá trình REPO bao gồm các bước sau:
- Nhà đầu tư đến Công ty Chứng khoán hoặc ngân hàng nào có dịch vụ
REPO, Công ty sẽ thảo hợp đồng mua lại cổ phiếu của bạn với một giá nào đó,
thông thường là bằng 50% giá thị trường và trong một thời gian tùy bạn chọn (1
tháng, 3 tháng, 6 tháng), nhà đầu tư phải cam kết mua lại số cổ phiếu đó với giá
bằng với bạn bán cộng với lãi suất, lãi suất tùy thuộc vào Công ty, đồng thời bạn
phải làm giấy chuyển nhượng cổ phiếu cho họ, ở đây họ có sẵn các form mẫu
chuyển nhượng của các công ty mà họ nhận REPO, nhà đầu tư chỉ cần điền thông
tin vào rồi đem đến công ty chủ quản xác nhận chuyển nhượng.
- Nhà đầu tư mang giấy chuyển nhượng đã được xác nhận nộp lại và nhận

tiền. Vậy là xong, thời gian để bạn nhận được tiền phụ thuộc chủ yếu vào thời gian
bạn đi xác nhận chuyển nhượng tại Công ty bạn giữ cổ phiếu.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ REPO TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ở Việt Nam, các thành viên trên thị trường tiền tệ đã sử dụng các hợp đồng
mua lại trong quan hệ vay mượn nhau. Nhưng chỉ từ tháng 7 năm 2000, các hợp
đồng mua lại và mua lại đảo ngược bắt đầu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử
dụng là một trong các công cụ điều hành chính sách tiền tệ (nghiệp vụ thị trường
mở). Hoạt động mua bán chứng khoán có kỳ hạn (REPO – Repurchase Order) tại
các công ty chứng khoán Việt Nam đã được thực hiện trong những năm gần đây
nhưng chưa được các nhà đầu tư biết đến và sử dụng rộng rãi. REPO cũng được các
công ty chứng khoán và ngân hàng thực hiện từ năm 2003 đối với các trái phiếu
chính phủ, đến nay nghiệp vụ này đã đi tới cổ phiếu với mức độ rủi ro hơn nhiều so
với trái phiếu. Đây cũng là nghiệp vụ mang lại doanh thu lớn cho các công ty chứng
khoán.
Nhiều công ty chứng khoán, được sự hậu thuẫn của các ngân hàng, đã dành
ra những khoản tiền không nhỏ để giải ngân cho hoạt động này.
Chẳng hạn, giữa cuối năm 2008, nguồn vốn triển khai REPO của Công ty
Chứng khoán Sacombank (SBSC) là 200 tỷ đồng. Công ty Chứng khoán Đà Nẵng
đã kết hợp với Agribank Quận 10 và BIDV hỗ trợ cho vay chứng khoán lên đến 6,5
tỷ đồng đối với mỗi cá nhân và 20 tỷ đồng đối với nhà đầu tư tổ chức.
Đối với nhà đầu tư, REPO là một đòn bẩy tài chính giúp họ tăng cơ hội tìm
kiếm lợi nhuận trên thị trường chứng khoán. Vì thế, khi thị trường chứng khoán
tăng trở lại, hoạt động REPO cũng nóng lên. Tháng 4/2009, dư nợ cho vay chứng
khoán chỉ tăng khoảng 4% so với cuối năm 2008. Nhưng đến cuối tháng 6/2009,
con số này là 28%, cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế
(17%).
Do đó, mặc dù dư nợ cho vay chứng khoán vẫn nằm trong tầm kiểm soát,

nhưng các nhà quản lý đã bắt đầu thấy lo ngại. Tháng 7/2009, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước đã yêu cầu các công ty chứng khoán ngừng ký hợp đồng REPO. Trước
đó, trong năm 2008, cơ quan quản lý cũng từng có động thái tương tự.
Bên cạnh sự phát triển cả về quy mô và chất lượng, thì nghiệp vụ REPO hiện
nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, sản phẩm chưa thật sự hoàn chỉnh để phục vụ tốt
nhất cho khách hàng.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Tính ưu việt của nghiệp vụ REPO
Việc thực hiện nghiệp vụ REPO góp phần làm tăng tính thanh khoản cho thị
trường, tăng hiệu quả đồng vốn kinh doanh. REPO chứng khoán sử dụng một hợp
đồng mua bán lại, trong đó, quy định các điều khoản mà các bên tham gia phải tôn
trọng. Các hợp đồng REPO được phân vào loại công cụ thị trường tiền tệ và chúng
được sử dụng để huy động vốn trong ngắn hạn.
Như ta đã biết về bản chất, nghiệp vụ REPO giống như một khoản cho vay
có đảm bảo bằng chứng khoán và các tài khoản đảm bảo khác nhưng nó có những
đặc điểm riêng và linh hoạt hơn.
Ví dụ: Người mua trong giao dịch REPO có quyền kinh doanh chứng khoán
đã mua trong suốt thời hạn của hợp đồng, điều này khác ở các hợp đồng cho vay có
tài sản cầm cố là chứng khoán. Hoặc là, nhà đầu tư vẫn có quyền mua lại số cổ
phiếu đã bán sau một thời gian nhất định, trong thời gian chuyển nhượng vẫn được
hưởng cổ tức và các quyền lợi phát sinh khác từ cổ phiếu đã chuyển nhượng.
Bảng 1: So sánh nghiệp vụ REPO với nghiệp vụ cho vay thông thường
NỘI DUNG REPO VAY THÔNG THƯỜNG
1.Thẩm định - Chỉ thẩm định về tính pháp lý cổ
phiếu REPO.
- Theo dõi thường xuyên sự biến
động giá cổ phiếu mà không quan
tâm đến mục đích sử dụng số tiền
REPO.

- Thẩm định về tính pháp lý và khả
năng trả nợ của khách hàng.
- Theo dõi mục đích sử dụng vốn
vay có hợp lý hay không.
2. Quy trình - Đơn giản, nhanh chóng: Nhận hồ
sơ khách hàng, kiểm tra giá cổ
phiếu REPO, theo dõi sự biến động
giá cổ phiếu trên thị trường.
- Phức tạp và lâu dài: Nhận hồ sơ
khách hàng, khách hàng nhận nợ
vay, sử dụng vốn vay sau khi vay.
3. Thời hạn vay - Ngắn hạn - Ngắn, trung và dài hạn
4. Nghĩa vụ - Mua lại cổ phiếu đã REPO - Trả nợ vay
5. Chi phí sử
dụng vốn vay
- Cao - Thấp.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6. Tài sản đảm
bảo
- Được phép kinh doanh cổ phiếu
REPO.
- Không được phép sử dụng tài sản
đảm bảo cho mục đích kinh doanh.
Việc đánh giá, lựa chọn cổ phiếu REPO là khâu khó nhất trong quy trình
thực hiện sản phẩm REPO để tránh rủi ro. Dịch vụ REPO có thành công, an toàn
hay không đều dựa vào năng lực khi đánh giá cổ phiếu mà công ty chứng khoán đó
nhận. Thông thường, hạn mức REPO được tính khoảng 50% giá thị trường và có
thể thay đổi nếu thời hạn hợp đồng còn hiệu lực. Điều này xảy ra khi thị giá của cổ
phiếu trên thị trường giảm xuống tới mức giá xử lý, tại mức giá này khách hàng

phải nộp vào một số tiền bổ sung hoặc hoàn lại một phần vốn cho công ty chứng
khoán.
Nhằm thu hút nhà đầu tư, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ REPO đều
chú trọng đến giá REPO và lãi suất sao cho hợp lý. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro cho
cả nhà đầu tư cũng như cho công ty chứng khoán, các công ty chứng khoán thường
xuyên rà soát tất cả các khoản đầu tư, tự doanh, đảm bảo tuân thủ quy trình, hạn
mức đầu tư và từng khoản mục, không nên REPO giá chứng khoán quá cao so với
tình hình tài chính và kinh doanh của các doanh nghiệp. Tùy thuộc vào từng thời
điểm khác nhau mà các công ty chứng khoán công bố danh sách nhận REPO khác
nhau. Đồng thời cũng tùy vào tình hình vốn của các công ty chứng khoán mà có thể
nhận REPO và ngược lại.
Chẳng hạn, danh mục REPO của Công ty Chứng khoán ACBS phần lớn là
cổ phiếu ngân hàng. Hay danh mục cổ phiếu REPO của Công ty Chứng khoán Sài
Gòn - Hà Nội (SHS) cũng xoay quanh nhưng cổ phiếu như Eximbank, Habeco,
Sabeco
Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro từ khách hàng, các công ty cũng đưa ra những
tiêu chí để sàng lọc đối tượng. ACBS cho biết, Công ty chỉ đáp ứng nhu cầu REPO
của các nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính và có thiện chí hợp tác. ACBS còn tính
chuyện liên kết với Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) thuộc Ngân hàng Nhà
nước đễ hỗ trợ Công ty trong việc đánh giá năng lực tài chính và tính pháp lý của
nhà đầu tư.
2.2. Mặt hạn chế của nghiệp vụ REPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Tăng tốc độ xuống dốc của thị trường
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên thực tế, những rủi ro của việc REPO cổ phiếu trong năm 2008 và 2009
là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế vĩ mô diễn biến phức tạp đã khiến kết
quả sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng, nhiều công ty rơi
vào tình trạng thua lỗ khiến giá cổ phiếu giảm mạnh. Từ đó, nhiều hợp đồng REPO
đã không tất toán được như cam kết, gây rủi ro cho nhà đầu tư lẫn các công ty

chứng khoán.
- Tình trạng mất thanh khoản của thị trường làm ảnh hưởng tới việc xử lý
các hợp đồng REPO
Với tình hình ảm đạm của thị trường chứng khoán năm 2008 – 2009, hiệu
quả đầu tư của nhà đầu tư cũng giảm sút, khả năng trả nợ hay bổ sung tài sản của
các nhà đầu tư vì thế cũng giảm theo, dẫn đến hoạt động REPO cổ phiếu tại các
công ty chứng khoán gặp rất nhiều khó khăn.
- Góp phần làm tăng ảo giá cổ phiếu
Việc thực hiện REPO để đầu tư chứng khoán cũng giống như hoạt động đầu
tư mạo hiểm. Nhà đầu tư tận dụng nguồn vốn của các công ty chứng khoán để
REPO cổ phiếu rồi dùng tiền mua tiếp cổ phiếu khiến giá bị đẩy lên, một khi các
nhà đầu tư đặt lệnh mua với khối lượng lớn sẽ tạo cầu ảo và đẩy giá cổ phiếu tăng
cao mà không phải là sự tăng trưởng thực của các doanh nghiệp. Chính điều này tạo
điều kiện cho một số nhà đầu cơ lợi dụng để trục lợi và làm lũng đoạn thị trường.
- Tiềm ẩn nhiều rủi ro
+ Rủi ro dễ thấy nhất là rủi ro từ biến động giá. Chứng khoán sẽ mất giá nếu
thị trường diễn biến ảm đạm. Nhà đầu tư có thể sẽ không mua lại chứng khoán như
đã cam kết. Khi đó, công ty chứng phải “ôm” luôn chứng khoán bị mất giá. Để thu
hồi vốn, họ buộc phải thanh lý những chứng khoán cầm cố.
+ Công ty chứng khoán sẽ phải đối mặt với rủi ro từ khách hàng. Đa số nhà
đầu tư tại thị trường Việt Nam đều thiếu tiềm lực tài chính, nên khi gặp diễn biến
bất lợi, họ bán tháo cổ phiếu để cắt lỗ. Vì thế, vào giữa năm 2007, không phải đợi
Ủy ban chứng khoán Nhà nước lên tiếng mà tự các Công ty chứng khoán như
SBSC, ACBS đã phải tạm đóng cửa hoạt động REPO.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Những hệ lụy của nghiệp vụ REPO trên Thị trường chứng khoán Việt
Nam
Nghiệp vụ REPO cổ phiếu thời gian qua đã được các công ty Chứng khoán
triển khai rất mạnh và hoạt động này đã tạo nên đòn bẩy rất mạnh góp phần khiến

thị trường chứng khoán thăng hoa trong một khoảng thời gian dài.
Trong hợp đồng REPO có các điều khoản chính là nhà đầu tư bán chứng
khoán cho ngân hàng hoặc Công ty chứng khoán trong thời điểm hiện tại và cam
kết mua lại tại một thời điểm trong tương lai tại các mức giá thỏa thuận. Sử dụng
dịch vụ này cho nhà đầu tư một đòn bẩy để đánh cược vào Thị trường chứng khoán
với số tiền lớn hơn nhiều số thực có nhưng tất nhiên là cũng rất rủi ro khi giá đi
xuống.
Khi nhà đầu tư sử dụng số tiền có được thông qua hợp đồng REPO để kinh
doanh Chứng khoán và gặp phải thua lỗ họ sẽ không còn đủ tiền để mua lại chính số
cổ phiếu mà họ đã bán cho Ngân hàng hoặc Công ty chứng khoán và khi đó Ngân
hàng hoặc Công ty chứng khoán có quyền bán số cổ phiếu này để thu hồi vốn. Điều
này ảnh hưởng nặng nề đến thị trường chứng khoán và làm trầm trọng hơn mức độ
suy giảm của thị trường khi một xu hướng xuống bắt đầu.
Trong thời gian hợp đồng danh chính ngôn thuận công ty chứng khoán là chủ
sở hữu đối với cổ phiếu vì vậy họ sẽ được hưởng các quyền phát sinh trừ trường
hợp có quy định khác trong hợp đồng REPO. Nếu cầm cố chứng khóan thì không
có rủi ro này vì các nhà đầu tư vẫn luôn là chủ sở hữu.
Ngoài ra trong suốt thời gian hợp đồng nếu giá cổ phiếu của nhà đầu tư trên
thị trường giảm đến một mức giới hạn nào đó thì nhà đầu tư phải nộp vào một số
tiền bù lại, giá mua cổ phiếu và mức giới hạn này phụ thuộc vào từng công ty chứng
khóan, lưu ý nếu nhà đầu tư không đóng tiền nầy hoặc sau khi hết hợp đồng bạn
không nhận lại cổ phiếu thì Công ty sẽ tự động thanh lý số cổ phiếu đó để thu hồi
vốn.
Hiện nay với việc Ủy Ban Chứng Khoán đang cấm các Công ty Chứng
khoán thực hiện nghiệp vụ này thì thị trường sẽ bị mất đi một động lực đáng kể và
nguồn tiền đổ vào thị trường đương nhiên sẽ bị thu hẹp. Các hợp đồng mới sẽ
không được triển khai trong khi các hợp đồng cũ sẽ lần lượt được thanh lý và do đó
lực cung cổ phiếu trên thị trường sẽ tăng vọt.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hiện tại không có thông tin về mức độ của các hợp đồng REPO được thực
hiện trên thị trường song với khối lượng giao dịch khủng khiếp đã diễn ra đột ngột
trong thời gian qua thì có thể dự đoán rằng mức độ này là không hề nhỏ.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
NGHIỆP VỤ REPO
Nhằm tránh rủi ro cho các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán và giúp hoạt
động REPO phát triển ổn định và bền vững cần có một số giải pháp sau:
Một là, quản lý rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ REPO bằng
cách: Quy định cụ thể các tỷ lệ an toàn cho các công ty chứng khoán và tỷ lệ ký quỹ
đối với các nhà đầu tư; xây dựng các thông số ký quỹ cho từng trường hợp; định kỳ
báo cáo với Ủy ban Chứng khoán về các giao dịch REPO để cập nhật thông tin thị
trường và có biện pháp điều chỉnh khi cần thiết.
Hai là, cần có những biện pháp cưỡng chế, xử phạt nghiêm đối với những
trường hợp gian lận trong giao dịch nhằm trục lợi bất chính. Hạn chế tối đa tình
trạng thông tin bất cân xứng gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
Ba là, tăng cường hoạt động marketing giới thiệu sản phẩm REPO đến với
khách hàng, bằng nhiều cách: Thông tin đại chúng, gửi thư hoặc điện thoại; thường
xuyên tổ chức những buổi hội thảo chuyên đề, cử nhân viên trực tiếp tư vấn cho
khách hàng,…
Bốn là, nâng cao năng lực quản trị rủi ro và kiểm soát hoạt động REPO một
cách chặt chẽ. Xây dựng quy trình thẩm định cổ phiếu OTC, tăng cường công tác
thẩm định chất lượng khoản REPO cũng như năng lực tài chính và thiện chí trả nợ
khách hàng.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước chuyển nhanh sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động của thị trường chứng khoán nói

chung có nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu
cầu thực tiễn của đất nước và sự phát triển của thế giới. Các nghiệp vụ trên thị
trường chứng khoán cần có những sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện thêm nhằm thúc
đẩy quy mô và chất lượng hoạt động trên thị trường để bảo vệ nhà đầu tư, các công
ty chứng khoán. Và REPO là một trong những nghiệp vụ cần được quan tâm nhiều
hơn nữa. Có thể nói rằng nghiệp vụ REPO có tầm ảnh hưởng không nhỏ trên thị
trường chứng khoán Việt Nam với những tính trội hơn hẳn các hình thức cho vay
khác nhưng không thể phủ nhận chính bản thân nó cũng tiềm ẩn nhiều hạn chế,
nhiều rủi ro. Cùng với tốc độ phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam như
hiện nay thì cho đến bây giờ, công cụ này đã ngày càng phát huy vai trò là một công
cụ chủ yếu nhằm điều tiết tiền tệ của các Tổ chức tín dụng. Như vậy với nhiều ưu
điểm hơn so với các khoản cho vay có bảo đảm bằng chứng khoán, nghiệp vụ
REPO đã ngày càng phát triển. Và trong quá trình phát triển đó, môi trường pháp lý
cho hoạt động này cũng được hình thành và ngày càng hoàn thiện để đảm bảo sự an
toàn và linh hoạt cho nghiệp vụ.
18

×