BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
 
 
 
 
VŨ THỊ CÚC 
 
 
 
 
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI 
CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH 
 
 
 
 
 
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 MÃ SỐ: 60.34.01.02 
 
 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
TS. NGUYỄN QUỐC OÁNH 
 
 
 
HÀ NỘI, NĂM 2015 
 
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page i  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn 
“Quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc 
Ninh” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. 
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục Thuế 
tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Gia Bình, Chi cục Thuế huyện Gia Bình cung cấp 
và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp chí 
Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố Các trích 
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. 
Hà Nội,tháng 5 năm 2015 
Học viên   
Vũ Thị Cúc         
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page ii  
LỜI CẢM ƠN  
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại chi 
cục thuế huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp 
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu 
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học 
tập và nghiên cứu. 
Trước hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Quốc Oánh, 
thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện 
đề tài. 
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của 
các Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông 
nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian học tập. 
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND 
huyện Gia Bình, Chi cục thuế huyện Gia Bình, các ban ngành cùng với các 
doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện 
Luận văn. 
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi 
thực hiện luận văn này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn./. 
Hà Nội, tháng 05 năm 2015 
Học viên   
Vũ Thị Cúc   
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page iii  
MỤC LỤC  
 Lời cam đoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục viết tắt vi 
Danh mục bảng vii 
Danh mục biểu đồ, sơ đồ, hình ix 
1 MỞ ĐẦU 1 
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 
1.2.1 Mục tiêu chung 2 
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4 
2.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 4 
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 4 
2.1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 5 
2.1.3 Nội dung cơ bản về thuế TNCN 7 
2.2 Quản lý thuế thu nhập cá nhân 13 
2.2.1 Khái niệm về quản lý 13 
2.2.2 Khái niệm về quản lý thuế TNCN 15 
2.2.3 Nội dung quản lý thuế TNCN 16 
2.2.4 Tổ chức triển khai và quản lý thuế thu nhập cá nhân 21 
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 25 
2.3.1 Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý thuế 25 
2.3.2 Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý thuế. 26  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page iv  
2.4 Cơ sở thực tiễn. 27 
2.4.1 Văn bản liên quan đến quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 27 
2.4.2 Bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế thu nhập cá nhân 28 
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 
3.1 Đặc điểm địa bàn 31 
3.1.1 Vị trí địa lý 31 
3.1.2 Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 31 
3.1.3 Đặc điểm dân số, lao động, việc làm, thu nhập 32 
3.2 Đặc điểm cơ bản về chi cục thuế huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 33 
3.2.1 Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của chi cục thuế huyện 
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 33 
3.2.2 Cơ cấu tổ chức, nhân lực và trang thiết bị tại Chi cục thuế huyện 
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 36 
3.3 Phương pháp nghiên cứu 39 
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu 39 
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 41 
3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu 41 
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43 
4.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 
huyện Gia Bình 43 
4.2 Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế huyện 
Gia Bình
 45 
4.2.1 Quản lý đăng ký thuế
 45 
4.2.2 Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế 50 
4.2.3 Quản lý kê khai, nộp thuế 54 
4.2.4 Quản lý quá trình quyết toán thuế thu nhập cá nhân 58 
4.2.5 Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế 60 
4.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi 
cục Thuế huyện Gia Bình 65 
4.3.1 Những kết quả đạt được 65  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page v  
4.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 70 
4.4 Định hướng phát triển công tác quản lý thuế TNCN ở Chi cục Thuế 
huyện Gia Bình 74 
4.4.1 Mục tiêu cụ thể cải cách quản lý thuế TNCN trong giai đoạn 
2011 – 2020 74 
4.4.2 Lộ trình cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020. 75 
4.4.3 Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện 
Gia Bình 79 
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 
5.1 Kết luận 89 
5.2 Kiến nghị 90 
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội 90 
5.2.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế 90 
5.2.3 Kiến nghị với UBND huyện Gia Bình và các ban ngành liên quan khác 91 
5.2.4 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh và Chi cục thuế huyện Gia Bình 91 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 
PHỤ LỤC 95  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page vi  
DANH MỤC VIẾT TẮT 
 BCTC Báo cáo tài chính 
BĐS Bất động sản 
CBCC Cán bộ công chức 
CMND Chứng minh nhân dân 
ĐKT Đăng ký thuế 
ĐTNT Đối tượng nộp thuế 
GTGT Giá trị gia tăng 
HĐND Hội đồng nhân dân 
KKKT&TH Kê khai kế toán thuế và tin học 
MST Mã số thuế 
NNT Người nộp thuế 
NQD Ngoài quốc doanh 
NSNN Ngân sách nhà nước 
NTK Nhận tờ khai 
QLT Quản lý thuế 
TCCB Tổ chức cán bộ 
TCTTN Tổ chức trả thu nhập 
TNCN Thu nhập cá nhân 
TNDN Thu nhập doanh nghiệp 
UBND Uỷ ban nhân dân        
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page vii 
  DANH MỤC BẢNG   
STT Tên bảng Trang 
2.1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: 12 
2.2 Biểu thuế toàn phần được quy định như sau: 13 
3.1 Số lượng cán bộ công chức của chi cục thuế huyện Gia Bình 
năm 2014 38 
3.2 Trang thiết bị quản lý thu thuế của chi cục thuế huyện Gia Bình 
năm 2014 39 
3.3 Số lượng mẫu điều tra 40 
4.1 Kết quả thực hiện dự toán được giao 43 
4.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao đối với Thuế thu nhập 
cá nhân 43 
4.3 Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ 51 
4.4 Ý kiến đánh giá của NNT về công tác tuyên truyền văn bản chính 
sách pháp luật thuế TNCN tới NNT 52 
4.5 Ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về tác động của công tác tuyên 
truyền văn bản chính sách pháp luật thuế TNCN tới ý thức chấp 
hành pháp luật thuế của NNT 53 
4.6 Tình hình kê khai thuế TNCN trên địa bàn huyện Gia Bình 55 
4.7 Ý kiến đánh giá của NNT về cách xác định thu nhập chịu thuế 
TNCN và cách tính thuế TNCN 55 
4.8 Số thu thuế TNCN theo nguồn gốc phát sinh 57 
4.9 Tình hình NNT nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân 58 
4.10 Ý kiến của cán bộ thuế về tình hình chấp hành việc kê khai, nộp 
quyết toán thuế TNCN 60 
4.11 Ý kiến đánh giá của NNT về công tác kiểm tra thuế TNCN 61 
4.12 Ý kiến đánh giá của NNT về chuyên môn của cán bộ thuế trong 
quản lý thuế TNCN 63  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page viii  
4.13 Ý kiến đánh giá của NNT về tinh thần, thái độ của CBT trong quản 
lý thuế TNCN 63 
4.14 Ý kiến của NNT về công tác quản lý thuế TNCN chung 68  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page ix  
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH  
STT Tên biểu đồ, sơ đồ, hình Trang 
Biểu đồ 3.1 Biến động cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình năm 2002 – 2014 32 
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ biến động số thu thuế TNCN và tổng số thu 44 
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu các loại thuế TNCN qua các năm 45 
Hình 4.1 Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS 47 
Hình 4.2 Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS 48 
Hình 4.3 Trang thông tin điện tử 49 
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế huyện Gia Bình 36 
Sơ đồ 4.1 Trình tự đăng ký thuế TNCN 50      
 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 1  
1. MỞ ĐẦU  
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 
Những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam đã từng bước hội nhập và phát 
triển cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự hội nhập và phát 
triển về kinh tế, hệ thống chính sách thuế cũng đã từng bước được sửa đổi, bổ 
sung hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế, thể hiện tốt vai trò là công cụ 
quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước đối với nền kinh tế, trong đó 
việc ban hành và áp dụng Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 (có hiệu lực thi 
hành từ ngày 01/01/2009) và ban hành luật thuế sửa đổi bổ sung Luật số: 
26/2012/QH13 (Có hiệu lực thi hành từ 01/07/2013) là một bước tiến khá quan 
trọng trong cải cách chính sách thuế thu nhập nói riêng và chính sách thuế nói 
chung của Việt Nam. 
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập 
của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu 
nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối 
tượng nộp Thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người 
lao động cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển kinh 
tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động 
sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo 
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm 
nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế 
quốc tế, một số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người 
Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu 
nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu 
nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, thuế Thu nhập cá 
nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. 
Thuế TNCN là loại thuế mới ở nước ta, bên cạnh đó nước ta có đặc điểm 
chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế xã hội chủ nghĩa như hiện nay, vì 
vậy các hoạt động kinh tế còn chưa đồng bộ với nhau như trình tự trả thu nhập  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 2  
còn dưới nhiều hình thức, thanh toán vẫn được thực hiện chủ yếu bằng tiền mặt 
Do đó việc thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân phải được thực hiện theo 
từng bước đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm. Trong thời gian qua tuy 
đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều kết quả nhưng công tác quản lý thuế 
TNCN vẫn còn gặp nhiều vấn đề. Ngoài ra, khi triển khai Luật thuế TNCN vào 
thực tiễn đã bước đầu gặp những vướng mắc nhất định như các văn bản hướng 
dẫn quyết toán còn chồng chéo, chưa bao quát hết đối tượng nộp thuế dẫn đến bỏ 
sót số thu, tình trạng trốn thuế diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do 
nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. 
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi đã tến hành nghiên cứu đề tài : “Quản 
lý thuế TNCN tại chi cục thuế huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh”. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
1.2.1. Mục tiêu chung 
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 
(TNCN) tại Chi cục thuế huyện Gia Bình, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn 
thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Gia Bình trong những 
năm tới. 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 
Đề tài tập trung nghiên cứu với các mục tiêu cụ thể sau đây: 
 - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế TNCN và quản 
lý thuế TNCN. 
 - Nghiên cứu, phân tích thực trạng tình hình quản lý thuế TNCN tại Chi 
cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua. 
 - Đưa ra một số giải pháp, ý kiến đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý 
thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới. 
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thuế TNCN và công tác quản lý thuế 
TNCN tại chi cục thuế huyện Gia Bình. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác 
quản lý thuế, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý 
thuế TNCN tại đơn vị nghiên cứu một cách hiệu quả nhất.  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 3  
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế 
TNCN và giải pháp tăng cường quản lý sắc thuế này ở các cơ quan thuế hiện nay. 
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Chi cục 
thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh. 
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng các thông tin thứ cấp liên 
quan đến các năm từ 2012 đến 2014 và số liệu điều tra tại thời điểm nghiên cứu. 
- Thời gian thực hiện đề tài từ 2014-2015.   
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 4  
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  
2.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 
2.1.1.1. Khái niệm 
Thuế TNCN là một sắc thuế xuất hiện tương đối sớm, lần đầu tiên xuất 
hiện ở nước Anh vào năm 1799. Ở một số nước khác, thuế TNCN cũng xuất hiện 
từ khá sớm. Các nước châu Âu, Úc, Niu Dilân, và Nhật Bản áp dụng các loại 
thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuối thế kỷ 19. Tại các nước châu Á: Thái 
Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, 
Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; các nước Đông Âu mới áp dụng 
như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992. Ở Việt Nam thuế 
TNCN chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. 
Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam dần được hoàn thiện theo thời gian. Từ năm 
1991 đến trước năm 2009, để phù hợp với tình hình thực tế, thuế TNCN ở Việt Nam 
được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập cao. Từ 
01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước phát triển quan 
trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm thuế TNCN ở Việt Nam cũng được bổ 
sung đầy đủ hơn: 
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của 
các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định , không phân biệt nguồn gốc phát 
sinh thu nhập. 
(Nguồn: Nguyễn Xuân Quảng (2009), Giáo trình thuế; Trường ĐH Bách Khoa Hà 
Nội, Hà Nội) 
2.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN 
 Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau: 
Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt 
buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập 
cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước. 
 Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 5  
cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người 
nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp. 
 Ba là, Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc 
gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số 
chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…). 
 Bốn là, Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế 
cũng là người chịu thuế. 
 Năm là, Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá 
nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú 
thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập 
có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh 
trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách 
của thuế thu nhập cá nhân rất cao. 
 Sáu là, Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc 
thuế suất lũy tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá 
nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã 
hội. Do vậy, áp dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu 
nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao. 
 Bảy là, Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao 
hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu 
như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế. 
(Nguồn: Trần Trọng Khoái (2009), Giáo trình Thuế nhà nước; Trường ĐH Kinh 
doanh và công nghệ Hà Nội, Hà Nội) 
2.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 
 Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các 
vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác 
không có được. 
2.1.2.1. Vai trò của thuế TNCN đối với nền kinh tế - xã hội 
 Vai trò của thuế TNCN đối với nền kinh tế xã hội được thể hiện qua các 
nội dung sau: 
 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 6  
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. 
 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu 
nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung 
nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế 
thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách 
rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của 
các tầng lớp dân cư. Do người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong 
muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh 
thần nên thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng 
lên của thu nhập bình quân đầu người. 
 - Góp phần thực hiện công bằng xã hội 
 Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của 
thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu 
thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết 
thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội. 
 - Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm 
 Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh 
tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực 
tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị 
giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. 
 - Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp 
 Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận 
được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những 
kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, hối lộ, buôn 
bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và 
công dân Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội 
của mỗi quốc gia. Chúng ta phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn 
và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì 
phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.   
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 7  
2.1.2.2. Vai trò của thuế TNCN đối với hệ thống thuế 
 Vai trò của thuế TNCN đối với hệ thống thuế nói chung được thể hiện qua 
các nội dung: 
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác 
 Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có 
nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người 
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu 
nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo 
phương pháp luỹ tiến sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này 
 - Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp 
 Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế 
thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với 
nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập 
doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh 
nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế 
những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh 
nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những 
khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập 
nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo 
theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. 
 Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự 
phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 
còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở 
những nước chậm phát triển. 
(Nguồn: Nguyễn Xuân Quảng (2009), Giáo trình thuế, Trường ĐH Bách Khoa Hà 
Nội, Hà Nội) 
2.1.3 Nội dung cơ bản về thuế TNCN 
2.1.3.1. Thu nhập chịu thuế 
* Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: 
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 8  
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc 
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. 
* Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: 
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; 
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định 
của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc 
hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu 
tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp 
luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ 
cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng 
lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp 
mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo 
hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội; 
- Tiền thù lao dưới các hình thức; 
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban 
kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; 
- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc 
không bằng tiền; 
- Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được 
Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng 
quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi 
vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
* Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: 
- Tiền lãi cho vay; 
- Lợi tức cổ phần;  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 9  
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái 
phiếu Chính phủ. 
* Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: 
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; 
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; 
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. 
* Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: 
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; 
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; 
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; 
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. 
* Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: 
- Trúng thưởng xổ số; 
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; 
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; 
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức 
trúng thưởng khác. 
* Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: 
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của 
quyền sở hữu trí tuệ; 
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ. 
* Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. 
* Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức 
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc 
đăng ký sử dụng.  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 10  
* Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức 
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc 
đăng ký sử dụng. 
(Nguồn: Quốc hội (2007), Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007) 
2.1.3.2. Thu nhập miễn thuế TNCN 
 - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ 
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; 
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với 
cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 
 - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền 
với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 
 - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 
 - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; 
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng 
với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, 
bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 
 - Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm 
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản 
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. 
 - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được 
Nhà nước giao để sản xuất. 
 - Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm 
nhân thọ. 
 - Thu nhập từ kiều hối. 
 - Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so 
với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. 
 - Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. 
 - Thu nhập từ học bổng. 
 - Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền 
bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 11  
khác theo quy định của pháp luật. 
 - Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân 
đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. 
 - Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, 
nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền phê duyệt. 
(Nguồn: Quốc hội (2007), Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007) 
2.1.3.3. Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN 
 * Giảm trừ gia cảnh: 
 - Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi 
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp 
thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: 
 + Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 
triệu đồng/năm); 
 + Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. 
 - Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện 
theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối 
tượng nộp thuế. 
 - Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi 
dưỡng, bao gồm: 
 + Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; 
 + Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức 
quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên 
nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết 
tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi 
nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. 
 Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc 
được tính giảm trừ gia cảnh. 
(Nguồn: Quốc hội (2007), Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007 -  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 12  
riêng mức giảm trừ theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC) 
 * Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo 
 - Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi 
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp 
thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: 
 + Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có 
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; 
 + Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. 
 - Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 
20, Mục I, Chương II Luật số 04/2007/QH12 phải được cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, 
nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận. 
(Nguồn: Quốc hội (2007), Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007) 
2.1.3.4.Thuế suất tính thuế TNCN 
 - Biểu thuế luỹ tiến từng phần 
 Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với 
thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các 
khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp 
đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ 
nêu trên. 
Bảng 2.1.Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: 
Bậc 
thuế 
Phần thu nhập tính thuế/năm 
(triệu đồng) 
Phần thu nhập tính thuế/tháng  
(triệu đồng) 
Thuế suất 
(%) 
1 Đến 60 Đến 5 5 
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 
7 Trên 960 Trên 80 35 
(Nguồn: Quốc hội (2007), Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007)  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 13 
 - Biểu thuế toàn phần 
 Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ 
đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền 
bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu 
thuế. 
Bảng 2.2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau: 
Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) 
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 
13 của Luật này 
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 
1 Điều 13 của Luật này 
20  
0,1 
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2 
(Nguồn: Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13, ngày 26/11/2014) 
2.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân 
2.2.1. Khái niệm về quản lý 
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nảy sinh 
khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện một mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi 
tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa 
càng cao thì yêu cầu quản lý càng cao và vai trò của nó càng tăng lên. 
Thuật ngữ "quản lý" có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông 
thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động có tổ chức 
và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các 
quá trình xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của 
đối tượng theo những mục tiêu đã định. 
Khái niệm quản lý được xem là quá trình "tổ chức và điều khiển các hoạt 
động theo những yêu cầu nhất định”  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 14  
Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến đổi 
đối tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương pháp 
tác động khác nhau. 
Công tác quản lý cần có ba yếu tố: nhà quản lý, các công cụ quản lý, đối 
tượng quản lý. Sản phẩm của quản lý là các quyết định, các biện pháp, các chỉ thị, 
các mệnh lệnh để kích thích tăng trưởng và phát triển với hiệu quả cao hơn. 
Nền kinh tế quốc dân cũng như bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều có thể 
coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và đối tượng 
quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý). 
Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn 
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu 
đã xác định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định của mình và 
thông qua hành vi của đối tượng quản lý - mối quan hệ ngược có thể giúp chủ thể 
quản lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra. 
Theo định nghĩa trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau: 
Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là cá 
nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công 
cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định. 
Đối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy theo 
từng loại đối tượng khác nhau người ta chia thành các dạng quản lý khác nhau. 
Khách thể quản lý chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể quản 
lý, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội. 
Mục tiêu quản lý là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do 
chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác 
động quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp. 
Quản lý ra đời chính là nhằm đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn trong 
công việc. Thực chất của quản lý con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu của 
tổ chức với hiệu quả cao nhất. 
Quản lý là một hoạt động rất phức tạp và phụ thuộc vào các yếu tố khác 
nhau. Các yếu tố đó tác động đến mội dung, phương thức và công cụ để tiến hành  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 
 Page 15  
quản lý. Một số yếu tố cơ bản cần chú ý là: Yếu tố con người, yếu tố chính trị, 
yếu tố tổ chức, yếu tố quyền lực, yếu tố thông tin và yếu tố văn hóa. 
(Nguồn: Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình quản lý nhà nước về 
kinh tế; Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội) 
2.2.2. Khái niệm về quản lý thuế TNCN 
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng 
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân, để 
thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục 
tiêu nhà nước đặt ra. 
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: 
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà 
nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế TNCN ở Việt 
Nam hiện còn đang chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn thu ngân sách nhưng cùng với sự 
phát triển của kinh tế - xã hội, thuế TNCN sẽ càng ngày càng chiếm một vị trí quan 
trọng trong nguồn thu ngân sách. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói 
chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy 
động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước. 
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá 
nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía 
đối tượng chịu thuế như hành vi trốn thuế Để tăng cường và ổn định số thu ngân 
sách Nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được 
chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân. 
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và 
dân cư. 
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ pháp luật để tác động 
vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh tế và 
dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công 
tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế thu 
nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế