Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

năng suất, giá trị dinh dưỡng của cỏ voi và cỏ voi thân ngắn được bón phân hữu cơ từ bùn của trạm xử lý nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.86 KB, 81 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




NGUYỄN THỌ THỰC



NĂNG SUẤT, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CỎ VOI VÀ
CỎ VOI THÂN NGẮN ĐƯỢC BÓN PHÂN HỮU CƠ TỪ BÙN
CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI





LUẬN VĂN THẠC SĨ

ơ










HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***



NGUYỄN THỌ THỰC



NĂNG SUẤT, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CỎ VOI VÀ
CỎ VOI THÂN NGẮN ĐƯỢC BÓN PHÂN HỮU CƠ TỪ
BÙN CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI



ơ
CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VIỆT PHƯƠNG






HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagei

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực
và được thực hiện nghiêm túc, khách quan. Các phân tích thành phần hoá học của
cây cỏ voi và cỏ voi thân ngắn được tiến hành tại phòng thí nghiệm trung tâm của
Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản và phòng phân tích thức ăn của Bộ môn
Dinh dưỡng – thức ăn. Thành phần kim loại nặng được gửi phân tích tại phòng thí
nghiệm trung tâm – Khoa Quản lý đất đai – Học viện nông nghi
ệp Việt Nam.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên




Nguyễn Thọ Thực













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận được sự giúp
đỡ quý báu của của nhiều cá nhân và tập thể.
Lời đầu tiên tôi xin được cảm ơn Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, cùng toàn
thể các thầy cô giáo
đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên
môn nghề nghiệp và tư cách đạo đức làm nền tảng cho tôi trong cuộc sống và
công việc sau này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Lê Việt Phương đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và tấ
t cả mọi người
đã luôn dành cho tôi sự quan tâm và giúp đỡ.

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2014
Học viên






Nguyễn Thọ Thực







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Pageiii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2
3. Ý NGHĨA CỦA
ĐỀ TÀI 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2

CHƯƠNG 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÂY THỨC ĂN 3
1.1.1. Động thái sinh trưởng của thân lá 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của thân lá 3
1.1.3. Động thái tái sinh trưởng của thân lá 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh trưở
ng của thân lá 11
1.2. CÂY CỎ VOI 13
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây cỏ voi 13
1.2.2. Đặc tính thực vật và khả năng chống chịu của cây cỏ voi 14
1.2.3. Khả năng tái sinh 14
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây cỏ voi 15
1.3. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN HỮU CƠ SẢN XUẤT TỪ BÙN CỦA
TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT 17
1.4. TỔNG QUAN VỀ KIM LOẠI NẶNG 20
1.4.1 Kim loại nặng và ảnh hưởng của chúng 20
1.4.2 Nguồn gốc phát sinh kim loại nặng trong môi trường đất 21
1.4.3 Ảnh hưởng của kim loại n
ặng tới cây trồng và sức khỏe con người 21

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageiv

1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THỨC ĂN
GIA SÚC 24
1.5.1 Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới 24
1.5.2 Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 29
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 29
2.2.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của cỏ voi thí nghiệm được bón

phân h
ữu cơ 29
2.2.2. Đánh giá năng suất của cỏ thí nghiệm được bón phân hữu cơ 29
2.2.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi thí nghiệm
được bón phân hữu cơ 29
2.2.4. Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng cỏ 29
2.2.5. Đánh giá khả năng sinh trưởng của cỏ voi thân ngắn thí nghiệm
được bón phân hữu cơ.
29
2.2.6 Đánh giá năng suất của cỏ thân ngắn thí nghiệm được bón phân
hữu cơ 29
2.2.7 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi thân ngắn
được bón phân hữu cơ 30
2.2.8 Hàm lượng kim loại nặng trong đất trồng cỏ 30
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.3.1. Bố trí thí nghiệm cỏ voi 30
2.3.2. Các biện pháp kỹ thuật 30
2.4. PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
32
2.4.1. Điều kiện của địa điểm nghiên cứu 32
2.4.2. Các chỉ tiêu về đất 32
2.4.3. Các chỉ tiêu nông sinh học 32
2.4.4. Các chỉ tiêu năng suất 32
2.4.5. Phân tích thành phần hóa học 33
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagev

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU, ĐẤT ĐAI CỦA ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 35

3.1.1. Điều kiện khí hậu 35
3.1.2. Điều kiện đất đai, phân bón 36
3.2. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CỎ VOI 38
3.2.1. Chiều cao khi thu hoạch của cỏ voi 38
3.2.2. Tốc độ sinh trưởng 41
3.2.3. Năng suất chất xanh của cỏ voi thí nghiệm 43
3.2.4. Năng suất chất khô của cỏ voi thí nghiệm 45
3.2.5. Năng suất protein của cỏ voi thí nghiệm 47
3.3 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CỎ VOI THÂN NGẮN 49
3.3.2. Tốc độ sinh trưởng của cỏ voi thân ngắn 52
3.3.3. Năng suất xanh của cỏ voi thân ngắn 53
3.3.4 Năng suất chất khô của cỏ voi thân ngắn 55
3.4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA
CỎ THÍ NGHIỆM 58
3.5. HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG CỎ THÍ NGHIỆM 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 67
1. KẾT LUẬN 67
2. ĐỀ NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1: Sản lượng VCK và chất lượng những loài cỏ trên vùng đất thấp
vào
45 ngày cắt.

25
Bảng 1.2: Sản lượng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30
ngày
26
Bảng 1.3. Năng suất của các giống cỏ hòa thảo (tấn/ ha/
năm)
27
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 30
Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 31
Bảng 3.1. Điều kiện thời tiết khí hậu 35
Bảng 3.2. Dinh dưỡng đất ruộng thí nghiệm 36
Bảng 3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong phân bón 38
Bảng 3.4. Chiều cao cây cỏ voi khi thu cắt (cm) 39
Bảng 3.5. Tốc độ sinh trưởng của cỏ voi (cm/ngày) 41
Bảng 3.6. Năng suất chất xanh của cỏ voi (T/ha) 43
Bảng 3.7. Năng suất chất khô của cỏ voi (T/ha) 46
Bảng 3.8. Năng suất protein của cỏ voi (T/ha) 48
Bảng 3.9. Chiều cao cây cỏ voi thân ngắn khi thu cắt (cm) 50
Bảng 3.10. Tốc độ sinh trưởng của cỏ voi thân ngắn (cm/ngày) 52
Bảng 3.11. Năng suất chất xanh của cỏ voi thân ngắn (T/ha) 54
Bảng 3.12. Năng suất chất khô c
ủa cỏ voi thân ngắn (T/ha) 56
Bảng 3.13. Năng suất protein của cỏ voi thân ngắn (T/ha) 57
Bảng 3.14. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi 61
Bảng 3.15. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi thân ngắn 62
Bảng 3.16. Thành phần kim loại nặng trong cỏ thí nghiệm. 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevii

DANH MỤC HÌNH


STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 3.1. Chiều cao khi thu cắt cỏ voi (cm) 40
Hình 3.2. Chiều cao khi thu cắt cỏ voi thân ngắn(cm) 51
Hình 3.3. Tốc độ sinh trưởng của cỏ voi (cm/ngày) 42
Hình 3.4. Tốc độ sinh trưởng cỏ voi thân ngắn (cm/ngày) 53
Hình 3.5. Năng suất xanh của cỏ voi trong các lứa cắt (T/ha) 44
Hình 3.6. Năng suất xanh tổng số 4 lứa cắt của cỏ voi thân ngắn (T/ha) 55
Hình 3.7. Năng suất chất khô của cỏ
voi (T/ha) 46
Hình 3.8. Năng suất protein của cỏ voi thân ngắn (T/ha) 58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageviii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Đọc là
cs. Cộng sự
CT Công thức
CX Chất xanh
DE Năng lượng tiêu hóa
DXKN Dẫn xuất không nito
KTS Khoáng tổng số
ME Năng lượng trao đổi
NSCK Năng suất chất khô
NSCX Năng suất chất xanh
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
SE Sai số tiêu chuẩn
VCK Vật chất khô



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, đàn gia súc nhai lại ở nước ta tăng rất nhanh.
Bên cạnh đó ngành chăn nuôi gia súc nhai lại đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn, trong đó đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu thức ăn thô xanh cho gia súc
và đó là một trong những nguyên nhân làm cho ngành chăn nuôi phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng. Vấn đề thứ
c ăn thô xanh trong vụ đông-xuân cho gia
súc nhai lại đang được các nhà nghiên cứu và người chăn nuôi quan tâm. Hiện
nay, chúng ta vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu nào để đảm bảo nguồn thức ăn
thường xuyên và ổn định cho đàn gia súc nhai lại.
Để cung cấp nguồn thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ, nước ta đã nhập
nhiều giống cỏ có năng suất, chất lượng cao. Các giống cỏ có năng suất cao đòi
hỏi điều kiện thâm canh cao, đặc biệt là các loại phân hữu cơ vừa cung cấp các
chất dinh dưỡng cho cây vừa tạo độ tơi xốp, cải thiện tính chất lý-hóa-sinh của
đất trồng cỏ.
Để duy trì năng suất cỏ và khả năng tái sản xuất của đồng cỏ, hàng năm
phải sử dụng lượng lớn phân bón cho đồng cỏ. Việc sử dụng được các nguồn
phân thích hợp sẽ giúp nâng cao năng suất, chất lượng cỏ, hạ giá thành cỏ cho
chăn nuôi.
Bùn từ các trạm xử lý nước thải sinh hoạt ở các thành phố có khối lượng rất
lớn, giàu chất hữu cơ, đặc biệt tương đối giàu nitơ. Bùn sau xử lý có thể được
phối trộn với các nguồn phế phụ phẩm của ngành trồng trọt như rơm rạ, thân cây
ngô sau thu bắp, thân cây đậu đỗ, trấu … để sản xuất thành phân hữu cơ bón cho
cây trồng.
Xuất phát từ thực tiến trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Năng

suất, giá trị dinh dưỡng của cỏ voi, cỏ voi thân ngắn được bón phân hữu cơ từ
bùn của trạm xử lý nước thải”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page2

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Bước đầu đánh giá sinh trưởng, năng suất, thành phần hóa học và giá trị
dinh dưỡng của cỏ voi và cỏ voi thân ngắn (Taishu) khi được bón phân hữu cơ
sản xuất từ bùn của trạm xử lý nước thải sinh hoạt.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Số liệu thu được của đề tài là tài liệu tham khảo cho việc sử dụng phân hữu
cơ sả
n xuất từ bùn của trạm xử lý nước thải sinh hoạt bón cho đồng cỏ và một số
loại cây trồng khác.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng được phân hữu cơ sản xuất từ bùn của trạm xử lý nước thải sinh
hoạt sẽ giúp giảm ổ nhiễm môi trường, giảm giá thành cỏ cho sản xuất thức ăn
xanh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÂY THỨC ĂN
1.1.1. Động thái sinh trưởng của thân lá
Sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận nghịch
của tế bào, mô và toàn cây, kết quả dẫn đến sự tăng về số lượng, kích thước, thể

tích, sinh khối của chúng. Ví dụ phân chia và già của tế bào, sự tăng kích thước
của lá, hoa, quả, sự đẻ nhánh
Trong lĩnh vực cây th
ức ăn chăn nuôi thì phần thân lá được các nhà chăn
nuôi đặc biệt quan tâm, vì đây là phần chính sử dụng làm thức ăn cho gia súc.
Quá trình sinh trưởng của thân lá có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn sinh
trưởng chậm; giai đoạn sinh trưởng nhanh; giai đoạn sinh trưởng chậm.
Sau khi nảy mầm trọng lượng vật chất khô của cây sẽ giảm do chất dự trữ ở
hạt được sử dụng trong quá trình nảy m
ầm. Cây sinh trưởng chủ yếu dựa vào
dinh dưỡng dự trữ trong hạt nên sinh trưởng của cây lúc này chậm. Cho tới khi
những lá xanh đầu tiên xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự sinh
trưởng tăng dần đến khi bộ rễ và bộ lá của cây phát triển tương đối hoàn thiện,
khả năng hút dinh dưỡng trong đất và khả năng quang hợp của cây sinh trưởng
rất nhanh. Đến gần giai đo
ạn trưởng thành thì sinh trưởng giảm dần và ngừng
hẳn, cũng có khi ở giai đoạn này trọng lượng vật chất khô của cây bị giảm đi.
Đồ thị sinh trưởng của thân lá cây thức ăn chăn nuôi có dạng hình chữ S, độ
dài của các giai đoạn sinh trưởng chậm, nhanh, chậm sẽ khác nhau. Dựa vào sự
nghiên cứu đồ thị sinh trưởng để người chăn nuôi quyết định thời đi
ểm bón thúc
cho cây thức ăn, thời điểm thu hoạch thích hợp để được năng suất và chất lượng thức
ăn cao, chọn cỏ để trồng kết hợp, hạn chế được sự che bóng của nhau.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của thân lá
Thực tiễn cho thấy không loài thực vật nào có thể sống và cho năng suất
cao, chất lượng tốt trong mọi đều kiệ
n tự nhiên khác nhau. Nghiên cứu sự thích
nghi của các giống cây thức ăn khác nhau dưới tác động của các yếu tố có ý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page4


nghĩa vô cùng quan trọng trong việc lựa chọn các giống cây thức ăn tốt để phát
triển trong sản xuất. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây gồm:
- Khí hậu:
Khí hậu là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của thực vật nói chung và cây thức ăn chăn nuôi nói riêng. Những yếu tố
chính của khí hậu ảnh hưởng đến cây trồ
ng là ánh sáng, nhiệt độ và ẩm độ.
+ Ánh sáng:
Ánh sáng là nhân tố quan trọng, mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh trưởng
của cây rất phức tạp. Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho cây tiến hành
quang hợp, thoát hơi nước, hình thành chất diệp lục mà lục lạp chứa diệp lục là
nơi duy nhất tích lũy năng lượng mặt trời dưới dạng các chất hữu cơ. Có ánh
sáng cây mới sinh thân, cành lá và ra hoa kết quả bình thường.
Theo Nguy
ễn Văn Viết (2009), trung bình hàng năm nước ta có khoảng
1300- 2800 giờ nắng, đây là nguồn tài nguyên khí hậu quan trọng cho sự phát
triển nông nghiệp nói chung và thâm canh đồng cỏ phục vụ chăn nuôi nói riêng.
Trong các loại cây trồng, một số cây có thể chịu được sự che bóng trong khi
đó một số cây chỉ trồng được trong điều kiện ánh sáng hoàn toàn như cỏ Voi.
Ánh sáng ảnh hưởng tới sinh trưởng dưới hai hình thức khác nhau là cường
độ ánh sáng và quang chu kỳ (Black, 1975). Cườ
ng độ ánh sáng thích hợp cho
quá trình quang hợp ở cỏ nhiệt đới là 50.000 – 60.000 lux và cỏ ôn đới là 15.000
– 25.000 lux. Như vậy khi cường độ chiếu sáng mạnh thì tốc độ sinh trưởng của
cỏ nhiệt đới tăng (Tainton, 1967).
Tăng quang chu kì làm kìm hãm tốc độ đẻ nhánh tuy không ảnh hưởng tới
việc ra lá của cỏ. Trong những ngày hè dài, lá và thân sinh trưởng thẳng hơn,
giảm sự hình thành của mầm nách. Còn trong những ngày ngắn và mát của cuối
mùa hè và mùa thu thì sinh trưở

ng rộng hơn và chồi hình thành nhiều hơn.
Hầu hết các loài cây thức ăn đều có thể sinh trưởng tốt dưới những vùng đất
bị che bóng nhẹ như Brachiaria humidicola, Arachis pintoi… Không có giống

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page5

cây thức ăn gia súc nào sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện bị che bóng
nặng, chỉ có một số loài có thể thích hợp tồn tại dưới mật độ tán cây che phủ
trung bình như Centrosema macrocarpum, Paspalum atratum… Những loài này
có thể trồng che phủ mặt đất và hạn chế cỏ dại ở dưới các tán cây, nhưng trong
trường hợp này năng suất chất khô thu được không được cao.
Tùy thuộc vào con đường đồng hóa CO
2
trong quang hợp khác nhau mà
người ta chia thế giới thực vật thành 3 nhóm:
Nhóm thực vật C
3
bao gồm các thực vật mà con đường quang hợp là C
3

(chu trình Calvin). Hầu hết cây trồng của chúng ta thuộc nhóm thực vật C
3
như
lúa, đậu đỗ, khoai, sắn…
Nhóm thực vật C
4
gồm các thực vật mà con đường quang hợp của chúng là
sự liên hợp giữa 2 chu trình quang hợp là chu trình C
3
và chu trình C

4
. Một số cây
trồng thuộc nhóm này như mía, ngô, kê, cao lương. Đặc điểm của nhóm thực vật
này là ở chúng đã có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện chức
năng quang hợp. Một loại lục lạp chuyên trách cố định CO
2
một cách hiệu quả
nhất còn một loại lục lạp chuyên khử CO
2
thành các chất hữu cơ cho cây. Do vậy
mà hoạt động quang hợp của cây C
4
mạnh hơn và hiệu quả hơn các thực vật
khác. Kết quả là năng suất sinh vật (tổng lượng chất khô mà cây tích lũy được
trên một đơn vị diện tích trồng trọt trong một thời gian nhất định) của cây C
4

thường cao.
Xét về mặt tiến hóa thì các cây C
4
có con đường quang hợp hoàn thiện
hơn, tiến hóa hơn thực vật C
3
và thực vật CAM.
Nhóm thực vật CAM (Crassulacean Acid Metabolism) bao gồm thực vật
mọng nước như các loại xương rồng, dứa, hành, tỏi… Chúng thực hiện con
đường quang hợp thích nghi với điều kiện khô hạn, bắt buộc phải đóng khí khổng
vào ban ngày và chỉ mở khí khổng vào ban đêm.
+ Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến qua trình sinh trưởng và phát triển của

thự
c vật. Nhìn chung tất cả các tiến trình sinh lí, hóa học và sinh học trong thực
vật đều chịu ảnh hưởng của nhiệt độ. Thực vật nói chung đều có thay đổi đáp ứng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page6

của nhiệt độ rất rộng, nhưng cũng có một số loài lại sinh trưởng và phát triển
trong một giới hạn nhiệt độ xác định.
Nhiệt độ có ảnh hưởng của đến quá trình sống của thực vật. Trong
những giai đoạn phát triển cá thể khác nhau, nhu cầu nhiệt độ cũng khác nhau.
Chẳng hạn như ở giai đoạn nảy mầm, hạt cần nhiệt
độ thấp hơn thời kì nở hoa,
vào thời kì quả chín đòi hỏi nhiệt độ cao hơn cả. Mỗi loài thực vật đều có một
nhiệt độ thích hợp để nảy mầm tạo cây con. Nhiệt độ thấp nhất để cỏ nhiệt đới
nảy mầm là 15-20
0
C và tối ưu là 25-35
0
C. Nhiệt độ tối ưu cho quang hợp ở cỏ ôn
đới là 15-20
0
C và ở cỏ nhiệt đới là 30-35
0
C. Phần lớn các loài cỏ ôn đới nhiệt độ
thích hợp nhất để sinh trưởng nằm trong khoảng 20-25
0
C thì những loài cỏ hòa
thảo nhiệt đới và cận nhiệt đới có nhiệt độ sinh trưởng thích hợp cao hơn. Ở nhiệt
độ thấp dưới 10
0

C cây cỏ nhiệt đới có hiện tượng úa vàng, sau đó chết do chất
diệp lục bị phá hủy. Nhưng nhìn chung tất cả các loài thực vật có hạt (thực vật
hạt kín và thực vật hạt trần) thì nhiệt độ tối thích để hạt nảy mầm là trong khoảng
nhiệt độ từ 23-33
0
C.
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm có ảnh hưởng rất lớn tới sinh
trưởng của cây. Các loài cỏ khác nhau có phản ứng với độ dài ngày khác nhau,
một số giống đáp ứng với độ dài ngày ngắn, một số khác ra hoa trong điều kiện
dài ngày hơn, chính điều này làm cho nhiều loài cỏ ra hoa ở địa phương này mà
không ra hoa ở địa phương khác, cho nên việc sản xuất hạt giống cỏ
chỉ có ở
những vùng có điều kiện nhất định. Do biên độ nhiệt độ của cây thức ăn nhiệt đới
nhỏ hơn biên độ nhiệt của cây thức ăn ôn đới nên vùng ôn đới khó có thể nhập,
trồng cây nhiệt đới.
+ Độ ẩm:
Ẩm độ là một nhân tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây. Cây sinh trưởng
mạnh nhất khi tế bào bão hòa nước. Giảm mứ
c độ bão hòa khi sinh trưởng chậm
lại. Đối với các tế bào rễ vì không có mô che chở như các bộ phận trên mặt đất
nên phải đủ ẩm rễ mới sinh trưởng được. Về mùa xuân nước trong đất nhiều, độ
ẩm không khí cao, cây mất ít nước và chất nguyên sinh được bão hòa nên sinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page7

trưởng mạnh, còn mùa đông do độ ẩm không khí thấp, cây mất nước nhiều chất
nguyên sinh không bão hòa nên cây sinh trưởng chậm lại.
Ẩm độ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sản lượng cỏ. Lượng mưa
tổng số cũng như phân bố của nó quyết định sự thích nghi của một số giống cây
thức ăn gia súc đối với môi trường nhất định nào đó. Sự

thay đổi theo mùa của
sinh trưởng do nhiều yếu tố gây ra, nhưng hạn chế nhất cho sinh trưởng trong
mùa đông vẫn là nhiệt độ và ẩm độ mà trong đó nhiều nhà nghiên cứu cho nhận
định rằng ẩm độ là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tưới nước cho đồng bãi cỏ là
một hình thức nhằm tăng năng suất cỏ và đáp ứng được nhu cầu cho chăn nuôi
thâm canh ở nhiều nước ch
ăn nuôi phát triển, lí do là vì nhờ nước mà cây có thể
hút được chất dinh dưỡng.
Ẩm độ không khí có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cỏ vì ẩm độ
giảm thì cường độ thoát hơi nước tăng và ngược lại. Nước trong đất cần thiết cho
cây trong toàn bộ thời kì dinh dưỡng vì nhờ nước mà cây có thể hút chất dinh
dưỡng, đất thiếu nước cây không thể hoạt động mạnh mẽ đượ
c, và nếu thừa nước
thì cây có thể bị úng thối vì thiếu ôxi. Vì vậy chế độ tưới nước và tiêu nước cũng
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng của cỏ.
Cây thức ăn cần nước để sinh trưởng, giữ thân nhiệt và vận chuyển dinh
dưỡng từ đất lên. Không có cây thức ăn nào có thể sinh trưởng tốt trong khi mùa
khô kéo dài, chỉ có một vài loài có thể chịu được môi trường khô hạn h
ơn những
loài khác mà thôi. Một số loài đậu thân gỗ, như keo dậu (Leucaena
leucocephala), có hệ thống rễ ăn sâu có thể giúp cây lấy nước từ tầng đất sâu
hơn. Điều này cho phép cây sinh trưởng được và giữ màu xanh của lá trong mùa
khô hơn những cây thức ăn khác. Một vài loại cây hòa thảo và đậu thân bụi như
Andropgon gayanus và đậu Stylo (Stylosanthes hamate) … cũng có khả năng
duy trì được màu xanh của lá trong mùa khô.
Nhu cầu nước cho tạo chấ
t khô của cây thức ăn lâu năm gấp 1,5-2 lần so
với cây lúa. Do vậy việc tưới nước cho đồng bãi trồng cỏ thâm canh sẽ nâng cao
năng suất cây thức ăn lên 2-4 lần. Nhiệm vụ của việc tưới là bù đắp phần nước


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page8

thiếu so với nhu cầu của cây. Trong lĩnh vực đồng cỏ hiện nay tồn tại 3 hình thức
tưới: tưới tràn bề mặt, tưới ngầm và tưới phun mưa. Mỗi biện pháp tưới đều có
những mặt ưu và nhược điểm riêng, việc lựa chọn phương pháp tưới sẽ phụ thuộc
vào điều kiện địa hình, thủy văn, điều kiện kinh tế
Ph
ương pháp tưới tràn bề mặt là phương pháp cổ điển nhất, đơn giản nhưng
hiệu quả kém, tốn nhiều nước. Phương pháp tưới ngầm dưới mặt đất (30-60 cm)
bằng hệ thống ống dẫn nước đặc biệt sẽ tiết kiệm nước và cho hiệu quả kinh tế
cao hơn. Nhưng phương pháp này đòi hỏi đầu tư ban đầu cao. Phương pháp tưới
nướ
c cho hiệu quả cao nhất là tưới phun mưa. Phương pháp tưới phun mưa cho
phép tiết kiệm nước, điều hòa được lượng nước tưới, điều hòa được độ ẩm và
nhiệt độ không những của đất mà còn của lớp không khí gần mặt đất. Phương
pháp này càng có hiệu quả cao khi kết hợp tưới nước với bón phân vi lượng.
Hầu hết các cây thức ăn đều tồn tại khi b
ị ngập úng một vài ngày, nhưng rất
ít cây có thể sinh trưởng ở vùng đất bị ngập úng trong thời gian dài. Một số loài
thức ăn có thể chịu đựng được ngập úng tốt hơn những loài khác như cỏ lông para
(Brachiaria mutica), Brachiaria humidicola, Macroptilium gracile… Có hai hệ
thống tiêu nước cho đồng cỏ: hệ thống hở và hệ thống kín. Hệ thống tiêu nước hở
là mạng lưới rãnh thoát nước, kênh gom, hồ chứa nước. Mứ
c độ tiêu nước được
điều chỉnh thông qua mật độ của các rãnh thoát nước. Hệ thống tiêu nước kín cũng
bao gồm mạng lưới các rãnh thoát nước, kênh gom nước và hồ chứa nước. Các hệ
thống rãnh và kênh được làm bằng các vật liệu khác nhau, đặt ngầm dưới đất. Trên
thực tế thường kết hợp cả hai hệ thống tiêu nước trên đồng cỏ.
- Dinh dưỡng trong đất:
Điều kiện th

ổ nhưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây thức
ăn trong đó các chất dinh dưỡng trong đất đóng vai trò quan trọng kể cả các
nguyên tố đại và vi lượng. Phân bón và cách bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến
năng suất chất khô và thành phần hóa học của thức ăn. Các loài có năng suất cao
như cỏ voi (Pennisetum purpureum), cỏ ghi nê (Panicum maximum), cỏ lông
para (Brachiaria mutica)… phản ứng rất mạnh với phân chuồ
ng và phân đạm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page9

Phân bón lót P - K rải một lần trong năm có tác dụng trong cả năm, làm tăng
năng suất cỏ so với không bón phân. Ngược lại sự tăng năng suất do tác dụng của
N chỉ xảy ra ngay khi trước đó người ta bón phân, cũng chính vì vậy mà người ta
có thể sử dụng đạm một cách hợp lý nhằm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm
để khắc phục trạng mùa do điều kiện thờ
i tiết gây nên.
Độ pH trong đất quyết định trạng thái dễ tiêu hay không tiêu của các
nguyên tố. Nói chung, hòa thảo ưa đất trung tính còn các cây đậu ưa đất hơi kiềm
vì chúng cần nhiều Ca hơn, đó cũng là nguyên nhân vì sao ở đồng cỏ nhiệt đới ít
cây đậu.
Tất cả cây thức ăn đều sinh trưởng tốt trên đất có độ màu mỡ cao đến trung
bình. Một vài cây có tiềm năng năng suất cao như cỏ Pennisetum purpureum,
Panicum maximum… ch
ỉ sinh trưởng tốt trên đất màu mỡ. Nhiều cây thức ăn có thể
sinh trưởng trên đất nghèo dinh dưỡng và một số như Brachiaria humidicola,
Stylosanthes guianensis còn sinh trưởng tốt trên đất chua. Mặc dù vậy, không có loài
nào cho năng suất cao trên đất nghèo dinh dưỡng nếu không được bón phân đầy đủ.
Trên đất nghèo dinh dưỡng cây thức ăn có thể không chứa đầy đủ các chất dinh
dưỡng cần thiết cho nhu cầu sinh trưởng và sản xuất của gia súc.
Hầu hế

t cây thức ăn đều có thể sinh trưởng trên đất kiềm. Đặc biệt có một
vài loài thích hợp với loại đất có độ pH cao. Những loài đó là Leucaena
leucocephala, Desmanthus virgatus và Brachiaria humidicola. Loài không sinh
trưởng tốt trên đất kiềm là Stylosanthes guianensis.
Cùng với việc thu hoạch (cắt hay chăn thả gia súc) đất đồng cỏ bị lấy đi
lượng lớn các chất dinh dưỡng. Một phần các chất dinh dưỡng được trả lại đồng
cỏ do phân và nước tiểu gia súc bài tiết ra khi chăn thả. Ngoài ra các chất dinh
dưỡng trong đất đồng cỏ còn bị mất đi do rửa trôi, bay hơi, thấm xuống tầng đất
sâu… Đồng cỏ càng bị khai thác triệt để bao nhiêu thì các chất dinh dưỡng trong
đất càng bị cạn kiệt bấy nhiêu. Do vậy để giữ được năng suất đồng cỏ cao và ổn
định cần thiết phải bón phân cho đồng cỏ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page10

Khi bón phân cho đồng cỏ cần chú ý rằng nhu cầu các chất dinh dưỡng của
đồng cỏ cao hơn nhiều lượng các chất dinh dưỡng đã hoặc sẽ thu hoạch. Nhiều
chất dinh dưỡng bị vi sinh vật trong đất sử dụng, bị chuyển thành mùn, giữ lại
trong các phần còn lại của thực vật… Ngoài ra cũng còn phải tính đến hiệu quả
sử dụng các chất dinh dưỡng của phân. Hiệu quả sử
dụng các chất dinh dưỡng
của phân phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất, điều kiện tưới tiêu, chế độ nhiệt,
dạng đồng cỏ, thành phần thực vật của đồng cỏ, phương thức sử dụng đồng cỏ,
thành phần của phân bón, mức bón, thời gian và cách bón phân.
Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu thức ăn Liên bang Nga (Liên Xô cũ)
thì hiệu quả sử dụng phân nitơ trung bình củ
a đồng cỏ tự nhiên ở Liên Xô đạt từ
34-92%, phân photpho từ 17-20% và phân kali từ 33-97%. Trong điều kiện nhiệt
đới và cận nhiệt đới, các chỉ tiêu này tương ứng là 9,5-100% đối với phân nitơ,
20% đối với phân photpho và 75% đối với phân kali.
Chất khoáng trong đất ở dạng khó sử dụng càng nhiều thì phân khoáng bón

cho đồng cỏ càng có hiệu quả cao và ảnh hưởng của phân bón đến năng suất càng
mạnh. Thực tế cũng chứ
ng minh rằng phân bón có hiệu quả cao hơn ở đồng cỏ
trồng thu cắt so với đồng cỏ tự nhiên chăn thả. Bởi vậy ở các nước nhiệt đới bón
phân thường được áp dụng cho đồng cỏ trồng và là biện pháp quan trọng duy trì
năng suất cao của đồng cỏ.
Bùi Quang Tuấn (2005) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các mức
bón phân urê khác nhau đến năng suất, thành phần hoá học cũ
ng như hiệu quả
của đầu tư phân bón đối với cỏ voi, cỏ ghi nê. Kết quả cho thấy mức bón phân
urê thích hợp đối với cỏ voi là 100kg, cỏ ghi nê là 50kg N/ha/lứa cắt.
Điểm rất nổi bật là bón phân urê đã cải thiện được tỉ lệ protein thô trong cây
thức ăn. Tuy nhiên ảnh hưởng của mức bón phân urê đến chất lượng của thức ăn
không rõ như ảnh hưởng đến n
ăng suất của cây thức ăn.
Bón nhiều phân nitơ dẫn đến thực vật sinh trưởng nhanh (nhiều thân cành,
lá ít) sẽ dẫn đến xơ thô trong thức ăn tăng.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page11

- Chăm sóc, quản lý:
Sản xuất cây thức ăn gia súc không chỉ phụ thuộc vào các điều kiện khí hậu,
đất đai và phẩm giống mà còn phụ thuộc rất lớn vào sự tác động của con người.
Trong tất cả các giới hạn này thì ảnh hưởng của người nông dân là rất đáng kể tới
số lượng và chất lượng cây thức ăn gia súc thu hoạch được. Ở nhiều khu vực
ng
ười ta không quan tâm đến việc bón phân, tưới tiêu nước cho cây thức ăn gia
súc, điều này sẽ làm cho cây thiếu chất dinh dưỡng, trở nên cằn cỗi hoặc chết do
ngập úng, khô hạn kéo dài. Việc thu cắt hay chăn thả gia súc cần tính toán hợp lí

để thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển cũng như tái sinh ở cây thức ăn gia súc.
Trong tất cả các yếu tố giới hạn như khí hậu, giống, dinh dưỡng đất, đi
ều
kiện kinh tế xã hội,… thì khí hậu là yếu tố tác động mạnh mẽ lên quá trình sinh
trưởng của cây trồng nhưng cũng là yếu tố khó khắc phục nhất. Con người chỉ có
thể tác động đến các vùng tiểu khí hậu bằng cách tưới tiêu vùng hạn hán, trồng
cỏ dưới tán cây với những bức xạ nhiệt lớn….
1.1.3. Động thái tái sinh trưởng của thân lá
Cỏ mọc lại sau khi thu cắt gọi là cỏ
tái sinh. Quá trình tái sinh trưởng của
thân lá cũng được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn sinh trưởng chậm; giai đoạn
sinh trưởng nhanh; giai đoạn sinh trưởng chậm.
Giai đoạn sinh trưởng chậm của cỏ tái sinh thường ngắn vì sau khi thu
hoạch cây cỏ vẫn còn nguyên bộ rễ đã phát triển hoàn thiện, và cùng với nó là
các chất dinh dưỡng dự trữ. Thu hoạch cách mặt đất 5-7 cm (đối với cây hòa
thảo) và 7-10 cm (đối với cây đậu thân bò) nên cây c
ỏ vẫn còn khả năng quang
hợp nhất định. Do vậy, việc cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây nhanh chóng
hồi phục, đảm bảo cho quá trình tái sinh trưởng nhanh sau đó.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh trưởng của thân lá
Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng như trên đã xét cũng có ảnh hưởng
rất sâu sắc tới tái sinh trưởng. Cây cỏ đã được thu hoạch bằng dạng này hay dạng
khác chỉ có khả
năng tái sinh khi trong rễ và phần thân còn lại có chứa đầy đủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page12

chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tái sinh và vì vậy ngoài các nhân tố trên,
các nhân tố sau đây: tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch và độ cao thu hoạch cũng rất
quan trọng, ảnh hưởng tới tái sinh, vì nó quyết định lượng dinh dưỡng dự trữ để

tái sinh.
+ Tuổi thiết lập:
Tuổi thiết lập là tuổi kể từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch lứa đầu. Lứa
tuổi này rất quan trọng vì nó tạo
điều kiện cho các bộ phận dưới đất (rễ, thân
ngầm…) phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ dinh dưỡng sau này. Chỉ khi các bộ
phận này đã phát triển và dự trữ đầy đủ chất dinh dưỡng mới cho phép quá trình
tái sinh mạnh. Nếu cây thức ăn vừa mới mọc mà ta đã chăn thả gia súc hoặc thu
cắt thì chúng bị tàn phá ngay. Hay thu hoạch khi cây thức ăn đã quá già phần còn
lại có khả n
ăng tái sinh kém. Nhưng ở giữa hai thời điểm này có một giai đoạn
mà ở đó người ta có thể chăn thả gia súc hoặc thu cắt, và sau đó cây vẫn cho tái
sinh mạnh. Do vậy trong quá trình sinh trưởng của cây có một thời điểm mà chất
dự trữ là nhiều nhất và vì vậy điều kiện tái sinh là tối ưu.
+ Tuổi thu hoạch:
Kể từ lứa cắt thứ nhất trở
đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là tuổi thu
hoạch. Dĩ nhiên lứa tuổi này sẽ nhỏ hơn tuổi thiết lập vì lúc này các bộ phận
ngầm dưới đất đã được phát triển, chỉ chờ cho chúng dự trữ đủ dinh dưỡng là có
thể thu hoạch. Nếu một cây cỏ bị cắt trước khi rễ và những phần còn lại của lứa
cắt trước dự trữ
đủ dinh dưỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và có thể không
xảy ra.
Tuổi thu hoạch biến động phụ thuộc vào mùa, giống, điều kiện chăm sóc…
Tuổi thu hoạch của các cây hòa thảo khoảng 30-40 ngày, của cây đậu khoảng 40-
50 ngày trong mùa mưa, còn trong mùa khô tuổi thu hoạch sẽ dài hơn, có những
vùng quá khô hạn thì trong suốt mùa khô không cho thu cắt lứa nào. Trong điều
kiện thâm canh cao (bón phân đầy đủ, có nước tưới) cây thức ăn sinh trưởng
nhanh hơn thì tuổi sinh trưởng cũng ngắn hơn. Bởi vậy cần phải tiến hành xác
định cụ thể thời điểm thu hoạch để cỏ có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page13

nhất. Cũng cần nói thêm rằng giá trị dinh dưỡng của cây thức ăn giảm dần theo
giai đoạn sinh trưởng, có nghĩa là cây thức ăn càng già thì giá trị dinh dưỡng
càng kém.
+ Độ cao thu hoạch:
Độ cao thu hoạch cũng quyết định lượng dự trữ của cỏ trong quá trình tái
sinh. Đối với mỗi loại cỏ khác nhau độ cao thu hoạch thích hợp cũng khác nhau.
Cỏ voi do có cơ quan thân ngầm ở dưới đất nên khi thu hoạch sát đấ
t không ảnh
hưởng đến khả năng tái sinh. Ngược lại, cỏ guatema lại cần thu hoạch ở độ cao
25-30cm mới kích thích cỏ đẻ nhánh và tái sinh nhanh. Đối với cây cỏ bộ đậu
điều này phải càng chú ý.
1.2. CÂY CỎ VOI
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây cỏ voi
Cây cỏ voi (Pennisetum Pupureum) có nguồn gốc cận nhiệt đới châu Phi
(Zimbabwe), phân bố rộng ở các nước nhiệt đới trên thế giới. Quê hương lâu đời
của cỏ voi là vùng Uganda (10
0
vĩ độ Bắc – 20
0
vĩ độ Nam). Trên thế giới cỏ voi
đã lan rộng khắp các vùng nóng ở châu Phi, châu Á, châu Úc …Các giống cỏ voi
hiện được trồng phổ biến cho năng suất cao là Kingrass, Selection 1. Cỏ voi có
thể cao tới 3-4m. Đây là cây cỏ thuộc vùng nhiệt đới xích đạo, do vậy nó cần đủ
độ ẩm và nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp tà từ 25-30
o
C. Cỏ voi ưa đất tốt, có tầng
canh tác sâu, giàu mùn, không ưa đất cát và nơi bị ngập úng.

Ở Việt Nam, cỏ voi được coi là một trong những cây hòa thảo có tiềm năng,
được trồng nhiều ở các nông trường, trại chăn nuôi trâu bò và các nông hộ. Cỏ
voi được nhập vào nước ta qua nhiều nguồn khác nhau thông qua các dự án,
chương trình hợp tác trong và ngoài nước, hiện nay đã phát triển rất nhiều nơi
trong và ngoài nước, hiện nay đã phát triển ở nhiều nơi trong nước, chủ yếu là
gi
ống King grass có nhiều lông và phát triển chiều cao rất nhanh. Năng suất thâm
canh có thể đạt 350 – 400 tấn/ha/năm. Mùa mưa cho năng suất 180-200 tấn/ha.
Trong những năm gần đây, có thêm các giống cỏ voi mới đó là Madagasca,
Florida và VA06. Các giống này có thân to hơn, lá nhiều ít lông hơn King grass

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page14

và được cho là có năng suất cao hơn. Cỏ voi có tính ngon miệng, gia súc rất thích
ăn, có thể cho ăn tươi hoặc ủ chua đều tốt (Bùi Quang Tuấn và cs., 2012).
1.2.2. Đặc tính thực vật và khả năng chống chịu của cây cỏ voi
Cỏ voi là cỏ lâu năm, thân đứng có thể cao từ 1 – 6m, nhiều đốt, những đốt
gần gốc thường ra rễ, hình thành cả thân ngầm phát triển thành búi to. Lá hình
dài có mũi nhọn ở đầu, bẹ lá dẹt ng
ắn và mềm, có khi lá dài tới 60cm, rộng 2cm.
Chùm hoa dài màu vàng nhạt. Rễ phát triển mạnh, ăn sâu tới 2m hoặc hơn.
Cỏ thích hợp với những vùng đất có độ màu mỡ cao, phản ứng mạnh với
phân bón, đặc biệt là phân đạm. Cỏ có khả năng chịu hạn kém, thích hợp ở những
vùng có mùa khô ngắn và lượng mưa hàng năm lớn hơn 1000mm. Cỏ voi có khả
năng chịu ngập úng kém, vì vậy, chỉ cho năng su
ất cao nhất ở những vùng đất
màu mỡ, độ thoát nước tốt và có nước tưới. Cỏ voi có khả năng kháng cỏ dại
kém, khả năng chịu giẫm đạp kém nên không thích hợp làm cỏ chăn thả, phù hợp
với trồng làm đồng cỏ thu cắt. Cỏ voi cho năng suất cao trong điều kiện chiếu
sáng đầy đủ, phát triển kém khi bị che bóng.

1.2.3. Khả năng tái sinh
Cây Cỏ voi cũng có khả năng đẻ nhiều nhánh, đẻ khỏe, nhánh được sinh
ra từ các đốt trên thân và các đốt sát mặt đất, nếu vì lí do nào đó mà thân chính bị
chết đi thì nhánh con sẽ mọc ra và thay thế. Cây Cỏ voi có sức tái sinh rất mạnh,
trồng một vụ có thể tái sinh 2-3 lần, có khi tới 4 lần tùy thuộc mức độ thâm canh
(Nguyễn Danh Đạt, 1977). Mỗi mắt trên thân Cỏ voi có những chồi mầm, khi đã
thu hoạch, thân được chặt đi, những phần ở gốc sẽ tiếp tục phát triển cho ra
những cây mới của vụ sau, nên thu hoạch vụ chính đúng lúc, khi hạt vừa cứng.
Nếu thu hoạch trễ, các chồi mầm sẽ già, yếu đi. Cỏ voi có thể thu hoạch được vào
90-125 ngày sau khi trồng tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ, vụ cắt lần 2
sẽ thu hoạch vào 60-75 ngày sau đó. Để có tái sinh mọc lại nhanh, chừa lại phần
gốc ít nhất 10-18cm sau khi thu hoạch. Chu kỳ kinh tế của cỏ Voi là 3 - 4 năm
(tức là trồng một lần thu hoạch được 3 - 4 năm); tuỳ theo trình độ thâm canh,
năng suất chất xanh biến động từ 100 tấn đến 200 tấn/ha/năm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page15

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây cỏ voi
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của cây như: sức nảy mầm
của giống, nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm…
- Sức nảy mầm của giống: sinh trưởng của cây cỏ voi phụ thuộc trực tiếp vào
sức nảy mầm của hạt. Các giống khác nhau thì sức nảy mầm cũng khác nhau, nếu
hạt có sức nảy m
ầm cao sẽ tạo điều kiện cho cao lương sinh trưởng mạnh sau
này. Phẩm chất của hạt thể hiện qua độ thuần và tỷ lệ nảy mầm.
Tuy nhiên sức nảy mầm của giống không chỉ phụ thuộc vào bản thân hạt mà
còn phụ thuộc vào sự chuẩn bị giống, điều kiện khí hậu, đất đai. Những đoạn
hom đầu có tỉ lệ
nảy mầm cao nhất và khi tăng số đốt của hom sẽ tăng tỉ lệ nảy
mầm, tuy từ đốt thứ 3 trở đi độ tăng giảm xuống đột ngột.

- Nhiệt độ: nhiệt độ cao hay thấp đều có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng
của cây, nhiệt độ tăng thì sinh trưởng tăng, nhiệt độ giảm thì sinh trưởng giảm.
Nói chung trong khoả
ng 30-35
o
C ảnh hưởng nhiệt độ đến cây trồng tuân theo
quy luật Van Hoff. Mặt khác tăng nhiệt độ tới giới hạn nhất định có tác dụng
thúc đẩy quá trình hấp thu khoáng của rễ. Nhiệt độ thấp nhất để cỏ voi nảy mầm
là khoảng 15
o
C và nhiệt độ tối ưu cho quang hợp là 25-30
0
C.
Cây cỏ voi không sinh trưởng hoặc sinh trưởng rất chậm trong khoảng nhiệt
độ 10-15
0
C và ở nhiệt độ 30-35
0
C thì tốc độ sinh trưởng đạt mức cao nhất. Theo
số liệu của nghiên cứu ở Maroc nếu nhiệt độ xuống dưới 14
0
C hoặc trên 45
0
C thì
cây ngừng sinh trưởng. Ở nhiệt độ dưới 10
0
C cây có hiện tượng úa vàng, sau đó
chết do chất diệp lục bị phá hủy.
Sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm có ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng của
cây, ban ngày nhiệt độ cao thuận lợi cho cây quang hợp và tích lũy, ban đêm

nhiệt độ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí hữu cơ nên sinh trưởng của cây nhanh hơn.
- Ánh sáng: là nhân tố quan trọng, là nguồn cung cấp năng lượng cho cây tiế
n
hành quang hợp, thoát hơi nước, hình thành chất diệp lục. Có ánh sáng cây mới
sinh thân, cành lá và ra hoa kết quả bình thường. Ánh sáng ảnh hưởng tới sinh

×