BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
NGUYỄN THỊ VÂN
ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
CỦA ðIỀN THANH THÂN XANH (SESBANIA CANNABINA)
VÀ THỬ NGHIỆM Ủ CHUA VỚI CỎ VOI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
NGUYỄN THỊ VÂN
ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
CỦA ðIỀN THANH THÂN XANH (SESBANIA CANNABINA)
VÀ THỬ NGHIỆM Ủ CHUA VỚI CỎ VOI
CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 60.62.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. LÊ VIỆT PHƯƠNG
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là trung
thực và ñược thực hiện nghiêm túc tại phòng phân tích của bộ môn Dinh dưỡng
và thức ăn và Phòng thí nghiệm trung tâm – Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy
sản – Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong bản luận văn. Các thông
tin trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại trường ðH
Nông Nghiệp Hà Nội ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận ñược sự giúp
ñỡ quý báu của nhà trường, các thầy cô giáo,bạn bè và người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Việt Phương
người ñã dành nhiều thời gian hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dinh
dưỡng – Thức ăn, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thủy sản, Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội ñã ñóng góp ý và chỉ bảo ñể luận văn của tôi ñược hoàn
thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ kỹ thuật tại phòng phân tích của bộ
môn Dinh dưỡng và Thức ăn và Phòng thí nghiệm trung tâm – Khoa Chăn nuôi
và Nuôi trồng thủy sản – Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành ñến gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp những người ñã luôn ñộng viên, khích lệ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu ñó.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ....................................................................... viii
1.
MỞ ðẦU ...............................................................................................1
1.1.
ðặt vấn ñề...............................................................................................1
1.2.
Mục ñích và yêu cầu ...............................................................................2
1.2.1. Mục ñích.................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................3
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
2.1.
Một số vấn ñề trong nghiên cứu cây thức ăn xanh...................................4
2.1.1
Một số khái niệm về cây thức ăn xanh ....................................................4
2.1.2. Giá trị của cây thức ăn xanh ....................................................................5
2.1.3. Những ñịnh hướng giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại ở các nước
ñang phát triển trong khu vực ðông Nam Á............................................6
2.2.
ðặc ñiểm sinh trưởng của thân lá ............................................................7
2.2.1. ðộng thái sinh trưởng của thân lá............................................................7
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của thân lá ..................................8
2.3.
ðặc ñiểm tái sinh trưởng của thân lá .....................................................13
2.3.1. ðộng thái tái sinh trưởng của thân lá.....................................................13
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tái sinh trưởng của thân lá............................14
2.4.
Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam ..........................15
2.5.
Vài nét chính về cây ðiền Thanh ..........................................................16
2.5.1. Nguồn gốc và mô tả thực vật.................................................................16
2.5.2. ðặc ñiểm sinh thái học..........................................................................17
2.5.3. Lịch sử sử dụng cây ðiền thanh ............................................................18
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
2.5.4. Giá trị dinh dưỡng.................................................................................18
2.5.5. Năng suất và quản lý.............................................................................19
2.5.6. Sinh trưởng và phát triển.......................................................................20
2.5.7. Sử dụng cây ðiền Thanh.......................................................................21
2.6.
ðặc ñiểm hệ tiêu hóa của gia súc nhai lại. .............................................22
2.6.1. Môi trường dạ cỏ và khu hệ vi sinh vật .................................................22
2.6.2. Quá trình tiêu hóa và trao ñổi chất trong dạ cỏ ......................................24
2.7.
Ủ chua thức ăn xanh..............................................................................27
2.7.1. Các quá trình sinh hóa và vi sinh vật học diễn ra trong quá trình ủ chua
thức ăn ..................................................................................................27
2.7.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua...................................................31
2.7.3
Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng thức ăn ủ chua............................34
2.7.4. Sử dụng thức ăn ủ chua.........................................................................35
3.
ðỐI TƯỢNG – NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....37
3.1.
ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cưu ............................................37
3.2.
Nội dung nghiên cưu.............................................................................37
3.2.1. ðánh giá năng suất và nghiên cứu khai thác hiệu quả cây ðiền Thanh
thân xanh ..............................................................................................37
3.2.2. ðánh giá thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và khả năng sử dụng
ðiền thanh thân xanh làm nguyên liệu cỏ ủ chua...................................37
3.3.1. Bố trí thí nghiệm. ..................................................................................38
3.3.2. Phương pháp xác ñịnh năng suất ...........................................................40
3.3.3. Phương pháp phân tích thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của
nguyên liệu trước khi ủ và hỗn hợp cỏ sau ủ chua .................................40
3.3.4. Phương pháp ñánh giá sản phẩm ủ chua bằng cảm quan .......................41
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................42
4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................43
4.1.
ðánh giá năng suất của cây ñiền thanh thân xanh ở các chiều cao thu cắt
khác nhau..............................................................................................43
4.1.1. Năng suất xanh .....................................................................................43
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
4.1.2.
Năng suất chất khô................................................................................44
4.1.3. Năng suất protein thô ............................................................................45
4.2.
ðánh giá năng suất của cây ñiền thanh thân xanh ở các thời ñiểm thu cắt
khác nhau..............................................................................................47
4.2.1. Năng suất xanh .....................................................................................47
4.2.2. Năng suất chất khô................................................................................50
4.2.3. Năng suất protein ..................................................................................53
4.3.
Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và khả năng sử dụng ñiền thanh
thân xanh làm nguyên liệu cỏ ủ chua.....................................................55
4.3.1.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu trước khi ủ.... 55
4.3.2. ðánh giá chất lượng của sản phẩm ủ chua ðiền thanh và cỏ Voi...........58
4.3.3. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp ðiền thanh và cỏ
Voi sau ủ chua ......................................................................................62
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .................................................................69
5.1.
Kết luận ................................................................................................69
5.2.
Kiến nghị ..............................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................70
PHỤ LỤC.........................................................................................................76
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABBH
Axit béo bay hơi
ADF
Xơ thô tan trong môi trường axit
CF
Xơ thô
CHO
Carbohydrat
CP
Protein thô
CF
Xơ thô
DE
Năng lượng tiêu hóa
DXKN
Dẫn xuất không nito
Kg
Kilogam
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KTS
Khoáng tổng số
ME
Năng lượng trao ñổi
N
Nito
NDF
Xơ thô tan trong môi trường trung tính
NPN
Nito phi protein
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
VCK
Vật chất khô
VSV
Vi sinh vật
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Thành phần hóa học của Sesbania sesban ...........................................19
2.2.
Mật ñộ năng lượng thô của thức ăn ủ chua và của cỏ nguyên liệu ủ
(Mj/kg CK) .........................................................................................32
4.1.
Ảnh hưởng của ñộ cao cắt thiết lập ñến năng suất chất xanh cây ðiền
thanh thân xanh, n=3 ...........................................................................43
4.2.
Ảnh hưởng của ñộ cao cắt thiết lập ñến năng suất chất khô cây ðiền
thanh thân xanh, n=3 ...........................................................................45
4.3.
Ảnh hưởng của ñộ cao cắt thiết lập ñến năng suất protein thô cây
ðiền thanh thân xanh, n=3...................................................................46
4.4.
Năng suất chất xanh cây ðiền thanh thân xanh, n=3............................48
4.5.
Năng suất chất khô của ðiền thanh thân xanh, n=3 .............................51
4.6.
Năng suất protein của ðiền thanh thân xanh, n=3................................53
4.7.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu
trước khi ủ ................................................................................... 56
4.8.
ðánh giá chât lượng thức ăn ủ chua.....................................................58
4.9.
Giá trị pH và hàm lượng axit hữu cơ của thức ăn ủ chua .....................60
4.10
Hàm lượng NH3 của thức ăn ủ chua....................................................62
4.11.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp ủ chua ðiền
thanh, cỏ Voi sau 30 ngày ...................................................................63
4.12.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp ủ chua ðiền
thanh, cỏ voi sau 60 ngày ....................................................................65
4.13.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp ủ chua ðiền
thanh, cỏ voi sau 90 ngày ....................................................................67
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ
STT
Hình 2.1.
Tên hình, biểu ñồ
Trang
Lá, hoa và quả của Sesbania cannabina. ......................................17
Biểu ñồ 4.1. Năng suất chất xanh của ðiền thanh thân xanh (kg/ha/ngày)........49
Biểu ñồ 4.2. Năng suất chất khô của ðiền thanh thân xanh (kg/ha/ngày)..........52
Biểu ñồ 4.3. Năng suất protein của ðiền thanh thân xanh (kg/ha/ngày)............54
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề.
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp nước ta, nó cung cấp
cho con người các thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như thịt, sữa, trứng… và
các nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ như lông, da... Trong chăn nuôi, thức
ăn ñóng một vai trò quan trọng, do nó chiếm ñến 70% giá thành của sản phẩm,
vì vậy, ñể sản xuất chăn nuôi ổn ñịnh, cần có nguồn thức ăn bền vững.
Hiện nay, chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở nước ta phát triển khá chậm, do
chủ yếu nuôi trong nông hộ nhỏ lẻ, manh mún và phân tán sử dụng thức ăn tận
dụng các phụ phẩm nông nghiệp mà chưa ñược tập trung thâm canh, vì vậy,
năng suất, sản lượng thịt, sữa và hiệu quả chăn nuôi chưa cao.
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt ñới, có tiềm năng lớn và ña dạng các
loài thực vật, bên cạnh ñó, do có nhiệt ñộ trung bình năm, lượng mưa và ñộ
ẩm cao, thời gian chiếu sáng dài là ñiều kiện tốt cho các loài thực vật phát
triển, tuy nhiên, chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở nước ta còn chưa tương xứng với
tiềm năng sẵn có.
Hiện nay, trong cách chăn nuôi gia súc nhai lại truyền thống ở các hộ gia
ñình thì nguồn thức ăn chính là cỏ tự nhiên. Vào mùa mưa ñàn trâu bò ñược chăn
thả trên ñất tận dụng, ñồi núi hoặc bờ ruộng, mùa khô thì tận dụng các phụ phẩm
nông nghiệp mà phần lớn là rơm, rạ, thân cây ngô sau thu hoạch bắp… và cỏ già.
Là nguồn thức ăn chính cho trâu bò nhưng cỏ tự nhiên ở nước ta có tỷ lệ protein
thấp (khoảng 7-10% chất khô) nên cách chăn nuôi truyền thống chưa ñem lại
hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm gần ñây, nền kinh tế nước ta phát triển khá nhanh,
phương thức chăn nuôi truyền thống không còn phù hợp vì không ñáp ứng ñược
nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, vì vậy, Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Cục chăn nuôi ñưa ra Chiến lược phát triển chăn nuôi
ñến năm 2020 ñịnh hướng phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, công
nghiệp, và phát triển ñàn gia súc nhai lại, cụ thể là ñến năm 2020, ñàn bò sữa ñạt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
500 nghìn con, ñàn bò thịt tăng từ 5,9 triệu con (năm 2012) lên 12,5 triệu con vào
năm 2020; ñàn dê cừu tăng từ 1,5 triệu con (năm 2006) lên khoảng 3,9 triệu con,
trong ñó, chú trọng phát triển chăn nuôi tập trung.
ðể phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, công nghiệp có hiệu quả
cao, ngoài các giải pháp nâng cao chất lượng ñàn giống thì ñiều kiện cần là có
nguồn thức ăn thô xanh ổn ñịnh có chất lượng tốt, thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng
cho ñàn gia súc.
Ở nước ta, ñể xây dựng tập ñoàn cây thức ăn cho gia súc nhai lại, trong
một số năm trở lại ñây, ñã có nhiều giống cây thức ăn ñã ñược nhập khẩu và
trồng thử nghiệm, tuy nhiên, phần lớn trong số ñó là cỏ hòa thảo (cỏ Voi, cỏ Ghi
nê, Setaria …) và gần ñây là cây cao lương, còn các loại cây họ ñậu thì khá ít và
chưa ñem lại nhiều kết quả khả quan.
Trong các loại cây thức ăn xanh, cỏ hòa thảo tuy có năng suất cao, có thể
ñáp ứng ñược nhu cầu cho gia súc về số lượng nhưng chưa ñáp ứng ñược về mặt
chất lượng vì có hàm lượng protein không cao. Do vậy, một trong những biện
pháp chính ñể nâng cao chất lượng thức ăn thô xanh cho ñàn gia súc nhai lại ở
nước ta là tìm kiếm các cây họ ñậu có năng suất cao, thích nghi với ñiều kiện thời
tiết khí hậu nước ta và nghiên cứu biện pháp bảo quản, chế biến, dự trữ làm thức
ăn cho gia súc vào mùa ñông.
ðiền thanh là cây họ ñậu mọc hoang dã, ñã xuất hiện từ lâu và phát triển
tốt trong ñiều kiện khí hậu nóng ẩm của nước ta. Tuy có nhiều tiềm năng nhưng
chưa có những nghiên cứu ñầy ñủ về việc sử dụng cây ðiền thanh làm thức ăn
thô xanh cho gia súc. Từ thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá
năng suất, giá trị dinh dưỡng cuả cây ðiền Thanh thân xanh (Sesbania
cannabina) và thử nghiệm ủ chua với cỏ Voi”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá năng suất của cây ðiền thanh thân xanh và nghiên cứu khai thác,
sử dụng hiệu quả loại cây họ ñậu này.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng một cách khách quan.
- Lấy mẫu và phân tích khách quan, ñúng quy ñịnh hiện hành của Việt
Nam.
- Nâng cao khả năng sử dụng ðiền thanh thân xanh vào chăn nuôi gia súc
ñể khắc phục tình trạng thiếu thức ăn thô xanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số vấn ñề trong nghiên cứu cây thức ăn xanh
2.1.1 Một số khái niệm về cây thức ăn xanh
Cây thức ăn xanh là từ dùng ñể chỉ tất cả các loại cây thực vật ở dạng tươi
gồm cây hòa thảo, cây ñậu, cây ñậu thân gỗ và những cây khác mà có thể sử
dụng ñược ñể làm thức ăn cho gia súc. Khái niệm cây thức ăn xanh cả cây thức
ăn tự nhiên và cây thức ăn ñược gieo trồng với mục ñích sử dụng làm thức ăn cho
gia súc.
Cỏ trồng là khái niệm thường dùng ñể chỉ các giống cây thức ăn cải tiến
là những giống thực vật ñã ñược nghiên cứu và lai tạo hay lựa chọn từ tự nhiên
với mục ñích tạo ra các giống cho năng suất cao, chất lượng tốt và thích nghi tốt
với ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện canh tác ở một vùng nào ñó.
Cây thức ăn xanh ñược chia làm hai nhóm lớn như sau:
Cỏ hòa thảo
ðặc ñiểm của nhóm này là có năng suất cao, có tính ngon miệng ñối với
gia súc. Thông thường chúng chiếm tỉ lệ cao trong toàn bộ khẩu phần ăn của
ñộng vật nhai lại. Tuy nhiên hầu hết các cây hòa thảo có chứa hàm lượng potein
thấp chỉ vào khoảng 5-12% so với vật chất khô, tỷ lệ này phụ thuộc vào các yếu
tố như giống, dinh dưỡng của ñất, mùa vụ và tuổi thu hoạch …
Cỏ họ ñậu
ðặc ñiểm quan trọng nhất của nhóm cây thức ăn xanh này là hàm lượng
protein trong vật chất khô của lá cao (15-20%), ñây là nguồn cung cấp nitơ vô
cùng quan trọng cho gia súc nhai lại. Cây họ ñậu thường ñược gia súc nhai lại sử
dụng ít hơn cây hòa thảo. Trong lá của một số cây họ ñậu có chứa ñộc tố thuộc
nhóm glycoside, nếu bổ sung với tỷ lệ cao cho gia súc dạ dày ñơn thì rất dễ gây
cho gia súc trúng ñộc. Với gia súc nhai lại thì ít bị ñộc vì khu hệ vi sinh vật dạ cỏ
có khả năng phân giải chất ñộc.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
2.1.2. Giá trị của cây thức ăn xanh
Làm thức ăn gia súc
ðối với hầu hết gia súc, trong khẩu phần ăn của chúng có một lượng thức
ăn thô xanh nhất ñịnh trong khẩu phần ăn. Thức ăn thô sẽ ñáp ứng gần như ñầy
ñủ mọi yêu cầu về chất dinh dưỡng của gia súc như nhu cầu về năng lượng
protein, lipit, gluxit, khoáng, vitamin.
Những gia súc sử dụng thức ăn xanh làm thức ăn chính bao gồm trâu bò,
dê, cừu, ngựa, thỏ…, ngoài ra còn có cả lợn, gia cầm, cá … cũng sử dụng thức ăn
xanh làm thức ăn.
+ Cỏ là nguồn thức ăn rẻ tiền, ñồng thời nó không phải là nguồn thức ăn
bị cạnh tranh giữa con người và gia súc.
+ Cỏ là nguồn cung cấp protein thô cho gia súc: Trong cỏ non nhiệt ñới
protein chiếm 14-16% tính theo vật chất khô, cỏ già nhiệt ñới protein của cỏ thấp
hơn so với cỏ ôn ñới .
+ Cung cấp chất xơ: Ở cỏ nhiệt ñới thì lượng xơ có thể chiếm từ 14-40%
tính theo vật chất khô và cao gấp ñôi cỏ ôn ñới. Lượng xơ quá cao sẽ ảnh hưởng
xấu ñến tiêu hóa thức ăn của gia súc (Thái ðình Dũng và ðặng ðình Liệu, 1978).
Trong xơ có ba thành phần chính là hemixenlulo, xenlulo, lignin. Ở cỏ nhiệt ñới
thì lượng xơ và hàm lượng lignin cao làm cho khả năng tiêu hóa thức ăn của gia
súc bị giảm.
+ Cung cấp khoáng: Trong thức ăn xanh cũng chứa một hàm lượng
khoáng ñáng kể, tuy nhiên ở cỏ nhiệt ñới thì hàm lượng khoáng lại thấp do mưa
nhiều, do vậy trong khẩu phần ăn của gia súc phải bổ sung thêm khoáng.
+ Cung cấp vitamin: ða phần cỏ nhiệt ñới nghèo caroten và các vitamin
khác do ñó cần bổ sung vitamin vào trong khẩu phần ăn của gia súc. Nói chung
chất lượng cỏ nhiệt ñới luôn thấp hơn cỏ ôn ñới. Ví dụ nếu không bổ sung thêm
thức ăn tinh vào khẩu phần ăn của bò ăn cỏ nhiệt ñới thì con bò ñó chỉ cho tối ña
8-10 lít sữa/ngày (Thái ðình Dũng và ðặng ðình Liệu, 1978).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
Trồng cỏ ñể giữ ñất xói mòn
Ở những vùng ñồi núi dốc người ta thường trồng cỏ thành những hàng
ñồng mức nhằm giảm ñộ xói mòn của ñất. Có thể trồng theo các ñường hàng rào
hay trên các lô.
Trồng cỏ ñể cải tạo ñất bỏ hoang hóa, ñất nghèo dinh dưỡng.
Trồng các cây họ ñậu trên ñất canh tác bỏ hoang hóa một hay nhiều năm
ñể tái tạo ñộ màu mỡ cho ñất và ñể lấn át cỏ dại mọc.
Một số cây họ ñậu thường ñược dùng ñể cại tạo ñất như: ñậu Leo
(Centrosema pubescens), ñậu Stylo (Stylosanthes guianensis)…
Trồng cỏ ñể che phủ trên ñất canh tác màu vụ:
+ Cây họ ñậu ñược trồng xen lẫn với cây hoa màu như ngô hay khoai, sắn.
+ Trồng cây họ ñậu ñể hạn chế cỏ dại, cải tạo ñất và giảm sự xói mòn của ñất.
+ Trồng cây họ ñậu dưới các tán cây cao như cây ăn quả, cây chuối, cây dừa…
•
Trồng cỏ ñể làm phân xanh.
•
Trồng cỏ phát triển ñể làm cảnh.
2.1.3. Những ñịnh hướng giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại ở các nước
ñang phát triển trong khu vực ðông Nam Á.
Ở nước ta cũng như các nước ñang phát triển khác trên thế giới, diện tích
sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần. Dự kiến có khả
năng ñất trồng trọt sẽ giàm từ 0,28 ha/người xuống còn 0,17 ha/người (WRi1990). Do vậy chúng ta cần nâng cao sinh khối cây trồng trên một diện tích ñất
mới có thể sản xuất ñủ lương thực cho mình và cung cấp ñủ thức ăn cho vật nuôi.
ðể ngành chăn nuôi phát triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ nguồn thức ăn. Vì
vậy việc trồng cây thức ăn cho gia súc là việc làm không thể thiếu ñược, mặc dù
bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người thấp. ðây chính là một ñịnh
hướng lớn ñể giải quyết vấn ñề thức ăn cho gia súc nói chung và thức ăn cho gia
súc nhai lại nói riêng.
Nội dung của ñịnh hướng giải quyết vấn ñề thức ăn cho gia súc bao gồm:
+ Do hạn chế của ñất ñai nên việc chọn lựa cây thức ăn cho gia súc cần
phải ñạt ñược năng suất tương ñối cao và có chất lượng tốt.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
+ Phải ñẩy mạnh việc trồng cây có nhiều mục ñích, làm thức ăn cho gia
súc, cải tạo ñất, lấy chất ñốt, chống xói mòn, làm phân xanh, có thể làm hàng rào
chắn cảnh quan môi trường… Việc trồng cây ña mục ñích giúp chúng ta có ñược
mô hình VAC bền vững, tiết kiệm ñược diện tích ñất canh tác, tiết kiệm về ñầu tư
và nhân lực…
Ở các nước ñang phát triển, ña số những người dân ñã có những cách tổ chức
ñồng cỏ ñể nuôi gia súc nhai lại. Họ ñã thành lập những bãi chăn thả gia súc với
những phương thức chăn nuôi như lấy thịt, sữa, lông… Khi người dân thành lập
ñược những bãi chăn thả lúc ñó phải có cách cải biến ñồng cỏ, chăm bón, bồi dưỡng,
quản lí ñồng cỏ tốt hơn. ðồng thời phải cải tạo ñược ñồng cỏ hỗn hợp ñể ñạt mục
ñích cuối cùng là ñem lại năng suất cũng như chất lượng bãi cỏ ñể cung cấp ñầy ñủ
thức ăn xanh có chất lượng tốt cho gia súc và mục ñích là tạo ra những sản phẩm
của ngành chăn nuôi ngày càng có chất lượng cao.
Lượng cỏ dư thừa ở mùa cỏ nhiều khi mà gia súc không ăn hết thì ta có
thể tiến hành bảo quản làm thức ăn dự trữ trong những ngày thiếu hụt. Nếu thực
hiện tốt vấn ñề này thì không những ñáp ứng ñủ thức ăn cho cả mùa khô khi mà
lượng cỏ tươi trên ñồng cỏ không ñủ ñể cung cấp cho chúng.
+ Có thể nói rằng việc trồng cây thức ăn cho gia súc là việc rất quan trọng
không thể thiếu trong hệ thống phát triển chăn nuôi bền vững ở các nước phát
triển, ñang phát tiển và cũng như các nước ðông Nam Á.
2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng của thân lá
2.2.1. ðộng thái sinh trưởng của thân lá
Trong lĩnh vực cây thức ăn chăn nuôi thì phần thân lá ñược các nhà chăn
nuôi ñặc biệt quan tâm vì ñây là phần chính sử dụng làm thức ăn cho gia súc.
Quá trình sinh trưởng của thân lá có thể ñược chia thành 3 giai ñoạn:
+ Giai ñoạn sinh trưởng chậm;
+ Giai ñoạn sinh trưởng nhanh;
+ Giai ñoạn sinh trưởng chậm.
Sau khi nảy mầm trọng lượng vật chất khô của cây sẽ giảm do chất dự trữ
ở hạt ñược sử dụng trong quá trình nảy mầm. Cây sinh trưởng chỉ dựa vào dinh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
dưỡng dự trữ trong hạt nên sinh trưởng của cây lúc này chậm. Cho tới khi những
lá xanh ñầu tiên xuất hiện, cây non bắt ñầu hoạt ñộng quang hợp, sự sinh trưởng tăng
dần ñến khi bộ rễ và bộ lá của cây phát triển tương ñối hoàn thiện, khả năng hút chất
dinh dưỡng trong ñất và khả năng quang hợp của cây mạnh thì cây sinh trưởng rất
nhanh. ðến gần giai ñoạn trưởng thành thì sinh trưởng giảm dần và ngừng hẳn, cũng
có khi ở giai ñoạn này trọng lượng vật chất khô của cây bị giảm ñi.
Mặc dù ñồ thị sinh trưởng của thân lá cây thức ăn chăn nuôi có dạng hình
chữ S, tuy nhiên ñộ dài của các giai ñoạn sinh trưởng chậm, nhanh, chậm sẽ khác
nhau. Dựa vào sự nghiên cứu ñồ thị sinh trưởng ñể người chăn nuôi quyết ñịnh:
+ Thời ñiểm bón thúc cho cây thức ăn.
+ Thời ñiểm thu hoạch thích hợp sao cho thu ñược năng suất và chất
lượng thức ăn cao.
+ Chọn cỏ ñể trồng kết hợp, hạn chế ñược sự che bóng của nhau.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của thân lá
Sức nảy mầm của giống
Sự sinh trưởng của cây thức ăn phụ thuộc trực tiếp vào sức nảy mầm của
hạt, nếu hạt có sức nảy mầm cao sẽ tạo ñiều kiện cho sinh trưởng mạnh sau này.
Nhiều loài cỏ có sức nảy mầm cao như cỏ Mộc Châu, nhưng một số khác sức nảy
mầm kém và cần ñược xử lý bằng các phương pháp như xát vỏ, xử lý quang hóa,
xử lý hóa học… như cỏ Ghi nê (Panicum maximum), ñậu Stylo (Stylosanthes
guianensis). Cũng có loài mà hạt hoàn toàn mất sức nảy mầm như hạt cỏ Pangola
(Digitaria decumbens), phải tìm cách nhân giống khác. Phẩm chất của hạt thể
hiện qua ñộ thuần và tỷ lệ nảy mầm.
Trước khi gieo hạt cần xác ñịnh tỷ lệ nảy mầm (trực tiếp gieo trên ñất, cát
ẩm hay bông thấm nước) và giá trị nông nghiệp của hạt.
Sức nảy mầm của giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt mà còn
phụ thuộc vào sự chuẩn bị giống, ñiều kiện ñất và khí hậu. Cỏ Gà (Cynodon
dactylon) có thể ñể sau 1 tuần kể từ khi cắt mà vẫn giữ ñược tỷ lệ nảy mầm cao còn
cỏ Pangola (Digitaria decumbens) chỉ sang ngày thứ 2 sau khi cắt tỷ lệ này giảm rõ
rệt. Những ñoạn hom ñầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và khi tăng số ñốt của hom sẽ
tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy từ ñốt thứ 3 trở ñi ñộ tăng giảm xuống ñột ngột.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là một nhân tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn ñối với sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng. Nhiệt ñộ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây,
nhiệt ñộ tăng thì sinh trưởng cũng tăng và nhiệt ñộ giảm sinh trưởng chậm lại. Nói
chung trong khoảng từ 0 ñến 30-350C ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới cây trồng theo quy
luật Vant-Huff. Mặt khác tăng nhiệt ñộ tới giới hạn nhất ñịnh có tác dụng thúc ñẩy
quá trình hấp thu chất khoáng của rễ. Nhiệt ñộ thất nhất ñể cỏ nhiệt ñới nảy mầm là
15-20oC và tối ưu là 25-35oC. Nhiệt ñộ tối ưu cho quang hợp ở cỏ ôn ñới là 15-20oC
và ở cỏ nhiệt ñới là 25-30oC.
Nếu như ñối với phần lớn các loài cỏ ôn ñới nhiệt ñộ thích hợp nhất ñể
sinh trưởng (tính bằng sự tăng chất khô hoặc tốc ñộ sinh trưởng tương ñối) nằm
trong khoảng 20-25oC thì những hòa thảo nhiệt ñới và cận nhiệt ñới có nhiệt ñộ
sinh trưởng thích hợp cao hơn nhưng loài như cỏ Gà (Cynodon dactyron), cây
Cao lương (Sorghum sudanense)…sinh trưởng rất chậm hoặc không sinh trưởng
trong khoảng nhiệt ñộ 10-15oC và ở nhiệt ñộ 30-35oC thì tốc ñộ sinh trưởng ñạt
tới mức cao nhất. Ở nhiệt ñộ thấp dưới 10oC cây cỏ nhiệt ñới có thể úa vàng, sau
ñó chết do chất diệp lục phá hủy.
Sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn tới sinh
trưởng của cây, ban ngày nhiệt ñộ cao thuận lợi cho cây quang hợp và tích lũy, ban
ñêm nhiệt ñộ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí hữu cơ nên sinh trưởng của cây cao hơn.
Ẩm ñộ
Ẩm ñộ là một nhân tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây. Cây sinh
trưởng mạnh nhất khi tế bào bão hòa nước. Giảm mức ñộ bão hòa khi sinh
trưởng chậm lại. ðối với các tế bào rễ vì không có mô che chở như các bộ phận
trên mặt ñất nên phải ñủ ẩm rễ mới sinh trưởng ñược. Về mùa xuân nước trong
ñất nhiều, ñộ ẩm không khí cao, cây mất ít nước và chất nguyên sinh ñược bão
hòa nên sinh trưởng mạnh, còn mùa ñông do ñộ ẩm không khí thấp, cây mất
nước nhiều chất nguyên sinh không bão hòa nên cây sinh trưởng chậm lại.
Ẩm ñộ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sản lượng cỏ. Lượng mưa
tổng số cũng như phân bố của nó quyết ñịnh sự thích nghi của một số giống cây
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
thức ăn gia súc ñối với môi trường nhất ñịnh nào ñó. Sự thay ñổi theo mùa của
sinh trưởng do nhiều yếu tố gây ra, nhưng hạn chế nhất cho sinh trưởng trong
mùa ñông vẫn là nhiệt ñộ và ẩm ñộ mà trong ñó nhiều nhà nghiên cứu cho nhận
ñịnh rằng ẩm ñộ là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tưới nước cho ñồng bãi cỏ là
một hình thức nhằm tăng năng suất cỏ và ñáp ứng ñược nhu cầu cho chăn nuôi
thâm canh ở nhiều nước chăn nuôi phát triển, lý do là vì nhờ nước mà cây có thể
hút ñược chất dinh dưỡng.
Ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cỏ vì ẩm ñộ
giảm thì cường ñộ thoát hơi nước tăng và ngược lại. Nước trong ñất cần thiết cho
cây trong toàn bộ thời kì dinh dưỡng vì nhờ nước mà cây có thể hút chất dinh
dưỡng, ñất thiếu nước cây không thể hoạt ñộng mạnh mẽ ñược, và nếu thừa nước
thì cây có thể bị úng thối vì thiếu ôxy. Vì vậy chế ñộ tưới nước và tiêu nước cũng
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng của cỏ.
Cây thức ăn cần nước ñể sinh trưởng, giữ thân nhiệt và vận chuyển dinh
dưỡng từ ñất lên. Không có cây thức ăn nào có thể sinh trưởng tốt trong khi mùa
khô kéo dài, chỉ có một vài loài có thể chịu ñược môi trường khô hạn hơn những
loài khác mà thôi. Một số loài ñậu thân gỗ, như Keo dậu (Leucaena
leucocephala), có hệ thống rễ ăn sâu có thể giúp cây lấy nước từ tầng ñất sâu
hơn. ðiều này cho phép cây sinh trưởng ñược và giữ màu xanh của lá trong mùa
khô hơn những cây thức ăn khác. Một vài loại cây hòa thảo và ñậu thân bụi như
Andropgon gayanus và ñậu Stylo (Stylosanthes hamate) … cũng có khả năng
duy trì ñược màu xanh của lá trong mùa khô.
Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng, mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh trưởng
của cây rất phức tạp. Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho cây tiến hành
quang hợp, thoát hơi nước, hình thành chất diệp lục mà lục lạp chứa diệp lục là
nơi duy nhất tích lũy năng lượng mặt trời dưới dạng các chất hữu cơ. Có ánh
sáng cây mới sinh thân, cành lá và ra hoa kết quả bình thường.
Ánh sáng ảnh hưởng tới sinh trưởng dưới hai hình thức khác nhau là
cường ñộ sáng và quang chu kì, nhưng khó có thể dùng thực nghiệm ñể tách
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
riêng những ảnh hưởng khác nhau giữa chúng. Ở những cường ñộ ánh sáng yếu
(500-1000 lux) thì cường ñộ quang hợp tăng nhanh cùng cường ñộ sáng nhưng
những cường ñộ ánh sáng mạnh thì mức tăng giảm bất ngờ. ðối với nhiều loài cỏ
nhiệt ñới cường ñộ quang hợp tiếp tục tăng, tuy không theo ñường thẳng, cho ñến
khi năng lượng nhận ñược bằng 60.000 lux hay cao hơn. Cường ñộ sáng thích
hợp cho quá trình quang hợp ở cỏ nhiệt ñới là 50.000-60.000 lux, ở cỏ ôn ñới là
15.000-20.000 lux.
Tăng quang chu kì làm kìm hãm tốc ñộ ñẻ nhánh tuy không ảnh hưởng tới
việc ra lá của cỏ. Trong những ngày hè dài, lá và thân sinh trưởng thẳng hơn, giảm sự
hình thành của mầm nách. Còn trong những ngày ngắn và mát của cuối mùa hè và
mùa thu thì sinh trưởng rộng hơn và chồi hình thành nhiều hơn.
Hầu hết các loài cây thức ăn ñều có thể sinh trưởng tốt dưới những vùng
ñất bị che bóng nhẹ như Brachiaria humidicola, Arachis pintoi… Không có
giống cây thức ăn gia súc nào sinh trưởng, phát triển tốt trong ñiều kiện bị che
bóng nặng, chỉ có một số loài có thể thích hợp tồn tại dưới mật ñộ tán cây che
phủ trung bình như Centrosema macrocarpum, Paspalum atratum… Những loài
này có thể trồng che phủ mặt ñất và hạn chế cỏ dại ở dưới các tán cây, nhưng
trong trường hợp này năng suất chất khô thu ñược không ñược cao.
Dinh dưỡng trong ñất
ðiều kiện thổ nhưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây thức
ăn trong ñó các chất dinh dưỡng trong ñất ñóng vai trò quan trọng kể cả các
nguyên tố ñại và vi lượng. Phân bón và cách bón phân ảnh hưởng rõ rệt ñến năng
suất chất khô và thành phần hóa học của thức ăn. Các loài có năng suất cao như
cỏ Voi (Pennisetum purpureum), cỏ Ghi nê (Panicum maximum), cỏ Lông Para
(Brachiaria mutica)… phản ứng rất mạnh với phân chuồng và phân ñạm. Phân
bón lót P-K rải một lần trong năm có tác dụng trong cả năm, làm tăng năng suất
cỏ so với không bón phân. Ngược lại sự tăng năng suất do tác dụng của N chỉ
xảy ra ngay khi trước ñó người ta bón phân, cũng chính vì vậy mà người ta có thể
sử dụng ñạm một cách hợp lí nhằm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm ñể khắc
phục trạng mùa do ñiều kiện thời tiết gây nên.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
ðộ pH trong ñất quyết ñịnh trạng thái dễ tiêu hay không tiêu của các
nguyên tố. Nói chung, hòa thảo ưa ñất trung tính còn các cây ñậu ưa ñất hơi kiềm
vì chúng cần nhiều Ca hơn. ðó cũng là nguyên nhân vì sao ở ñồng cỏ nhiệt ñới ít
cây ñậu.
Tất cả cây thức ăn ñều sinh trưởng tốt trên ñất có ñộ màu mỡ cao ñến trung
bình. Một vài cây có tiềm năng năng suất cao như cỏ Voi (Pennisetum
purpureum),cỏ Ghi nê (Panicum maximum)… chỉ sinh trưởng tốt trên ñất màu mỡ.
Nhiều cây thức ăn có thể sinh trưởng tốt trên ñất nghèo dinh dưỡng và một số như
Brachiaria humidicola, ñậu Stylo (Stylosanthes guianensis) còn sinh trưởng tốt
trên ñất chua, nghèo dinh dưỡng. Mặc dù vậy, không có loài nào cho năng suất cao
trên ñất nghèo dinh dưỡng nếu không ñược bón phân ñầy ñủ. Trên ñất nghèo dinh
dưỡng cây thức ăn có thể không chứa ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho
nhu cầu sinh trưởng và sản xuất của gia súc.
Hầu hết cây thức ăn ñều có thể sinh trưởng trên ñất kiềm. ðặc biệt có một
vài loài thích hợp với loại ñất có ñộ pH cao như: cây Keo dậu (Leucaena
leucocephala), Desmanthus virgatus và Bachiaria humidicola. Loài không sinh
trưởng tốt trên ñất kiềm là ñậu Stylo (Stylosanthes guianensis).
Cùng với việc thu hoạch (cắt hay chăn thả gia súc) ñất ñồng cỏ bị lấy ñi
lượng lớn chất dinh dưỡng. Một phần các chất dinh dưỡng ñược trả lại ñồng cỏ
do phân và nước tiểu bài tiết ra khi chăn thả. Ngoài ra các chất dinh dưỡng trong
ñất ñồng cỏ còn bị mất ñi do rửa trôi, bay hơi, thấm xuống tầng ñất sâu… ðồng
cỏ càng bị khai thác triệt ñể bao nhiêu thì các chất dinh dưỡng trong ñất càng bị
cạn kiệt bấy nhiêu. Do vậy ñể giữ ñược năng suất ñồng cỏ cao và ổn ñịnh cần
thiết phải bón phân cho ñồng cỏ.
Khi bón phân cho ñồng cỏ cần chú ý rằng nhu cầu các chất dinh dưỡng
của ñồng cỏ cao hơn nhiều lượng các chất dinh dưỡng ñã hoặc sẽ thu hoạch.
Nhiều chất dinh dưỡng bị vi sinh vật trong ñất sử dụng, bị chuyển thành mùn, giữ
lại trong các phần còn lại của thực vật… Ngoài ra cũng còn phải tính ñến hiệu
quả sử dụng các chất dinh dưỡng của phân. Hiệu quả sử dụng các chất dinh
dưỡng của phân phụ thuộc vào ñộ phì nhiêu của ñất, ñiều kiện tưới tiêu, chế ñộ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
nhiệt, dạng ñồng cỏ, thành phần thực vật của ñồng cỏ, phương thức sử dụng ñồng
cỏ, thành phần phân bón, mức bón, thời gian và cách bón phân.
Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu thức ăn Liên bang (Liên Xô cũ) thì
hiệu quả sử dụng phân nitơ trung bình của ñồng cỏ tự nhiên ở Liên Xô ñạt 3492%, phân phốt pho từ 17-20% và phân kali từ 33-97%. Trong ñiều kiện nhiệt
ñới và cận nhiệt ñới, các chỉ tiêu này tương ứng là 9,5-100% ñối với phân nitơ,
20% ñối với phân phốt pho và 75% ñối với phân kali.
Phân bón cũng ảnh hưởng lớn ñến thành phần hóa học của cỏ. Chất
khoáng trong ñất ở dạng khó sử dụng càng nhiều thì phân khoáng bón cho ñồng
cỏ càng có hiệu quả cao và ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất càng mạnh.
Thực tế cũng chứng minh rằng phân bón có hiệu quả cao hơn ở ñồng cỏ trồng thu
cắt so với ñồng cỏ tự nhiên chăn thả. Bởi vậy ở các nước nhiệt ñới bón phân
thường ñược áp dụng cho ñồng cỏ trồng và là biện pháp quan trọng duy trì năng
suất cao của ñồng cỏ.
Bùi Quang Tuấn (2005) ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón
phân urê khác nhau ñến năng suất, thành phần hóa học cũng như hiệu quả ñầu tư phân
bón ñối với cỏ Voi, cỏ Ghi nê. Kết quả cho thấy mức phân bón urê thích hợp ñối với
cỏ Voi là 100 kg, cỏ Ghi nê là 50 kg N/ha/lứa cắt.
ðiểm nổi bật là bón phân urê ñã cải thiện ñược tỉ lệ protein thô trong cây
thức ăn. Tuy nhiên ảnh hưởng của mức bón phân urê ñến chất lượng của thức ăn
không rõ như ảnh hưởng ñến năng suất của cây thức ăn.
Bón nhiều phân nitơ dẫn ñến thực vật sinh trưởng nhanh (nhiều thân cành,
lá ít) sẽ dẫn ñến xơ thô trong thức ăn tăng.
2.3. ðặc ñiểm tái sinh trưởng của thân lá
2.3.1. ðộng thái tái sinh trưởng của thân lá
Cỏ mọc lại sau khi thu cắt gọi là cỏ tái sinh. Quá trình tái sinh trưởng của
thân lá cũng ñược chia thành 3 giai ñoạn:
+ Giai ñoạn sinh trưởng chậm;
+ Giai ñoạn sinh trưởng nhanh;
+ Giai ñoạn sinh trưởng chậm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Giai ñoạn sinh trưởng chậm của cỏ tái sinh thường ngắn vì sau khi thu
hoạch cây cỏ vẫn còn nguyên bộ rễ ñã phát triển hoàn thiện, và cùng với nó là
các chất dinh dưỡng dự trữ. Thu hoạch cách mặt ñất 5-7 cm (ñối với cây hòa
thảo) và 7-10 cm (ñối với cây ñậu thân bò) nên cây cỏ vẫn còn khả năng quang
hợp nhất ñịnh. Do vậy, việc cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây nhanh chóng
hồi phục, ñảm bảo cho quá trình tái sinh trưởng nhanh sau ñó.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tái sinh trưởng của thân lá
Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng như trên ñã xét cũng có ảnh hưởng
rất sâu sắc tới tái sinh trưởng. Cây cỏ ñã ñược thu hoạch bằng dạng này hay dạng
khác chỉ có khả năng tái sinh khi trong rễ và phần thân còn lại có chứa ñầy ñủ
chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tái sinh và vì vậy ngoài các nhân tố trên,
các nhân tố sau ñây: tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch và ñộ cao thu hoạch cũng rất
quan trọng ảnh hưởng tới tái sinh, vì nó quyết ñịnh lượng dinh dưỡng dự trữ ñể
tái sinh.
Tuổi thiết lập
Tuổi thiết lập là tuổi kể từ khi gieo trồng ñến khi thu hoạch lứa ñầu. Lứa
tuổi này rất quan trọng vì nó tạo ñiều kiện cho các bộ phận dưới ñất (rễ, thân
ngầm…) phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ dinh dưỡng sau này. Chỉ khi các bộ
phận này ñã phát triển và dự trữ ñầy ñủ chất dinh dưỡng mới cho phép quá trình
tái sinh mạnh. Nếu cây thức ăn vừa mới mọc mà ta ñã chăn thả gia súc hoặc thu
cắt thì chúng bị tàn phá ngay, hoặc thu hoạch khi cây thức ăn ñã quá già phần
còn lại có khả năng tái sinh kém. Nhưng ở giữa hai thời ñiểm này có một giai
ñoạn mà ở ñó người ta có thể chăn thả gia súc hoặc thu cắt, và sau ñó cây vẫn
cho tái sinh mạnh. Do vậy trong quá trình sinh trưởng của cây có một thời ñiểm
mà chất dự trữ là nhiều nhất và vì vậy ñiều kiện tái sinh là tối ưu.
Tuổi thu hoạch
Kể từ lứa cắt thứ nhất trở ñi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là tuổi
thu hoạch. Dĩ nhiên lứa tuổi này sẽ nhỏ hơn tuổi thiết lập vì lúc này các bộ phận
ngầm dưới ñất ñã ñược phát triển, chỉ chờ cho chúng dự trữ ñủ dinh dưỡng là có
thể thu hoạch. Nếu một cây cỏ bị cắt trước khi rễ và những phần còn lại của lứa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
cắt trước dự trữ ñủ dinh dưỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và có thể không
xảy ra.
Tuổi thu hoạch biến ñộng phụ thuộc vào mùa, giống, ñiều kiện chăm
sóc… Tuổi thu hoạch của các cây hòa thảo khoảng 30-40 ngày, của cây ñậu
khoảng 40-50 ngày trong mùa mưa, còn trong mùa khô tuổi thu hoạch sẽ dài hơn,
có những vùng quá khô hạn thì trong suốt mùa khô không cho thu cắt lứa nào.
Trong ñiều kiện thâm canh cao (bón phân ñầy ñủ, có nước tưới) cây thức ăn sinh
trưởng nhanh hơn thì tuổi sinh trưởng cũng ngắn hơn. Bởi vậy cần phải tiến hành
xác ñịnh cụ thể thời ñiểm thu hoạch ñể cỏ có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao
nhất. Cũng cần nói thêm rằng giá trị dinh dưỡng của cây thức ăn giảm dần theo
giai ñoạn sinh trưởng, có nghĩa là cây thức ăn càng già thì giá trị dinh dưỡng
càng thấp. Theo Bùi Quang Tuấn (2005), năng suất chất khô của cỏ voi trung
bình chỉ là 120,3 kg /ha/ngày nếu thu cắt sớm (30 ngày/lứa) , nhưng khá cao khi
thu cắt 50 ngày/lứa (188,2 kg chất khô/ha/ngày), tương tự như vậy, ở cỏ ghine,
nếu thu cắt ở 30 ngày tuổi, năng suất chất khô trung bình ngày chỉ là 52,5kg /ha,
chỉ tiêu sẽ tăng ñến 58,8 kg/ha nếu thu hoạch khi cỏ ñạt 50 ngày tuổi.
Nghiên cứu của Bùi Quang Tuấn (2005) cũng chỉ ra rằng trong mùa mưa
tuổi thu hoạch của cỏ Voi thích hợp là 40 ngày, của cỏ Ghi nê là 30 ngày. Thu
thoạch vào thời ñiểm này cây cỏ vừa cho năng suất cao vừa cho giá trị dinh
dưỡng cao. Tuổi thu hoạch cây thức ăn cho gia súc cũng ảnh hưởng lớn ñến khả
năng sử dụng và tỷ lệ tiêu hóa thức ăn ở vật nuôi. Theo Bùi Quang Tuấn (2005)
qua các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hóa in-vitro, tỉ lệ sử dụng cỏ voi và ghine cao
nhất khi thu hoạch ở 30 ngày, tương ứng là 47,12-47,89% và 93,4-94,2%, các chỉ
tiêu này giàm còn 40,42-40,88% và 80,2-80,6% khi thu hoạch các loại cỏ này ở
60 ngày tuổi.
2.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam
Việt Nam có 8 vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau. Không có một cây
thức ăn gia súc nào phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng thức ăn cao ở tất cả
các vùng sinh thái trên. Vì vậy chúng ta ñã có những nghiên cứu, khảo sát, tuyển
chọn cây họ ñậu, hòa thảo cho mỗi vùng sinh thái khác nhau (Lê Hòa Bình và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15