Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đề cương tài chính DN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.82 KB, 38 trang )

ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
MÔN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu 1: Phân tích các quan hệ tài chính doanh nghiệp từ đó rút ra bản chất của tài
chính doanh nghiệp?
Câu 2: Phân tích các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp ?
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp? Theo anh chị
nguyên tắc nào được coi trọng nhất vì sao?
Câu 4: Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp ?
Câu 5: Phân tích ưu nhược điểm của các hình thức huy động vốn thông qua phát
hành chứng khoán ?
Câu 6: Phân tích các phương thức huy động nợ trong DN? Đối với 1 DN sử dụng
nợ chỉ có lợi, không có hại. Anh chị hãy bình luận ý kiến trên.
Câu 7: Phân tích các phương thức huy động vốn chủ sử hữu? Đối với một doanh
nghiệp, chính sách tài trự vốn tối ưu là chính sách tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Hãy bình luận ý kiến trên.
Câu 8: Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp?
Câu 9: Phân tích ưu nhược diểm của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự
án đầu tư.
Câu 10: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và thu nhập của doanh
nghiệp ?
Câu 11: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp? Thuế là
chi phí của doanh nghiệp đúng hay sai ? Tại sao
Câu 12: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp? Mục
tiêu hoạt dộng của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, anh(chị) hãy bình luận ý
kiến trên?
Câu 13: Trình bày cách xác định một số loại thuế chủ yếu đối với doanh nghiệp?
So sánh sự giống và khác nhau giữa các loại thuế này?
Câu 14: Phân tích các phương pháp quản lý dự trữ hàng tồn kho trong doanh
nghiệp? Theo anh chị phương pháp nào tối ưu hơn cả
Câu 15 : Phân tích các phương pháp quản lý tiền của doanh nghiệp ?


1
Trả lời
Câu 1: Phân tích các quan hệ tài chính doanh nghiệp từ đó rút ra bản chất của tài
chính doanh nghiệp?
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu
để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng,
cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản
thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển
vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế
đó bao gồm:
a. Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước
cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ
phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý
đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
b.Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối
quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần
hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán
hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền
mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu;
giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
c. Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ
đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,

tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ
2
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Từ đó rút ra bản chất của tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Câu 2: Phân tích các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp ?
Khái niệm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ
trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao
gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế
hoạch.
Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
1. Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản
của quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền
mặt, khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có
tốc độ chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu
tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra
các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh
tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh
nghiệp.
2. Quyết định tài trợ
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn
thích hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao

gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ Họ có thể nghiên cứu
xem còn hình thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu?
3. Quyết định quản trị tài sản
Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản.
Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị
tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố
3
định trong khi phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị
sản xuất, những người vận hành trực tiếp tài sản cố định.
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà
quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý
mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm
người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết
trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ
lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Quản trị
tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh
nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp
huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho
hoạt động của doanh nghiệp
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân
tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư
tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để
doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
4
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài
chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc
trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với diễn biến thực tế kinh doanh
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp? Theo anh chị
nguyên tắc nào được coi trọng nhất vì sao?
Hoạt động TC của DN dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau nên nguyên tắc
quản lý tài chính đều có áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp.Tuy nhiên,giữa
các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên
tắc quản lý tài chính phải gắn với những điều kiện cụ thể
* Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Quản lý tài chính phải được dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.Nhà đầu
tư có thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tùy thuộc và mức độ rủi ro mà họ chấp
nhận và lợi nhuận ký vọng mà họ mong muốn.Khi họ bỏ tiền và những dự án có mức
độ rủi ro cao,họ hy vọng dự án đem lại lợi nhuận cao.
• Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Để đo lương giá trị tài sản của CSH,cần phải sử dụng khái niệm giá trị thời gian
của tiền,tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm,thường là thời

điểm hiện tại.Theo quan điểm cảu nhà đầu tư,dự án được chấp nhận khi lợi ích lơn hơn
chi phí.Trong trường hợp này,chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tyw lệ chiết
khấu
• Nguyên tắc chi trả
Trong hoại động kinh doanh,doanh nghiệp cần đảm bảo mức ngân quỹ tối thiểu để
thực hiện chi trả.Do vậy điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là các dòng tiền chứ
không phải lợi nhận kế toán.Dòng tiền ra và dòng tiền vào được tái đầu tư, phản ánh
tính chất thời gian và lợi nhuận của chi phí.Không những thế,khi đưa ra các quyết đinh
kinh doanh,nhà kinh doanh cần biết tính đến các dòng tiền sau thuế
• Nguyên tắc sinh lời
Trong thị trường cạnh trnh nhà đầu tư khó có thể kiểm được nhiều lợi nhuaanjtrong
một thời gian dài,khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt.Muốn vậy cần phải biết
5
các dự án sinh lời tồn tại như thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh tranh.Tiếp
đến,khi đầu tư,nhà đầu tư phải biết làm giảm tính cạnh của thị trường thông qua việc
tạo ra nhưng sản phẩm khác biệt với sản phẩm cạnh tranh và bằng cách đảm bảo mức
chi phí thấp hơn mức chi phí cạnh tranh
• Nguyên tắc thị trường có hiệu quả
Thị trường có hiệu quả là thị trường mà ở đó giá trị của tài sản tại bất kỳ một thời điểm
nào đều phản ánh thông tin một cách công khai.Trong thị trường có hiệu quả giá cả
được xác định chính xác.Thị giá cổ phiếu phản ánh tất cả nhưng thông tin sẵn có và
công khai về giá trị của một doanh nghiệp.Điều đó có nghĩa là mực tiêu tối đa hóa giá
trị tài sản của các cổ đông có thể đạt được trong thời gian nhất định bằng cách nghiên
cứu tác động của các quyết định đến tỷ giá cổ phiếu
• Gắn kết lợi ích của người quản lý và lợi ích của cổ đông
Nhà quản lý chịu trách nhiệm phân tích,kế hoạch tài chính,quản lý ngân quỹ,chi tiêu
cho đầu tư và kiểm soát.Nhà quản lý tài chính đưa ra quyết định vì lợi ích của các cổ
đông trong doanh nghiệp.Nhà quản lý tài chính hoạt động vì lợi ích tốt nhất cho cổ
đông bằng các quyết định làm tăng giá trị thị trường côt phiếu,là tăng giá trị của doanh
nghiệp.Do đó,phải xác định kế hoạch đầu tư sao cho giá trị cổ phiếu tăng lên.

• Tác động thuế
Khi xem xét một quyết định đầu tư,doanh nghiệp phải tính đến lợi ích thu được
trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra.hơn nữa tác động của thuế cần được phân
tích kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp.Đới với doanh nghiệp chi phí
tra lãi là chi phái giảm thuế.Vì thuế là công cụ quản lý vĩ mô của chính phủ nên thông
qua thuế ,Chính phủ có thể khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng và đầu tư.Các doanh
nghiệp cần phải cân nhắc,tính toán để điều chỉnh quyết định tài chính cho phù
hợp,đảm bạo được lợi ích của các cổ đông
Theo em nghĩ các nguyên tắc trên đều quan trọng.Bởi vì tùy vào từng hoàn
cảnh của doanh nghiệp để có thể áp dụng và coi nguyên tắc nào là quan trọng.Nếu như
daonh nghiệp đang ở trên bờ vực phá sản thì phải coi nguyên tắc đảm bảo thanh
toán(nguyên tắc chi trả) là quan trọng.Nhưng đối với doanh nghiệp phát triển ổn định
thì nguyên tắc quan trọng lại là nguyên tắc sinh lời.
6
Câu 4: Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp ?
Giống nhau:
- Được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ
- Đều có mệnh giá được ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái phiếu
- Lợi tức được trả theo một mức cố định
Khác nhau:
1.Cổ phiếu:
- Là một chứng thư xác nhận quyền sở hữu trong công ty và cho phép người sở hữu nó
được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty cổ phần
Đặc điểm:
- là một loại chứng khoán vốn, việc phát hành cổ phiếu làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Cổ phiếu là một loại chứng khoán không có kỳ hạn thanh toán.
- Cổ tức sẽ được trả vào cuối niên để quyết toán
- Quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông:
+ Phần vốn góp là vĩnh viễn không được rút vốn lại nhưng có thể chuyển nhượng
quyền sở hữu bằng cách bán cổ phiếu. Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạnh trong

phần vốn góp.
+ Quyền được hưởng cổ tức: đươc chia lời khi công ty có lãi tuy nhiên cổ tức này
không cố định phụ thuộc vào lợi nhuận và chính sách chia lời hàng năm của công ty.
+ Quyền được tham gia quản lý công ty và phải gánh chịu những rủi ro của công ty
+ Quyền lợi đối với các đợt chứng khoán phát hành trong tương lai của công ty
+ Được hưởng phúc lợi dành cho cổ đông
2.Trái phiếu:
- Là một lọai chứng thư vay vốn do DN phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của
DN thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời điểm nhất định cho người nắm
giữ trái phiếu
Đặc điểm:
- Là một lọai chứng khoán nợ, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn vay trung và
dài hạn.
- Trái phiếu có thời hạn: là thời hạn đi vay của tổ chức phát hành đối với trái chủ và
được ghi rõ trên bề mặt trái phiếu
- Trái phiếu có quy định lợi suất và thời hạn trả: Khác với cổ phiếu không quy định cụ
7
thể tỷ suất cổ tức và thời hạn trả lãi. Mỗi trái phiếu có ghi cam kết của tổ chức phát
hành thanh toán cho người sở hữu trái phiếu một số tiền lãi cố định vào một ngày xác
định.
- Trái chủ là người cho vay tiền nên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định đối với khoản
vay này:
+ Lợi tức của trái phiếu không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty
+ Được hoàn vốn đúng hạn hoặc trước hạn tùy thỏa thuận 2 bên
+ Được quyền bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố
+ Được thanh toán trước các cổ phiếu khi công ty thanh lý giải thể
Câu 4 : Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
• Giống nhau
+ Đều là các hình thức huy động vốn
+ Được phát hành dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ

+ Khi phát hành đều phải mất chi phí vốn
• Khác nhau
Tiêu thức Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi Trái phiếu
1.KN Là chứng chỉ xác nhận
quyền sở hữu trong
công ty Cổ phần và cho
phép người sở hữu nó
được quyền hưởng các
quyền lợi thong thường
trong Công ty Cổ Phần
Là chứng chỉ xác
nhận quyền sở hữu
trong công ty Cổ
phần và đồng thời cho
phép người nắm giữ
loại cổ phiếu này
được hưởng một số
quyền lợi ưu đãi hơn
so với cổ đông
thường
Là chứng chỉ vay
vốn do DN phát
hành thể hiện nghĩa
vụ và sự cam kết
của DN thanh toán
lợi tức và tiền vay
vào những thời
điểm xác định cho
người nắm giữ trái
phiếu

2.Đặc điểm Là loại chứng khoán
vốn, việc phát hành cổ
phiếu làm tăng vốn chủ
sở hữu
Là loại chứng khoán
vốn, việc phát hành
cổ phiếu làm tăng vốn
chủ sở hữu
Là chứng khoán
nợ, việc phát hành
trái phiếu để huy
động vốn vay trung
hạn và dài hạn
3.Quyền
quản lý và
kiểm soát
Được tham gia bỏ phiếu
và ứng cử vào hội đồng
quản trị, được tham gia
Không được hưởng
quyền bỏ phiếu để
bầu ra HĐQT cũng
Không có quyền
tham gia vào việc
quản lý công ty,
8
công ty quyết định các vấn đề
quan trọng đối với hoạt
động công ty, phải gánh
chịu những rủi ro của

công ty
như khi thong qua các
vấn đề quan trọng
trong quản lý công ty,
phải gánh chịu những
rủi ro của công ty
không phải chịu rủi
ro của công ty
4.Quyền ưu
tiên về lơị tức
Được chia lời khi công
ty có lãi tuy nhiên cổ
tức này không cố định
phụ thuộc vào lợi nhuận
và chính sách chia lời
hàng năm của công ty
Được hưởng 1 khoản
lợi tức cổ phần cố
định không phụ thuộc
vào kết quả hoạt động
của công ty
Lợi tức trái phiếu
được xác định
trước không phụ
thuộc vào kết quả
hoạt động của công
ty
5. Quyền ưu
tiên thanh
toán khi

thanh lý công
ty
Thanh toán sau cổ đông
ưu đãi và người nắm giữ
trái phiếu
Thanh toán sau người
nắm giữ trái phiếu và
trước cổ đông thường
Ưu tiên thanh toán
trước người nắm
giữ cổ phiếu
6.Thời hạn
thanh toán
Không có thời hạn
thanh toán vốn gốc
Không có thời hạn
thanh toán vốn gốc
Có kỳ hạn thanh
toán và được xác
định trước
Câu 5: Phân tích ưu nhược điểm của các hình thức huy động vốn thông qua phát
hành chứng khoán ?
Trả lời:
+ Trái phiếu
+ KN : là chứng chỉ vay vốn do DN phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của
DN thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ
TP.
++ Đặc điểm: - Tp là CK nợ, việc phát hành Tp để huy động vốn vay trung hạn và dài
hạn.
- TP luôn có thời hạn thanh toán và đã đc xđ trước.

- Lợi tức Tp xđ trước, ko phụ thuộc kết quả kd của DN. Khi DN bị thanh lý, giải thể
trái chủ được ưu tiên thanh toán trước cổ đông.
9
- Trái chủ là người cho CTy vay, ko có quyền tham gia vào việc quản lý của Cty và
ko phải chịu rủi ro.
• Ưu điểm: - Lợi tức TP đc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN
- Lợi tức Tp đc giới hạn ở mức độ nhất định
- Chi phí phát hành Tp thấp hơn CP thường và Cp ưu đãi
- Chủ sở hữu DN ko bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái chủ
- Giúp DN điều chỉnh cơ cấu vốn 1 cách linh hoạt
• Nhược điểm: - Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn
- Làm tăng hệ số nợ của DN
- Phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn
- Việc sử dụng TP để tài trợ nhu cầu tăng vốn của DN cũng có giới hạn nhất định.
+ Cổ phiếu thường:
+ KN: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong Công ty cho phép người sở hữu nó
đc hưởng các quyền lợi thông thường trong CTy Cổ phần.
++ Đặc điểm:
Người nắm giữ cổ phiếu thường đc hưởng các quyền sau:
- Quyền quản lý và giám sát Cty: Đc quyền tham gia bỏ phiếu và ứng cử vào hội
đồng quản trị, dc tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của
Cty.
- Quyền đối với Tài sản Của CTy: đc nhận lợi tức cổ phần, đc nhận 1 phần giá trị
còn lại của Cty khi Cty bị phá sản hoặc giải thể sau khi thanh toán các khoản nợ,
các khoản chi phí và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
- Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: Ko dc quyền rút vốn trực tiếp ra
khỏi công ty nhưng dc quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần dưới hình
thức bán lại cổ phiếu hoặc để lại cho người thừa kế.
- Ngoài ra cổ đông thường còn dc hưởng các quyền khác như ưu tiên mua trước các
cổ phần mới do Cty phát hành,…

Cùng với việc đc hưởng quyền lợi, cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro
mà công ty gặp phải tương ứng với phần vốn góp.
• Ưu điểm:
10
- Giúp Cty tăng vốn dài hạn mà ko bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng
vốn vay.Mặt khác giúp Cty huy động vốn từ bên ngoài mà ko phải hoàn trả gốc
theo kỳ hạn cố định.
- Làm tăng thêm vốn CSH , từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng them mức độ vững
chắc về tài chính của Ct, tăng khả năng vay vốn và mức đọ tín nhiệm cho DN.
- Thu hút nhà đầu tư bởi mức lợi tức cao hơn so với CP ưu đãi và trái phiếu.
• Nhược điểm:
- Phát hành thêm cp thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đông mới, phải phân
chia quyền lợi cho cổ đông mới làm bất lợi cho cổ đông hiện hành.
- Chi phí phát hành CP thường cao hơn CP Ưu đãi và TP
+ Cổ phiếu ưu đãi:
+ Kn: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong CTCP, đồng thời cho phép người
nắm giữ loại cổ phiếu này đc hưởng 1 số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
++ Đặc điểm:
- Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý Cty: CPUĐ mang lại cho người
nắm giữ nó dc hưởng 1 khoản lợi tức Cổ phần cố định và dc xđ trước đó. Cổ đông
ưu đãi đc nhận cỏ tức trước các cổ đông thường.Khi Cty bị thanh lý or giải thể , cổ
đông ƯĐ đc thanh toán giá trị cổ phiếu trước các cổ đông thường.
- Sự tích lũy cổ tức: phần lớn CTy phát hành CP ưu đãi là cổ phiếu ưu đãi tích lũy.
Nếu trong năm CTy gặp khó khăn có thể hoãn trả lợi tức Cp ưu đãi, số cổ tức đó
đc cộng dồn lại và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này đc trả cho các cổ đông
ưu đãi trước khi trả cổ tức cho cổ đông thường.
- Ko đc hưởng quyền bỏ phiếu: để bầu ra hội đồng quản trị cũng như khi thông qua
các vấn đề quan trọng.
- Thời hạn: ko có thời hạn thanh toán vốn gốc.
• Ưu điểm:

- Ko bắt buộc phải trả lợi tức đúng hạn, có thể hoãn trả kỳ sau.
- Có khả năng làm tăng lợi tức cổ phần thường khi Cty thu đc lợi nhuận cao vì
khoản chi trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là không đổi.
- Giúp cty tránh dc việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát cho các cổ đông mới.
- Ko phải cầm cố thế chấp TS cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc.
• Nhược điểm:
11
- Lợi tức CP ưu đãi cao hơn lợi tức Tp do mức độ rủi ro của nhà đầu tư vào Cp ưu
đãi cao hơn so với Tp
- Lợi tức Cp ưu đãi ko dc trừ vào thu nhập chịu thuế của Cty làm cho chi phí sử
dụng cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với Tp.
Câu 6: Phân tích các phương thức huy động nợ trong DN? Đối với 1 DN sử dụng
nợ chỉ có lợi, không có hại. Anh chị hãy bình luận ý kiến trên.
• Các phương thức huy động nợ trong DN
+ Tín dụng thương mại
+ Tín dụng ngân hàng
+ Phát hành trái phiếu
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các DN, được thực hiện dưới
hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đến thời hạn đã thỏa
thuận DN mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho DN bán dưới hình thức tiền tệ. Để
đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin tưởng , người bán chịu
còn đỏi hỏi phải có 1 chứng cứ pháp lý gọi là thương phiếu. Thương phiếu tồn tại dưới
2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu.
- Tín dụng ngân hàng là 1 trong những nguồn vấn quan trọng đối với các DN
Việt Nam hiện nay. DN vay để đầu tư vào TSCĐ bổ sung thêm vốn lao động và phục
vụ dự án.
Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín dụng Ngân hàng phụ
thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường từng thời kì, lãi suất cao sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp
Thời hạn vay cụ thể của từng DN được xác định phù hợp với chu kì SXKD và khả

năng trả nợ của DN.
- Phát hành trái phiếu : Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền và lợi ích đòi nợ hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ
chức phát hành. Một DN có thể phát hành các loại trái phiếu sau: Trái phiếu có lãi suất
cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi, trái phiếu có thể
chuyển đổi.
• Đối với DN, sử dụng nợ chỉ có lợi, không có hại. Nhận xét này là sai vì:
- Nếu DN sử dụng nợ quá nhiều ( Vốn DN đi vay mà có ) cho thấy DN bị phụ
thuộc tài chính. DN sẽ gặp phải rủi ro thanh toán và mất khả năng thanh toán
- Nếu DN kinh doanh không có lãi, DN ko thể tiếp cận với nguồn vốn vay vì đi
vay phải trả lãi, DN ko có khản năng thanh toán.
• Nhận xét đúng khi DN làm ăn có lãi, có tác dụng nâng cao suất sinh lợi của
vốn.
12
Câu 7: Phân tích các phương thức huy động vốn chủ sử hữu? Đối với một doanh
nghiệp, chính sách tài trự vốn tối ưu là chính sách tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Hãy bình luận ý kiến trên.
− Khái niệm VCSH:
VCSH là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: bao gồm phần vốn chủ
doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết quả trong hoạt động
kinh doanh.
Các phương thức huy động vốn CSH chủ yếu là huy động từ:
+ Vốn góp ban đầu.
+ Lợi nhuận không chia
+ Phát hành cổ phiếu mới
 Huy động từ vốn góp ban đầu:
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải có một số
vốn ban đầu nhất định do cổ đông – chủ sử hữu đóng, tính chất và hình thức tạo vốn
do hình thức sở hữu của doanh nghiệp quyết định.
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn ban đầu là vốn đầu tư của nhà nước, chủ

sở hữu doanh nghiệp nhà nước là nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp các doanh nghiệp phải có
một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Chẳng hạn đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông góp là yếu tố quyết
định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách
nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Đối với các loại hình doanh
nghiệp khác như công ty TNHH, công ty có vốn đầu tư nước ngoài các nguồn vốn
cũng tương tự như trên tức là vốn do các chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia đối tác
góp.
 Huy động từ lợi nhuận không chia:
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một phương thức
tạo nguồn vốn quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm
được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng
chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có khối lượng lợi
nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu DN đã
và đang hoạt động và có lơi nhuận được phép tiếp tục đầu tư. Đối với doanh nghiệp
13
nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân
DN mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số
yếu tố nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư tức là
không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được chia cổ tức
nhưng bù lại họ có quyền sở hữu với số cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, giá trị ghi sổ của cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng
nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, một
mặt làm giảm sự hấp dẫn của cổ phiếu trong kỳ ngắn hạn do cổ đông chỉ nhận được
một phần cổ tức nhỏ hơn.
 Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng

cách phát hành cổ phiếu mới.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để hut động vốn cho
DN. Phát hành cổ phiếu được cho là hoạt động tài trợ dài hạn của DN. DN có thể phát
hành các loại cổ phiếu sau để huy động vốn:
• Thứ nhất là phát hành cổ phiếu thường.
Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong
việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị
trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó so với các
công cụ tài chính khác.
Giới hạn phát hành: mặc dù phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế hơn so với các
phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các rằng buộc cần
được DN cân nhắc kỹ lưỡng. Gới hạn phát hành là một rằng buộc mang tính pháp lý.
Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu được
cấp phép. Đây là một trong những quy định của ủy ban chứng khoán nhà nước nhằm
quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán.
− Các hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường
Việc phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn có thể thực hiện bằng các cách sau:
+ Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên cho các cổ đông hiện hữu:
14
Đây là hình thức phổ biến được các công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng khi quyết
định tăng thêm vốn CSH. Cách phát hành này nhằm bảo vệ cho các cổ đông hiện hành
thể hiện ở chỗ:
 Một là, bảo vệ quyền kiểm soát của các cổ đông hiện hành. Việc dành quyền ưu
tiên mua giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu hiện hành tại công ty.
 Hai là, bảo vệ cho cổ đông tránh sự thiệt hại về sự sụt giá của cổ phiếu trên thị
trường khi phát hành cổ phiếu mới.
− Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phiếu cho những người có quan
hệ mật thiết với công ty(người quản lý, người lao động )
Cách phát hành này một mặt giúp công ty tăng vốn kinh doanh, mặt khác tăng cường

được mối quan hệ lợi icha và tạo ra sự gắn bó chặt chẽ hơn giữa công ty vứi những
người thường xuyên có quan hệ với công ty. Tuy nhiên, để thực hiện việc phát hành
theo hình thức này phải được sự tán thành của Đại hội đồng cổ đông.
− Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng.
Phương thức này thường được sử dụng khi khối lượng vốn cần huy động lớn và việc
huy động thường được thực hiện dưới hình thức bảo lãnh phát hành thông qua các tổ
chức tài chính.
Mỗi quốc gia đều có những quy định cụ thế về điều kiện phát hành. Ở Việt Nam theo
Luật chứng khoán có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007 có những điều kiện như sau:
+ Có vốn điều lệ tại thời điểm chào bán tối thiểu 10 tỷ đồng
+ Hoạt động kinh doanh năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế đến năm đăng ký chào bán.
+ Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường:
− Những lợi thế:
+ Thứ nhất, tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng không bị bắt buộc có tính pháp
lý phải trả khoản chi phí cho việc sử dụng vốn. Khi kinh doanh bị thua lỗ, công
ty không phải hia cổ tức cổ phần cho cổ đông.
+ Thứ hai, DN không có nghĩa vụ hoàn trả vốn cho cổ đông theo kỳ hạn cố định,
điều đó giúp DN chủ động sử dụng vốn mà không phải lo gánh nặng nợ nần.
+ Thứ ba, huy động vốn phát hành cổ phiếu thường làm giảm hệ số nợ và tăng
mức độ vững chắc về tài chính của DN, qua đó làm tăng khả năng huy động
vốn và mức độ tín nhiệm cho DN.
− Những bất lợi:
15
+ Một là việc phát hành cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng số lượng cổ
đông mới từ đó phải phân chia quyền bổ phiếu và quyền kiểm soát công ty cho
cổ đông mới, gây bất lợi cho cổ đông hiện hữu. Mặt khác nếu DN hoạt động
kinh doanh có hiệu quả , phát hành cổ phiếu thường để huy động vốn sẽ không

có lợi cho DN bằng việc phát hành trái phiếu hay vay vốn từ các tổ chức tín
dụng.
+ Hai là chi phí phát hành cổ phiếu thường cao hơn phát hành cổ phiếu ưu đãi và
trái phiếu.
+ Ba là theo chế độ quản lý tài chính của nhiều nước, lợi tức cổ phần không được
tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ để giảm trừ thu nhập chịu thuế.
 Huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng thời
cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn.
Có nhiều loại cổ phiếu ưu đãi, nhưng ưu đãi về cổ tức là phổ biến hơn cả.Ở Việt Nam
có thể phát hành các loại cổ phiếu ưu đãi sau:
− Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
− Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức
− Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
− Cổ phiếu ưu đãi khác
Cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu hồi lại khi công ty thấy cần
thiết, những trường hợp như vậy cần quy định rõ những điểm sau:
− Trường hợp nào công ty có thể mua lại cổ phiếu
− Gía cả khi mua lại cổ phiếu
− Thời hạn tối thiểu được phép mua lại cổ phiếu
Trong thực tế ở một số nước chẳng hạn như Mĩ rất hiếm khi cổ đông ưu đãi có
quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ. Tuy nhiên nếu có ít nhất 2/3 số cổ đông ưu đãi nhất
trí về một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý kiến của họ.
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập đến khi phát hành cổ phiếu ưu đãi đó là thuế.
Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức lây từ lợi
nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu đãi. Mặc dù vậy cổ phiếu ưu đãi cũng
có những lợi thế sau:
Cổ phiếu ưu đãi cũng là một phương tiện quan trọng của công ty cổ phần để
huy động vốn thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh.
Mặc dù phải trả cổ tức nhưng công ty không nhất thiết bị bắt buộc phải trả đúng hạn

hàng năm mà có thể hoãn lại sang kỳ sau.
16
Tránh được việc phân chia phần kiểm soát cho cổ đông mới thông qua quyền
biểu quyết.
Đối với một DN chính sách tài trợ tối ưu là chính sách tài trợ bằng vốn CSH là chưa
đúng, vì khi tăng cường sử dụng vốn CSH sẽ làm cho không tận dụng được đòn bảy
của tài chính, mặt khác nếu sử dụng vốn CSH thì sẽ không tiết kiệm được khoản thuế
được giảm trừ như hình thức đi vay tín dụng.
Câu 8: Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp?
Trả lời:
Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán, xác định và thu hồi phần giá trị TSCĐ hao mòn
đã dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh, hay giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
Việc tính khấu hao theo phương pháp nào còn phụ thuộc vào mục đích thu hồi vốn,
thực tế sử dụng tài sản ở mỗi doanh nghiệp và cơ chế quản lý khấu hao TSCĐ của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Tuy nhiên dựa vào một số căn cứ tính khấu hao TSCĐ ta có
các phương pháp tính khấu hao TSCĐ sau:
 Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng còn được gọi là phương pháp khấu hao tuyến
tính cố định hay khấu hao bình quân theo thời gian: Là phương pháp khấu hao mà tỷ lệ
khấu hao và mức khấu hao hằng năm được xác định theo một mức cố định trong suốt
thời gian sử dụng TSCĐ.
Công thức xác định mức khấu hao hằng năm như sau:
Trong đó:
NG: nguyên giá của TSCĐ
N: thời gian sử dụng của TSCĐ (tính theo năm)
M: mức khấu hao trung bình hàng năm
Hoặc:
Đặt T = 1/N, T được gọi là tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm, ta có:

17
M
=
NG
N
M
=
N
1
NG
x
M = NG x T
• Ưu nhược điểm của phương pháp:
− Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là:
Cách tính toán đơn giản vì chỉ cần xác định được nguyên giá TSCĐ và thời gian sử
dụng của tài sản đó là có thể tính ngay ra được mức khấu hao trung bình hằng năm.
Mức khấu hao được phân bổ đều qua các năm tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định
chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm, vì mức khấu hao TSCĐ là một khoản mục
chi phí tính vào chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm nên khi mức khấu hao được
phân bổ đều qua các năm thì có nghĩa là khoản chi phí giá thành này là ổn định và cố
định nên nó giúp giá thành sản phẩm ổn định hơn.
− Tuy nhiên phương pháp khấu hao theo đường thẳng cũng có những nhược điểm
sau:
Mức khấu hao không phản ánh chính xác mức độ hao mòn, cũng như năng
lực phục vụ thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau. Ta có thể thấy
theo công thức tính thì mức khấu hao của các năm là như nhau tuy nhiên trên thực tế
thì khi tài sản mua mới thì những năm đầu tiên năng lực phục vụ của nó là tốt nhất vì
vậy mức khấu hao của tài sản là cao nên mức hao mòn của tài sản thấp còn các năm
về sau tài sản năng lực phục vụ của tài sản sẽ giảm mức hao mòn càng cao nên nếu
tính theo phương pháp đường thẳng thì không thể đánh giá được năng lực phục vụ và

phản ánh chính xác mức độ hao mòn của tài sản.
Do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm làm cho TSCĐ của
doamh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Vì tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng thì mức khấu hao phân bổ đều cho các năm nên vốn sẽ bị
thu hồi chậm hơn các phương pháp khác.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp khấu hao trong đó mức
khấu hao trong những năm đầu của TSCĐ được xác định bằng các lấy giá trị còn lại
của TSCĐ nhân với một tỷ lệ khấu hao điều chỉnh. Còn trong những năm cuối của thời
gian sử dụng TSCĐ thì mức khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng
dựa trên giá trị còn lại và thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh và mức khấu hao hằng năm được xác định theo các
công thức sau:
M(i) = G(i) x
18
= T x H
Trong đó :
M(i): mức khấu hao năm thứ i
G(i): giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i.
i là số nguyên và nằm trong đoạn [1-N]
: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh
T : Tỷ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng (T = 1/N)
H : hệ số điều chỉnh, được xác định như sau:
H = 1,5 nếu N ≤ 4 năm
H = 2 nếu 4 năm < N ≤ 6 năm
H = 2,5 nêu N > 6 năm
Riêng những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng hoặc thấp hơn giá trị trung bình (bằng cách lấy giá trị còn lại chia
cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ) thì kể từ năm đó mức khấu được tính bằng giá
trị trung bình kể trên.

• Ưu nhược điểm của phương pháp:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là cho phép doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi phần lớn vốn đầu tư vào TSCĐ ngay từ những năm đầu là
do khi tính khấu hao theo phương pháp này thì ngay trong những năm đầu mức khấu
hao của TSCĐ là rất cao. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể sử
dụng nguồn tài chính này để nhanh chóng đổi mới TSCĐ, tránh và hạn chế được hao
mòn vô hình.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm là mức khấu hao
chưa phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ, do mức khấu hao không
ổn định ở những năm đầu vì vậy nên làm cho chi phí và giá thành sản phẩm không ổn
định.
Mặt khác cách tính của phương pháp này tương đối phức tạp, không thống
nhất trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Đối với một tài sản mà phải dùng hai công
thức tính khấu hao, những năm đầu thì sử dụng một phương pháp khấu hao đến những
năm cuối lại phải dùng một phương pháp tính khấu hao khác làm cho công
19
tác tính khấu hao không thống nhật và trở lên khó khăn và phức tạp. Hơn nữa ta còn
phải để ý đến giá trị trung bình để xem đến năm nào thì phải dùng phương pháp khấu
hao dường thẳng.
 Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần:
Khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần là phương pháp khấu hao mà theo đó mức
khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ
khấu hao giảm dần qua các năm.
Công thức tính:
M(i) = T(i) x NG
T(i) =
Trong đó :
M(i) : mức khấu hao TSCĐ năm thứ i
T(i) : tỷ lệ khấu hao năm thứ i
NG : nguyên giá

N : thời gian sử dụng của TSCĐ
i :số thứ tự năm sử dụng
1 ≤ i ≤ N i là số nguyên
• Ưu nhược điểm của phương pháp:
Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần có ưu điểm mức khấu
hao ử những năm đầu sử dụng TSCĐ lớn, giúp doanh nghiệp có thể thu hồi phần lớn
vốn đầu tư ngay trong những năm đầu. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
có thể sử dụng nguồn tài chính này để nhanh chóng đổi mới TSCĐ, tránh và hạn chế
được hao mòn vô hình. So với phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều
chỉnh thì phương pháp này còn có ưu điểm là cách tính khấu hao hàng năm được thống
nhất trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Tuy nhiên, phương pháp này còn có nhược điểm là mức khấu hao không phản
ánh đúng mức hao mòn thực tế của TSCĐ, mức khấu hao giảm dàn qua các năm cho
nên làm cho chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm không ổn định. Mặt khác tính
khấu hao theo phương pháp này cũng phúc tạp.
20
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
Tổng số các số thứ tự năm sử dụng của TSCĐ
=
(N-i+1)x2
N(N+1)
 Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Đây là phương pháp khấu hao theo đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định
trên cơ sở số lượng, khối lượng sản phẩm mà TSCĐ thực tế sản xuất được trong kỳ và
sản lượng biểu hiện thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Công thức tính như sau:
Mi = NG x (Si / So)
Trong đó :
Mi : mức khấu hao TSCĐ trong kỳ i
NG : Nguyên giá

Si : Sản lượng thực tế mà TSCĐ sản xuất được trong kỳ i
So : Tổng sản lượng theo công suất thiết kế của TSCĐ
• Ưu nhược điểm của phương pháp:
Phương pháp khấu hao theo sản lượng có ưu điểm là mức khấu hao gắn liền với mức
độ khai thác và sử dụng TSCĐ. Do đó nó phản ánh tương đối chính xác mức độ hao
mòn của TSCĐ do khai thác sử dụng. Bên cạnh đó việc khấu hao không phụ thuộc vào
thời gian sử dụng TSCĐ nên tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tận dụng khai
thác triệt để công suất, công dụng của TSCĐ nhằm chóng thu hồi vốn để đổi mới
TSCĐ.
− Tuy vây, phương pháp này cũng có một số nhược điểm sau:
Phạm vi áp dụng phương pháp bị giới hạn bởi vì không phải TSCĐ nào cũng
có thông số biểu hiện đời sống kinh tế hữu ích của nó. Thêm vào đó việc xác định
những thông số trong nhiều trường hợp gặp khó khăn do sự không ổn định của môi
trường khai thác , sử dụng TSCĐ. Chẳng hạn cùng một mý móc thiết bị nếu sử dụng ở
một môi trường có nhiệt độ không cao, độ ẩm thấp và chấp hành tốt các quy định sử
dụng và bảo quản thì đời sống kinh tế hữu ích sẽ cao hơn so với trường hợp sử dụng ở
môi trường làm việc có nhiệt độ cao, độ ẩm cao và bảo quản không tốt.
Trong trường hợp mức độ khai thác, sử dụng TSCĐ thấp thì mức khấu hao sẽ
không thể phản ánh được mức độ hao mòn do tiến bộ khoa học và do điều kiện tự
nhiên gây ra dẫn đến kéo dài thời gian khấu hao. Do đó, để tránh xảy ra trường hợp
này người ta chỉ áp dụng phương pháp này khi công suất khai thác TSCĐ phải đặt ở
mức tối thiểu nhất định.
21
Câu 9: Phân tích ưu nhược diểm của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự
án đầu tư.
 Gía trị hiện tại thuần(NPV):
NPV là tổng giá trị của dòng tiền hiệu số thu chi của dự án được quy về hiện tại theo
tỷ lệ chiết khấu bằng lãi suất tối thiểu chấp nhận được.
Công thức tính:
NPV = -

Trong đó:
Bt: là số tiền thu về của năm t
Ct : là số tiền bỏ ra của năm t
r là lãi suất tối thiểu chấp nhận được
• Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NPV:
− Chỉ tiêu NPV có nhiều ưu điểm:
+ Một là, nếu tính toán trong phân tích dự án đầu tư bằng phương pháp thủ công
thì cách tính NPV là dễ tính và đơn giản.Tuy nhiên ưu điểm này không còn
quan trọng khi sử dụng máy vi tính hoặc máy tính tài chính để tính.
+ Ưu điểm thứ hai là sự phân tích có thể điều chỉnh sự rủi ro. Đối với một kế
hoạch đầu tư, các luồng tiền thực hiện trong tương lai càng xa, tính ổn định của
phân tích về độ lớn của luồng tiền sẽ càng ít hơn. Vì vậy các luồng tiền của dự
án kéo dài, nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra. Phân tích NPV có thể sử dụng lãi
suất chiết khấu cao hơn để tính NPV của dự án có đời dự án dài hơn.
+ Ưu điểm thứ ba, NPV luôn chỉ nhận được một kết quả. Khi luồng tiền thay đổi
từ dương sang âm ngoài đời dự án thì chỉ có một kết quả NPV được tính cho
một dự án.
+ Ưu điểm cuối cùng là NPV làm cho các giả định tái đầu tư trở thành thực tế khi
các luồng tiền được tái đầu tư với lãi suất chiết khấu. Mặt khác sử dụng công cụ
NPV có thể dẫn đến các quyết định chính xác hơn.
− Nhược điểm của chỉ tiêu NPV:
+ Chỉ tiêu NPV chỉ phù hợp với điều kiện thị trường vốn hoàn hảo.
+ Phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu r được lựa chọn. Cụ thể: r càng nhỏ
⇒NPV cang lớn va ngược lại. Trong khi đó, việc xác định đúng r là rất khó
khăn.
+ Chỉ tiêu NPV không chỉ rõ suất lợi nhuận của một vốn cụ thể là bao nhiêu mà
chỉ cho biết dự án đặt được ngưỡng hiệu quả hay chưa.
22
+ Với các dự án có thời gian khác nhau dùng NPV để lựa chọn dự án là không có
ý nghĩa. Muốn so sánh được phải giả định rằng dự án có thời gian ngắn hơn sẽ

đầu tư bổ sung với số liệu lặp lại như cũ để sao cho các dự án có thời gian bằng
nhau. Thời kỳ phân tích dự án là bội số chung nhỏ nhất của các thời gian dự án.
Đây là việc tính toán phức tạp mất thời gian.
 Tỷ suât doanh lợi nội bộ(IRR):
IRR là lãi suất tính cho một đơn vị thời gian (thường là năm)tính trung bình cho cả
vòng đời dự án theo kiểu lãi kép của các kết số đầu tư ở các thời điểm của dòng tiền
dự án, do nội tại của phương án mà suy ra, và dựa trên giả định là kết số đầu tư ở các
thời điểm được tái đầu tư ngay vào nội bộ dự án với 1 lãi bằng chính suất thu lợi nội
tại IRR đang cần tìm.
• IRR có thể tính theo công thức sau:
P =
Trong đó:
P là chi phí ban đầu
Bt : là gía trị luồng tiền ròng được tạo ra bởi dự án trong giai đoạn t
n: là số năm của dự án
r: IRR
• Ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR:
− Ưu điểm:
+ Tính toán cho cả đời dự án
+ Chú trọng xem xét tính thời gian của tiền. Sự thừa nhận gía trị thời gian của tiền
làm cho kĩ thuật xác định hiệu quả vốn đầu tư ưu điểm hơn các phương pháp
khác.
+ Là chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tương đối nên phản ánh rõ hiệu quả sinh lời
của một đồng vốn, nên có thể sử dụng so sánh chi phí sử dụng vốn. IRR cho
biết mức lai suất tiền vay tối đa mà dự án có thể chịu được.
+ Giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án khác nhau.
+ Có tính đến trượt gia và lạm phát
+ Có thể giúp tìm được phương án tốt nhất theo cả 2 chỉ tiêu NPV và IRR
− Nhược điểm:
+ Không đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án, sử dụng IRR để lựa chọn dự

23
+ án loại trừ có quy mô và thời gian khác nhau nhiều khi sai lầm. Với dự án có
những khoản đầu tư thay thế lớn, dòng tiền đổi dấu liên tục dẫn tới hiện tượng
IRR đa trị, và như vậy việc áp dụng IRR không còn chính xác.
+ Phương phap IRR ngầm định rằng thu nhập ròng của dự án được tái đầu tư tại tỉ
lệ lãi suất IRR nghĩa là không giả định đúng tỉ lệ tái đầu tư.
+ Về mặt toán học, phương pháp tính NPV và IRR luôn cùng đưa đến quyết định
chấp thuận hay bác bỏ dự án đối với những dự án độc lập. Tuy nhiên có thể có
kết luận trái ngược cho những dự án loại trừ. Trong trường hợp xảy ra xung đột
giữa 2 phương pháp chọn dự án đầu tư thì vẫn chú trọng hơn đến chỉ tiêu NPV
trong khi nói rằng là so sánh theo chỉ tiêu IRR.
+ Chỉ phù hợp với thị trường vốn hoàn hảo
+ Khó ước lượng được chính xác trị số của đồng tiền theo thời gian.
 Thời gian hoàn vốn:
Thời gian hoàn vốn là số năm mà tại đó các luồng tiền của dự án được lũy kế đến một
khoản mà bù đắp được chi phí đầu tư ban đầu
Thời gian hoàn vốn =
• Ưu nhược điểm của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn:
− Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn được sử dụng rỗng rãi trong thực tế là do có những
ưu điểm sau:
Thứ nhất là chỉ tiêu này đơn giản: Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn dễ hiểu và dễ tính hơn
không tính toán quá phức tạp như các chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần hay tỷ suất doanh
lợi nội bộ.
Thứ hai là tạo mức màn che cho dự án đầu tư: Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư cung
cấp một công cụ che dấu dự án đầu tư. Nếu một dự án đầu tư không tìm được tiêu
chuẩn thời gian hoàn vốn, nhà quản lý có thể từ chối dự án mặc dù các luồng tiền lớn
tiềm ẩn được tính trong tương lai.
Thứ ba là khi một công ty bị khan hiếm tiền, công ty sẽ lựa chọn các dự án có thể bù
đắp được vốn đầu tư ban đầu trong thời gian ngắn nhất. Một công ty ít vốn có thể
không đợi được kỳ trả tiền lớn của một dự án với thời gian hoàn vốn lâu, nhưng NPV

khả thi. Thậm chí trong các trường hợp, nó nên sử dụng cùng một phương pháp chiết
khấu luồng tiền.
24
Vốn đầu tư ban đầu
Luồng tiền mỗi năm
Và cuối cùng thì thời gian hoàn vốn cung cấp những cách nhìn nhận rủi ro của một dự
án. Các luồng tiền thu được trong một thời gian sớm thì sẽ ổn định hơn các luồng tiền
nhận ở những năm sau. Các luồng tiền càng xa trong tương lai thì mức độ không ổn
định càng cao.
− Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn trong đánh giá dự án đầu tư có hai nhược điểm chủ
yếu sau:
Bỏ qua giá trị thời gian của tiền: Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn giả định là luồng tiền
nhận được trong tương lai cũng ngang bằng về giá trị của luồng tiền nhận được trong
năm hiện tại. Trong thực tế chúng ta cần chiết khấu các luồng tiền trong tương lai để
làm chúng ngang bằng về mặt giá trị với các luồng tiền hiện tại, bởi vì các luồng tiền
hiện tại có thể đầu tư để thu được lãi trong tương lai. Tuy nhiên trong chỉ tiêu thời gian
hoàn vốn không xem xét đến giá trị thời gian của tiền, không có lý do giải thích tại sao
chiết khấu luồng tiền không được sử dụng trong các phân tích này.
Bỏ qua luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn: Chỉ có luồng tiền ở giai đoạn cuối
cung mà vốn ban đầu đã được bù đắp được coi là phù hợp trong phân tích này, và vì
vậy chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tạo một bức tranh không hoàn chỉnh về tài chính của
dự án đầu tư. Tất cả các luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn bị bỏ qua.
 Tỷ lệ sinh lời kế toán:
Công thức tính:
Tỷ lệ sinh lợi kế toán =
• Ưu nhược điểm của chỉ tiêu:
− Các ưu điểm của chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời kế toán như sau:
+ Tạo màn chắn cho dự án đầu tư trung bình. giống như nguyên lý thời gian hoàn
vốn, tỷ lệ sinh lợi kế toán là một cách thức đơn giản để phân tích dự án đầu tư.
+ Tương ứng với các nguyên lý kế toán tài chính: Một số nhà quản lý sử dụng

phương pháp này bởi vì nó tương xứng với các báo cáo tài chính kế toán, nó
dựa trên ghi chép kế toán.
+ Tương ứng với hệ thống giá trị thực hiện dựa trên lợi nhuận: Không giống như
nguyên lý chiết khấu luồng tiền, có sự tương thích giữa tỷ lệ sinh lời kế toán và
thực hiện đo lường dựa trên kế toán, như là tái đầu tư.
+ Theo dõi toàn bộ dự án: Không giống như thời gian hoàn vốn đầu tư, nguyên lý
tỷ lệ sinh lợi kế toán theo dõi toàn bộ dự án.
25
Lợi nhuận trung bình một năm của dự án
Số tiền đầu tư ban đầu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×