Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Đề cương tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.84 KB, 45 trang )

1. Phân tích vai trò và mục đích các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ?
Liên hệ Việt Nam?
Ngân hàng trung gian: là động lực chính để phát triển thị trường tiền tệ.
Mục đích: Tham gia TTTT nhằm duy trì khả năng thanh toán của Ngân Hàng, huy động
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế với chi phí thấp nhất để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh vì mục đích sinh lời.
Ngân hàng trung ương: có vai trò tổ chức, quản lý, kiểm tra giám sát thị trường nhằm
đảm bảo cho thị trường hoạt động năng động, có hiệu quả, trôi chảy và có tổ chức
Mục đích: hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mục đích chủ yếu là quản lý, điều
hành thị trường.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng: có vai trò là động lực thúc đẩy phát triển thị trường,
bởi họ có nguồn vốn lớn và đa dạng về cơ cấu, số lượng, thời gian, …
Mục đích: phân phối rủi ro, đạt lợi nhuận tối đa
Nhà môi giới: có vai trò là kết nối giữa người mua và người bán giúp cho quá trình mua
bán diễn ra nhanh chóng và thúc đẩy thị trường phát triển.
Mục đích: hưởng hoa hồng phí môi giới sau mỗi lần giao dịch thành công
Các chủ thể kinh tế phi ngân hàng:
+ Kho bạc nhà Nước: có vai trò tạo hàng hóa cho thị trường; mục đích: vay vốn nhằm bù
đắp thiếu hụt tạm thời NSNN năm tài chính thông qua phát hành tín phiếu kho bạc, hoạt
động ko vì mục tiêu lơi nhuận.
+Doanh nghiệp: có vai trò thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ; mục đích: tìm
kiếm lợi nhuận, thỏa mãn nhu cầu vốn trong kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán.
Cá nhân, hộ gia đình: tham gia với tư cách nhà đầu tư – chủ thể vay vốn; mục đích: kiếm
lời, thanh toán, phòng ngừa rủi ro
Liên hệ thực tế:
Câu 2: Phân tích vai trò và mục đích của NHTM khi tham gia trên thị trường
tiền tệ.
Trả lời: Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trên thị trường tiền tệ, hệ thống
NH với các chi nhánh ở trong và ngoài nước đã tiến hành các hoạt động kinh doanh một
cách rộng rãi. Với vai trò là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, thông qua việc
huy động nguồn vốn nhàn rỗi , NHTM tiến hành cho vay thông qua việc mua các công cụ


ngắn hạn, đồng thời NHTM là chủ thể giao dịch với số lượng lớn nhất trên thị trường tiền
tệ nên NHTM có vai trò thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ. Tham gia vào thị
trường tiền tệ NHTM có mục đích đó là:
Duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn, với việc vay mượn qua thị trường tiền tệ liên ngân
hàng, các NHTM có thể đảm bảo khả năng thanh toán trong các trường hợp bất thường
xảy ra chẳng hạn như người dân rút tiền gửi ồ ạt,…
Huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với chi phí thấp nhất để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Thông qua thị trường liên ngân hàng, các NHTM có
thể vay vốn với chi phí thấp để phục vụ cho nhu cầu sử dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận,
bên cạnh đó các NHTM đảm bảo những điều kiện đề ra của NHTW có thể vay của
NHTW với chi phí thấp để hoạt động từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
Câu 3 : Các NHTM là động lực chính thúc đẩy thị trường tiền tệ. Hãy phân
tích nhận định trên. Liên hệ thực tế hoạt động NHTM trên TTTT Việt Nam?
Câu 4: Có ý kiến cho rằng: “ Thị trường thứ cấp và thị trường sơ cấp có mỗi
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau”. Hãy chứng minh nhận định này. Liên hệ
Việt Nam?
TT sơ cấp hay thị trường cấp 1 là thị trường phát hành ra các chứng khoán hay nơi
mua bán các chứng khoán đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả chứng khoán là giá phát
hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành.
TT thứ cấp hay thị trường cấp 2 là thị trường giao dịch, mua bán trao đổi những chứng
khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển
tài sản xã hội.
Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường thứ
cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa chứng khoán trên thị trường thứ cấp. Không có thị
trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Ngược lại, thị trường
thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị trường sơ cấp. Mối
quan hệ đó thể hiện qua các giác độ:
Thứ nhất, TT thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán đã phát hành, làm tăng sự
ưa chuộng của chứng khoán và giảm rủi ro của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ dễ dàng
hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi danh mục đầu tư, trên cơ sở đó, doanh nghiệp

giảm bớt được chi phí huy động và sử dụng vốn, tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Việc tăng tính lỏng của chứng khoán tạo điều kiện chuyển đổi thời hạn của vốn, từ ngắn
hạn sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện phân phối vốn một cách hiệu quả.
Thứ hai, TT thứ cấp được coi là tt định giá các công ty, xác định giá các chứng khoán đã
phát hành trên thị trường sơ cấp.
Thứ ba, thông qua việc xác định giá, tt thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tương
ứng với mức đọ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho
các nàh phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Thông qua “ bàn tay vô
hình”, vốn sẽ được chuyển đến những công ty làm ăn hiệu quả nhất, qua đó làm tăng hiệu
quả kinh tế xã hội.
Liên hệ thực tế:
Thị trường sơ cấp: thị trường sơ cấp hoạt động lặng lẽ, hầu như không mấy ai biết đến,
người tham gia chủ yếu là các nhà quản lý. Khối lượng chứng khoán giao dịch ít, chưa
xứng với khả năng tạo vốn của thị trường này. Thông tin thị trường còn thiếu và chưa đầy
đủ để các nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro của DN để ra quyết định đầu tư.
Thị trường thứ cấp: thị trường thứ cấp ở Việt Nam tương đối phát triển. Thị trường chứng
khoán chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000. Đến nay, cả hai sàn Hà Nội và Sài Gòn
có khoảng 700 mã niêm yết, trong đó sàn Hà Nội khoảng 400. Do chịu ảnh hưởng từ
cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường chứng khoán Việt Nam đã lao dốc nhưng hiện
nay đang có dấu hiệu hồi phục trở lại cụ thể là từ cuối 2012 đến 2013 khối lượng chứng
khoán giai dịch tăng liên tục, VN- index tăng từ 413 lên 504,63 điểm và hiện tại là 570,36
điểm.
Câu 5: Phân tích quy trình dự báo vốn khả dụng trên cơ sở phương pháp tiếp
cận bảng cân đối tiền tệ của NHTW, qua đó nêu rõ ưu nhược điểm của
phương pháp?
TL: Để dự báo vốn khả dụng trên cơ sở tiếp cận bảng cân đối tiền tệ của NHTW
Thứ nhất, cần xác định các yếu tố cần dự báo gồm có các yếu tố về cung vốn khả dụng và
cầu vốn khả dụng. Trong cung vốn khả dụng bao gồm cung vốn khả dụng tự định: tài sản
có ngoại tệ ròng, cho vay CP ròng, tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng, các
khoản mục khác ròng; cung VKD chính sách bao gồm: cho vay các tổ chức tín dụng dưới

hình thức tái cấp vốn và thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Cầu vốn khả dụng bao gồm
dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức.
Thứ hai, lập dãy số liệu lich sử về các yếu tố cung- cầu vốn khả dụng trong một khoảng
thời gian cần thiết.
Thứ ba, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các tiêu thức dự báo trong kỳ dự báo
• Các nhân tố ảnh hưởng đến cung VKD tự định
+ Tài sản có ngoại tệ ròng: Về ngắn hạn, sự biến động của các khoản mục tài sản có
ngoại tệ ròng thường có thể dự đoán với mức độ chắc chắn cao nếu thanh toán các giao
dịch ngoại hối có độ trễ vài ngày. Việc dự báo việc mua bán ngoại tệ giữa NHTW và các
NH theo phương pháp chủ yếu là dựa trên cơ sở kế hoach mua/bán hoặc hợp đồng đã ký
kết về mua/bán ngoại tệ giữa hai bên. Khi NHTW mua ngoại tệ sẽ có tác động làm tăng
vkd của các NH và ngược lại.
Trong dài hạn, những thay đổi về tài sản có ngoại tệ ròng tổng hợp những thay đổi của
các yếu tố cấu thành cán cân thanh toán quốc tế.
+ Cho vay chính phủ ròng: hiệu quả dự báo của yếu tố này phụ thuộc vào
- Mối quan hệ giữa NHTW và BTC: Trên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi BTC cung
cấp cho ngân hàng TW các thông tin về hoạt động ngân sách và dự báo luồng ngân sách,
ngược lại NHTW cung cấp cho BTC kết quả dự báo vốn khả dụng của toàn hệ thống.
- Việc mở tài khoản của chính phủ: đối với nước CP chỉ gửi tiền tại NHTM và không có
quan hệ vay vốn tai NHTƯ thì yếu tố cho vay chính phủ ròng không ảnh hưởng đến dự
báo VKD của NHTW. Trường hợp ngược lại CP có gửi tiền ở NHTW thì yếu tố cho vay
chính phủ ròng sẽ ảnh hưởng đến dự báo VKD của NHTW.
+ Tiền ngoài NHTW: về ngắn hạn , cầu tiền mặt chịu tác động chủ yếu bởi các yếu tố
mang tính thời vụ như ngày chi trả lương, ngày nghỉ, do đó việc dự báo yếu tố này cần
dựa trên các số liệu lịch sử để phân tích, tìm ra các yếu tố có tính thời vụ. Về dài hạn, cầu
tiền mặt chịu tác động của một số yếu tố như GDP, lãi suất, tỷ giá, do đó cầu tiền mặt có
thể dự báo trên cơ sở dự báo các mô hình cấu trúc tính đến các yếu tố thời vụ.
+ Các khoản khác ròng: về ngắn hạn, các khoản khác ròng biến đổi không đáng kể, thậm
chí có một số khoản không có tác động đến vốn khả dụng của TCTD như: các khoản định
giá lại giá trị tài sản, có khoản có thể biết trước như khoản mục về lãi của NHTW. Dự

báo mục này nếu không có các thông tin biết trước thì có thể dự báo không thay đổi trừ
các khoản phải thu, phải trả.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến Cung chính sách.
+ Cho vay các TCTD dưới hình thức tái cấp vốn: xét về dài hạn, việc tái cấp vốn của
NHTW phụ thuộc vào: mục tiêu chính sách trong từng thời kỳ, việc sử dụng tiền cung
ứng hàng quý qua kênh tái cấp vốn của các TCTD. Trong ngăn hạn, phụ thuộc vào kế
hoạch cho vay của NHTW, nhu cầu xin vay, các điều kiện kinh tế tiền tệ, tài sản thế chấp.
+ Thông qua nghiệp vụ thị trường mở: Việc này phụ thuộc vào mục tiêu của CSTT trong
từng thời kỳ, sự phát triển của thị trường tài chính, nhu cầu vốn của các TCTD.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu vốn khả dụng.
Cầu về dự trữ bắt buộc: dự báo cầu về DTBB chỉ khó khăn khi kỳ duy trì và kì xác định
trùng nhau một phần hoặc trùng nhau hoàn toàn. Trường hợp kỳ nối tiếp nhau thì NHTW
có thể biết chắc chắn về lượng cầu DTBB. Dự báo về cầu DTBB. NHTW cần dự báo
những thay đổi về cơ sở tính DTBB, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc thống nhất với các loại
tiền gửi thì việc thực hiện dễ dàng, còn tỷ lệ DTBB khác nhau thì dự báo từng loại tiền
gửi cần tính đến sự chuyển dịch giữa các loại tiền gửi. Do đó, dự báo sử dụng mô hình
cấu trúc hay mô hình chuỗi thời gian có tính đến thời vụ của các yếu tố tiền gửi và các
yếu tố như thay đổi hệ thống thuế.
Cầu về dự trữ vượt mức: dự báo về cầu dự trữ vượt mức cần kết hợp việc sử dụng mô
hình kinh tế lượng và mô hình mang tính thể chế; có thể sử dụng số liệu lịch sử để thiết
lập mô hình cấu trúc hay mô hình theo chuỗi thời gian kết hợp với các dự đoán, dánh giá
về thay đổi cơ cấu vốn khả dụng.
Thứ tư, phân tích lỗi của kỳ dự báo trước: để đảm bảo chất lượng dự báo cần phân tích
đánh giá sai số chẳng hạn như:do thời điểm thực hiện một số khoản mục khác với dự
kiến, sai số trong khâu nhập số liệu, có thể do dự báo không chính xác,…
Thứ năm, tiến hành dự báo: có thể sử dụng hai phương pháp để dự báo là phân tích theo
số liệu lịch sử và điều chỉnh theo tính thời vụ và phân tích dựa trên co sổ phân tích các số
liệu theo kế hoạch hoặc các khoản thu, chi đến hạn theo hợp đồng.
Thứ sáu, tổng hợp kết quả dự báo.
Ưu nhược điểm: trong slide có đầy đủ, ghi dài gây ức chế đọc :D

Câu 6: Có ý kiến cho rằng: “dự báo vốn khả dụng theo phương pháp tiếp cận
bảng cân đối tiền tệ của ngân hàng trung ương thể hiện tính chủ động của
NHTW cao hơn phương pháp tiếp cận từ bảng cân đối của các TCTD”. Quan
điểm của a chị ntn?
Trả lời: Theo em ý kiến trên là đúng. Vì dự báo vốn khả dụng theo phương pháp tiếp
cận bảng cân đối tiền tệ của NHTW có nghĩa là NHTW trực tiếp thu thập dữ liệu của các
yếu tố cấu thành nên cung, cầu vốn khả dụng, rồi sau đó từ những số liệu đó phân tích,
đánh giá các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động dự báo. Còn đối với phương pháp
tiếp cận từ bảng cân đối của TCTD thì NHTW kém chủ động hơn do việc dự báo vốn khả
dụng của NHTW chủ yếu là trên cơ sở điều chỉnh những dự báo của các TCTD đã dự báo
do đó két quả dự báo này thường không phản ánh thực chất và thường có lợi cho các
TCTD.
Câu 7: Có ý kiến cho rằng: “Để dự báo vốn khả dụng của NHTM có hiệu quả
nên áp dụng cả hai phương pháp dự báo dựa trên phân tích số liệu theo số
liệu lịch sử, điều chỉnh theo thời vụ và phương pháp dự báo dựa trên cơ sở
phân tích các số liệu theo kế hoạch hoặc các khoản thu chi đến hạn theo hợp
đồng”. A chị hãy cho biết ý kiến của mình?
Trả lời: Theo em nhận định trên là đúng. Ta thấy phương pháp phân tích số liệu theo lịch
sử và điều chỉnh theo thời vụ là phương pháp thường được sử dụng khi dự báo vốn khả
dụng vì nó đơn giản, dễ thực hiện nhưng phương pháp này không tính toán được hết các
biến động bất thường ( thiên tai, hạn hán,…). Do đó cần kết hợp thêm phương pháp thứ
hai dó là phương pháp phân tích dựa trên số liệu theo kế hoạch hoặc các khoản thu bởi
phương pháp này do căn cứ dự báo là các hợp đồng sẽ hoặc đã ký nên việc áp dụng
phương pháp này khá chính xác nhất là với dự báo ngắn hạn.
Câu 9:
Các yêu tố cấu thành cầu vốn khả dụng gồm cầu vốn khả dụng chính sách và cầu vốn khả
dụng tự định:
-Cầu VKD chính sách là nghĩa vụ của TCTD phải thực hiện dự trữ một khoản gọi là tiền
dự trữ bắt buộc theo yêu cầu của NHTW
DTBB là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên tài khoản tiền gửi của NHTW,dựa

vào tỉ lệ DTBB và số dư tiền gửi mà tổ chức đó huy động.Đây chính là phần cầu mà các
TCTD phải thực hiện theo yêu cầu của NHTW và xuất phát từ mục tiêu của CSTT
-Cầu VKD tự đinh
là bộ phận vốn khả dụng được hình thành từ bản thân hoạt động của các ngân hàng trong
giao dịch trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các Ngân hàng duy trì một bộ phận tiền dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
khả dụng trong quá trình hoạt động như:
+ Đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho khách hàng
+ đảm bảo nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng
+ Nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách
…….
Câu 10:
Các nhân tố ảnh hưởng yếu tố cung vốn khả dụng chính sách:
-Tái cấp vốn cho NHTM: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng
Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín
dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng
lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo
bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
- Việc tái cấp vốn cho các NHTM dựa trên:
+ Ngắn hạn: kế hoạch cho vay, nhu cầu xin vay, các điều kiện kinh tế tiền
tệ và tái sản thế chấp.
+ Dài hạn: mục tiêu chính sách tiền tệ từng thời kì, và việc sử dụng tiền
cung ứng hàng quý qua kênh tái cấp vốn cho các TCTD.
-Thông qua các nghiệp vụ thị trường gồm:nghiệp vụ thị trường mở và các phương tiện
thường xuyên chịu ảnh hưởng bỏi các nhân tố
+Mục tiêu chính sách tiền tệ tường thời kì
+Sự phát triển của thị trường tài chính
+Nhu cầu vốn của tổ chức tín dụng
Câu 8
-Phương pháp dự báo dựa trên cơ sở phân tích các số liệu theo kế hoạch hoặc các khoản

thu chi đến hạn theo hợp đồng:
Ưu:chính xác do căn cứ dự báo là những khoản theo hợp đồng sẽ hoặc đã kí kết
Nhược:dự báo chính xác trong ngắn hạn,không có kế hoạch dài hạn
-Phương pháp dự báo theo số liệu lịch sử,điều chỉnh theo thời vụ
Ưu:đơn giản ,nhanh chonhs
Nhược:không tính toán được các yếu tố bất thường
Chỉ hiệu quả khi nền kinh tế không có biến động lớn
Câu 11: Phân tích phương pháp dự báo của các nhân tố ảnh hưởng đến
các yếu tố hình thành nên cung VKD tự định của NHTM
Cung VKD tự định bao gồm các yếu tố: TSC ngoại tệ ròng, Cho vay Cp ròng, tiền ngoài
NHTW và các khoản mục khác ròng
 Dự báo TSC ngoại tệ ròng
_ Về ngắn hạn: việc dự báo các khoản mua bán ngoại tệ giữa NHTW và các ngân hàng
theo phương pháp chủ yếu là dựa trên cơ sở kế hoạch mua/bán ngoại tệ của NHTW và
các hợp đồng đã kí kết về việc mua bán ngoại tệ
_ Về dài hạn: Những thay đổi về tài sản có ngoại tệ ròng tổng hợp những thay đổi của các
yếu tố cấu thành cán cân thanh toán quốc tế
 Dự báo cho vay CP ròng
Cho vay CP ròng = Cho vay chính phủ- Tiền gửi chính phủ
_ Dự báo Các khoản cho vay chính phủ: các khoản vay mới từ hệ thống NHTM, phát
hành chứng khoán mới, vay nước ngoài mới hoàn toàn đc quyết định bởi chính phủ nên
có thể thu thập thông tin từ Bộ tài chính
_ Dự báo tiền gửi CP: Tiền gửi CP= Thu CP- Chi CP.
• Dự báo các khoản thu và tài trợ: để dự báo có thể chia thành: thu từ thuế, thu từ
phí, lệ phí, thu khác. Nguyên tắc chung là cần chia nhỏ dự toán năm thành các kì
tháng, tuần thích hợp và kết hợp phân tích số liệu để tìm ra tính thời vụ
• Dự báo các khoản chi chính phủ: Nguyên tắc chung của dự báo: căn cứ vào số liệu
lịch sử qua đó xác định mức độ, thời điểm chi tiêu và chú ý đến các hoạt động
ngân sách. Ngoài ra có thể dùng phương pháp đối chứng so sánh, dự đoán ngân
sách và sổ thực hiện cập nhật để làm cơ sở điều chỉnh các dự báo chi tiêu NS có

tính ngàn năm
 Dự báo tiền ngoài NHTW
_ về ngắn hạn: cầu tiền mặt chịu tác động bởi các yếu tố mang tính thời vụ: ngày trả
lương, ngày nghỉ… Việc dự báo các yếu tố tiền mặt cần dựa trên các số liệu lịch sử để
phân tích, tìm ra các yếu tố có tính thời vụ
_ Về dài hạn: Cầu tiền mặt chịu tác động của các yếu tố GDP, tiêu dùng cá nhân, lãi suất,
lạm phát, tỉ giá. Có thể dự báo trên cơ sở sử dụngcác mô hình cấu trúc tính đến các yếu tố
thời vụ
 Dự báo các khoản khác ròng
_ Về ngắn hạn: biến đổi không đáng kể
_ Nếu không có các thông tin biết trước thì có thể dự báo không thay đổi trừ các khoản
phải thu, phải trả
Câu 12: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các yếu tố hình thành nên
cung vốn khả dụng
Cung VKD tự định bao gồm các yếu tố: TSC ngoại tệ ròng, Cho vay Cp ròng, tiền ngoài
NHTW và các khoản mục khác ròng
 TSC ngoại tệ ròng
_ Về ngắn hạn: NHTW có thể sử dụng các công cụ CSTT để điều chỉnh các tác động từ
giao dịch ngoại hối đến vốn khả dụng của các NH. Khi NHTW mua ngoại tệ sẽ tác động
làm tăng VKD của các NH, NHTW bán ngoại tệ sẽ tác động giảm VKD của các NH.
_ Về dài hạn: Những thay đổi về tài sản có ngoại tệ ròng tổng hợp những thay đổi của các
yếu tố cấu thành cán cân thanh toán quốc tế (cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán
cân thu nhập, chuyển giao vãng lai, cán cân vốn)
 cho vay CP ròng
Cho vay CP ròng = Cho vay chính phủ- Tiền gửi CP
_ Cho vay chính phủ: Các khoản vay mới từ hệ thống NHTM, phát hành chứng khoán
mới, vay nước ngoài mới
_ Tiền gửi CP= Thu CP- Chi CP
• Các khoản thu của C
+ thu từ thuế: phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, sức cạnh tranh hàng hóa giữa

các quốc gia
+ thu từ phí, lệ phí
+ thu khác: Bán TSCĐ, tài sản vô hình, đất, cổ phần và các chuyển giao về vốn
• Các khoản chi chính phủ bao gồm
+ Chi thường xuyên: gồm chi trả nợ gốc và lãi, chi lương và tiền công, chi trả nợ, chuyển
giao và khác khoản chi thường xuyên khác. Chi TX thường có sẵn, liên tục, ít biến động,
có tính chắc chắn cao
+ Chi xây dựng cơ bản: gồm chi mua sắm TSCĐ, chi về đất và tài sản vô hình, mua CP
và chuyển giao vốn. Chi XDCB có thời gian dài hạn nên khó xác định hơn
 tiền ngoài NHTW
_ về ngắn hạn: cầu tiền mặt chủ yếu chịu tác động bởi các yếu tố có tính thời vụ như ngày
chi trả lương, ngày nghỉ
_ Về dài hạn: Cầu tiền mặt chịu tác động của các yếu tố GDP, tiêu dùng cá nhân, lãi suất,
lạm phát, tỉ giá.
 các khoản khác ròng: chênh lệch giữa các khoản TSC khác và TS nợ khác
Trong ngắn hạn, các khoản khác ròng biền đổi không đáng kể, có 1 số khoản không
có tác động đến VKD của TCTD như các khoản định giá lại giá trị tài sản, có khoản
có thể biết trước như khoản mục về lãi của NHTW
Câu 13: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và phương pháp dự báo các yếu tố hình
thành nên cầu VKD
Các yếu tố hình thành nên cầu VKD bao gồm cầu về DTBB và cầu về DT vượt mức
 Cầu về DTBB
_ Các nhân tố ảnh hưởng:
• Kì xác định và kì duy trì: nếu 2 kì này nối tiếp nhau=> NHTW hoàn toàn biết
chắc về lượng cầu DTBB. Nếu trùng 1 phần hoặc hoàn toàn => khó dự báo
• Những thay đổi về cơ sở tính DTBB: nếu tỉ lệ DTBB thống nhất giữa các loại
tiền gửi=> dự báo dễ dàng. Nếu khác nhau thì dự báo từng loại tiền gửi cần
tính đến sự chuyển dịch giữa các loại tiền gửi
_ Phương pháp dự báo: sử dụng mô hình cấu trúc hoặc mô hình chuỗi thời gian, có tính
đến thời vụ của yếu tố tiền gửi và các yếu tố như thay đổi hệ thống thuế

 Cầu về DT vượt mức
_ Các nhân tố ảnh hưởng
• Quy định về DTBB: độ dài kì DTBB tăng => chênh lệch DTBB thực tế so vs mức
DTBB tăng => chi phí phát sinh tăng => cầu DTVM tăng. Dự đoán cặp LS chỉ
đạo của NHTW tăng=> cầu DTVM tăng trước khi LS thực diễn ra
• Thực trạng hệ thống thanh toán (tốc độ xử lý, thời điểm thanh toán, thực trạng TT
liên NH…)
_ Phương pháp dự báo: kết hợp sử dụng mô hình kinh tế lượng và mô hình mang tính thể
chế, có thể sử dụng số liệu lịch sử để thiết lập mô hình cấu trúc hay mô hình theo chuỗi
thời gian kết hợp vs các dự đoán, đánh giá về thay đổi cầu VKD
Câu 14:Phân tích các yếu tố cung vốn khả dụng của NHTM
Cung VKD= (TSC ngoại tệ ròng + CVCPR + Các khoản mục khác ròng- tiền ngoài lưu
thông)+ cho vay các NH của NHTW
 Cung VKD tự định
• Tài sản có ngoại tệ ròng = TSC ngoại tệ - TSN ngoại tệ
Nếu TSC ngoại tệ ròng dương, thể hiện sự tăng lên của trạng thái ngoại tệ chảy vào
lãnh thổ làm tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, đồng thời NHTW can thiệp tăng cung
VKD nội tệ tương ứng với giá trị lượng ngoại tệ mua vào và ngược lại
• Cho vay Chính phủ ròng = Cho vay CP – Tiền gửi CP
Sự chênh lệch giữa trạng thái cho vay và tiền gửi CP sẽ thể hiện sự tăng giảm của cung
VKD từ NHTW. Nếu trạng thái cho vay CP ròng tăng thể hiện cung VKD tăng lên và
ngược lại
• Tiền mặt trong lưu thông: bao gồm các loại tiền do NHTW phát hành hiện đang
nằm trong quỹ của các khu vực thể chế khác.
Khoản mục này biến động ngược chiều vs cung VKD, nếu tiền mặt trong lưu thông tăng
sữ ảnh hưởng tiêu cực đến trạng thái cung VKD của NHTW và ngược lại
• Các khoản mục khác ròng: chênh lệch giữa TSC khác: TSCĐ, công cụ lao động,
Khoản phải thu và TSN khác: khoản phải trả, khấu hao TSCĐ và vốn, quỹ trên
BCĐ của NHTW
 Cung VKD chính sách

• Tái cấp vốn cho các NH: là hoạt động cấp tín dụng có đảm bảo của NHTW để
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các NH nhằm thực hiện
CSTT của NHTW
• Các hoạt động thị trường: gồm nghiệp vụ thị trường mở và các phương tiện
thường xuyên của NHTW
_ NVTTM: hoạt động mua bán GTCG của NHTW với đối tượng theo quy định trên thị
trường mở nhằm thục hiện mục tiêu của cstt trong từng thời kì
_ Các phương tiện thường xuyên: nhận tiền gửi thường xuyên, cho vay thường xuyên vs
các TCTD của NHTW. Qua đó NHTW sẽ tác động hấp thụ hay cung ứng VKD ngắn hạn
cho các TCTD
Câu 15: Có quan điểm cho rằng “ dự báo VKD dựa trên bảng cân đối tiền tệ của
NHTW mang tính chủ động sẽ cao hơn phương pháp dự báo dựa trên bảng CĐTT
của TCTD” quan điểm và chứng minh:
Trả lời:
Dự báo VKD dựa trên bảng CĐTT của NHTW
Xuất phát từ bản CĐTT NHTW :
Ts có Ts nợ
- ts có ngoại tệ ròng
- cho vay chính phủ ròng
- CV tổ chức tín dụng
- TS có khác ròng
- tiền ngoài NHTW
- dự trữ của TCTD
Cuối thời kỳ : sự thay đổi của tổng mức cung VKD được đo lường bằng tổng thay đổi các
khoản mục bên TS có trừ đi sự thay đổi của bộ phận tiền mặt bên ts nợ sẽ cân bằng với sự
thay đổi của lượng VKD thực tế thể hiện ở khoản dự trữ của các ngân hàng.
Sự chủ động của NHTW ở đáy là sự chủ động trong việc phân tích, thu thập, đánh giá các
thông tin cần thiết cho việc dự báo ,
-trong khi đó tiếp cận từ CĐTT của tctd không đem lại chủ động vì theo cách này thì từng
TCTD sẽ theo dõi và tổng hợp luồng tiền ra vào của đơn vị mình, còn sau đó NHTW chỉ

tổng hợp kết quả dự báo thôi.
Câu 16: phân tích quan điểm: “ để dự báo VKD có hiệu quả NHTW phải áp dụng
cả hai phương pháp”
Trả lời:
Bởi vì bản thân của hai phương pháp này đều có ưu và nhược điểm riêng do vậy việc kết
hợp nhằm khắc phục hạn chế cụ thể:
Tiếp cận từ CĐTT của NHTW Tiếp cận tự CĐTT của TCTD
Ưu - phương pháp này tăng tính chủ động cho nhtw
- về ngắn hạn có thế có sai số do có độ trể về mặt thời
gian nhưng về dài hạn sai sót là không đáng kể.
- hiệu quả khi từng TCTD tự
theo dõi và phân tích luồng
tiền của đơn vị mình để
nhtw có thề tổng hợp chính
xác.
- Đơn giản dễ tính
Nhược - khó khăn nhất là dự báo cv Chình phủ ròng cần phải
có có sự phối hợp giữa bộ tc với NHTW
- chỉ hữu hiệu khi nhtw quyết định bơm hút VKD trong
trường hợp mọi khoản của TCTD đều đc thanh toán
qua nh.
- nhtw không chủ động
Câu 17: phân tích mục đích tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng của NHNN
VN và TCTD
Trả lời:
NHNN VN TCTD
- không vì mục đích ln
- tham gia quản lý điều hành thị trường
thông qua công cụ CSTT để duy trì các đkiện tiền tệ
trên TTLNH phù hợp với mục tiêu hoạt động ( bao

gồm dự trữ NHTG và ls ngắn hạn LNH) bằng việc
đạt được mục tiêu này có thề đạt được mục tiêu
trung gian- > mục tiêu cuối cùng.
- các công cụ cstt được nhtw sdung để tác động tới
cung cầu của ngân quỹ TCTD -> từ đó quyết định
chiều hướng hoạt động của của tctd trên thị trường
này.
- tttlnh là nơi các ngân hàng hoặc các TCTD vay mượn
nhau các khoản dự trữ dư thừa nhằm bù đắp nhu cầu
ngân quỹ tạm thời cho các nghiax vụ tc thường xuyên.
+ bù đắp ngân quỹ tạm thời nhằm đáp ứng nhu cầu vốn(
nhu cầu vay, thanh toán cho khách hàng)
+ quản lý dự trữ hiệu quả và giảm thiều chi phí cơ hội
bằng việc duy trì dự trữ bb.
Câu 18: có nhận định rằng:” LSLNH được coi là thước đo tổng quát về mục đích
của nhtw đôi với chính sách tiền tệ” , liên hệ VN
Trả lời:
LSLNH nằm trong mục tiêu hoạt động đây được coi là mục tiêu tổng quát chỉ khi mục
tiêu này thực hiện được thì mới thực hiện đc mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng.
Nhìn tổng quát và có chiến lược lâu dài thì các mục tiêu, chính sách tiền
tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Điều đó cho
thấy rằng, trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ không thể tuyệt đối
hoá một mục tiêu nào, không thể giải quyết các mục tiêu một cách độc lập
ở tầm vĩ mô.
Liên hệ VN: Số: 01/CT-NHNN năm 2014 đề ra cstt
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ T Ổ NG QUÁT : với mục tiêu
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp mở rộng tín
dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần kiềm chế lạm
phát, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tăng khoảng 12-14%

Theo Ngân hàng Nhà nước, năm 2014, định hướng tổng phương tiện thanh toán tăng
khoảng 16-18%, tín dụng tăng khoảng 12-14%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình
hình thực tế.
Ngân hàng Nhà nước sẽ tổ chức thực hiện các giải pháp về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất để
góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, triển khai đồng bộ các giải pháp về hoàn thiện thể chế, thanh tra, kiểm tra,
giám sát để bảo đảm hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn và xử lý nợ xấu
nhằm nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Cụ thể, cần điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng, lãi suất hợp lý,
phù hợp với tình hình vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, lãi suất thị trường liên ngân
hàng và mục tiêu chính sách tiền tệ
Kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu
Trong 2014, Ngân hàng Nhà nước sẽ xây dựng và thực hiện các giải pháp tín dụng theo
định hướng tăng trưởng tín dụng 12-14%, phù hợp với khả năng huy động vốn của tổ
chức tín dụng, kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu.
Đồng thời, tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng
có hiệu quả, tác động chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn vay
đối với lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kiểm soát chặt chẽ
hoạt động cho vay bằng ngoại tệ phù hợp với chủ trương của Chính phủ về hạn chế đô la
hóa trong nền kinh tế, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.
Giảm lãi suất cho vay
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm túc các quy định về
lãi suất; áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi
ro của khoản vay; tiết kiệm chi phí, giảm tối đa các chi phí quản lý, quảng cáo, khuyến
mại và chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với
khách hàng vay nhưng đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Nội dung:
Lãi suất BQ LNHqua đêm ngày 14/3/2014 là 1.55%/năm tương ứng với khối lượng giao

dịch là 5441 tỷ đồng tơi ngày 17/3 ls này là 1,3%/ năm khối lượng là 7270 tỷ đồng +> ls
lnh giảm đã tác động tới các lãi suất thị trường cụ thể :
17/3, Ngân hàng Nhà nước công bố giảm hàng loạt lãi suất chủ chốt. Theo đó, lãi suất tối
đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm
xuống 1%/năm; lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm xuống 6%/năm.
sau đó 1 ngày, nhiều ngân hàng ồ ạt điều chỉnh giảm lãi suất huy động. áp dụng trần lãi
suất tối đa là 5%/năm, 5,5%/năm, 6%/năm, 6,5%/năm, 7,5%/năm, tương ứng cho các kỳ
hạn tiền gửi 1 tháng, 2 tháng, từ 3 đến 5 tháng, từ 6 đến 11 tháng và trên 12 tháng. Đối
với lãi suất không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng là 1%/năm.
Câu 19: Phân tích các phương thức giao dịch trên thị trường ttlnh. Ở VN các TCTD
giao dịch trên thị trường ntn?
Trả lời:
Gủi tiền và nhận tiền gửi ở các ngân
hàng khác
Vay và cho vay các ngân hàng khác Mua bán giấy tờ có giá
- các nh có thể gửi tiền và
nhận tiền gửi ở các nh khác.
Các khoản đầu tư này là
ngắn hạn và dưới 1 năm; lãi
suất áp dụng theo quan hệ
cung cầu của các NHTM
- có hai loại tiền gửi
-
- các nh có thể vay và cho vay
các nh khác: thực hiện 2 loại
cho vay:
+_ CV bù đắp thiếu hụt trong
thanh toán
+ CV mở rộng tín dụng ngắn hạn

- việc cho vay này có thé là
NHTW cho các thành viên vay
hoặc các thành viên cho vay lẫn
nhau.
Nhtw mua bán giấy tờ có giá trên
thị trường thông qua các hình
thức:
+ M_B hẳn: chuyển hẳn quyền sở
hữu
+ MB kỳ hạn: chuyển quyền sh
trong 1 khoàng thời gian nhất định
bao gồm 2 hình thức: theo HĐ
mua lại; HĐ mua lại đảo ngược.
Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi ko
- kỳ hạn Cho vay ngắn hạn của NHTW phụ
thuộc:
- nhu cầu vốn để đáp ứng thiếu hụt
thanh toán bù trừ của các NH
- yêu cầu của chính sách từng thời kỳ
- nhu cầu mở rộng tín dụng của nh:
thời hạn cho vay thanh toán là rất ngắn
thấp nhất 1 ngày ( thời hạn do các
thành viên vay và cho vay thoẳ
thuận) ; ls thỏa thuận theo cung cầu
( thường nằm trong khung ls do thống
đốc nh qdinh)
Khẳ năng cho vay của các thành viên
trên thị trường phụ thuộc vào khẳ năng
chi trả trong thanh toán của cac nh.
- là khoản đầu tư có thời

hạn và ls ấn định. Loại tiền
gửi này thưởng quy định ls
đồng bộ cho các khoản
tiền gửi tối thiểu và ko quá
12 tháng.
-
-khoản đầu tư không xác
định thời hạn các nh có thể
tăng hoặc giảm hoặc rút
vốn vê.
Thực trạng tại việt nam
- hiên nay tai VN có áp dụng cả 3 phương thức giao dịch trên :
cụ thể:
+ hoạt động cho vay và gui tiên trên thị trường LNH: thị trường cho vay và gửi tiền
lnh là thị trường phát triển lâu đời nhất và là nòng cốt của TTTT:
Nơi mà các TCTD thừa vốn cho TCTD thiếu vốn vay
Thời hạn: dưới 3 tháng,chủ yếu là kỳ hạn qua đêm
Thành phần tham gia : chủ yếu là NHTM
Thường là các khoản vay không có tài sản đảm bảo
Rất nhạy cảm với tình trạng thiếu thanh khoản trên thị trường đặc biệt là lãi suất qua
đêm nên thường được NHTW can thiệp để giữ ở một mức gần với mức lsuat mục
tiêu của mình
Các TCTD cho vay, gửi tiền lẫn nhau trên TTLNH căn cứ vào xếp hạng nội bộ để cấp
hạn mức giao
dịch cho đối tác hoặc là quan hệ tín chấp (cho vay không có tài sản đảm bảo)
+Hoạt động mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repos) giữa các tổ chức tín dụng
- Về bản chất hoạt động mua bán có kỳ hạn GTCG giữa các TCTD là các khoản cho
vay ngắn hạn có đảm
bảo bằng GTCG.
- Lãi suất của các khoản vay này thường sẽ thấp hơn hoạt động cho vay trên

TTCVGT.
- Các loại GTCG được sử dụng để làm repo giữa các TCTD rất phong phú, nhưng
được sử dụng nhiều
nhất là trái phiếu chính phủ, do có độ an toàn cao và biến động giá ít
câu 20 : quan điểm “ NHTM là nhà tạo lập thị trường trên thị trường tiền tệ lnh” nhận
định
trả lời:
trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng NHTM đóng vai trò chủ chốt bởi sự tham gia và
đóng góp là lớn nhất
NHTM đóng vai trò là người cung ứng vốn trong điều kiện ngân quỹ thặng dư
Đồng thời NHTM cũng đóng vai trò là người có nhu cầu vốn khi ngân quỹ bị thiếu
hụt
Do vậy giữa các NHTM với nhau đã mặc định tạo ra quan hệ cung cầu về vốn ngắn
hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Do vậy có thế nói NHTM là nhà tạo lập thị
trường trên thị trường tiền tệ lnh
Câu 21 :phân tích vai trò TTTT liên ngân hàng đối với NHTM ,
Đảm bảo cho nguồn vốn của
toàn hệ thống Nh dc điều
hòa và phân bổ có hiệu quả
TTTT lnh tạo tính lỏng
cho các khoản ngân quỹ
nói riêng và các khoản
mục ts khác của NHTM
Tác động tích cực đến
yêu cầu quản lý vốn khẳ
dụng của hệ thống
NHTM
Giảm chi phí cơ hội cỉa
việc duy trì dự trữ thường
xuyên cho các NHTM

- xét toàn cục;
TTTTlnh tạo nên cơ
chế trao đối nhu cầu
ngân quỹ giữa các
NHTM 1 cách hiệu
quả . khi có cung
cấp một hệ thống
các hình thức gdich
đa dạng về thời hạn,
yêu cầu thế chấp và
lãi suất => nhu cầu
của người tham gia
thị trường đc thỏa
mãn=> vốn nền kte
dc tận dụng tối đa
- mặtkhác, tỷ trọng
gd chủ yếu là ngắn
hạn với yêu cầu thế
chấp rất lỏng =>
các NH khi tham
gia trên TT đều phải
thỏa mãn các yêu
cầu khắt khe và
đảm bảo uy tín trên
thị trường.
Các NHTM có thế
bán( chiết khấu) các
GTCG trên TTTT lnh để
đáp ứng nhu cầu thanh
khoản của mình một cách

nhanh chóng trong đkiện
thị trường thứ cấp của các
GTCG là tích cực=> tăng
tính lỏng cho các khoản
mục trên bảng CĐ tài sản
cỉa các nh và tạo cơ hội
cho phép đa dạng hóa
danh mục ngân quỹ, hạn
chế việc duy trì tiền mặt
trong khoản mục dự trữ.
Tttlnh giúp NH đảm bảo
tính sinh lới trong đkiện
duy trì khẳ năng thanh
khoản xét ở 2 góc độ :
hình thành danh mục đầu
tư tối ưu và đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu
thanh khoản khi cần thiết
Chi phí cơ hội của vieech
duy trì là ls cho vay lẽ ra
dc hưởng từ các khoản cho
vay đem lạo nếu không
duy trì dự trữ
Hợt động TTLNH giúp
giảm chi phí cơ hội nyaf
khi nó giảm sự chênh lệch
giữa ls nhận dc từ các
khoản dự trữ và ls cho vay
Các khoản mục dự trữ bao
gồm: tiền mặt, tiền gửi

NHTW, chứng từ có già và
cho vay trên TTTTLNH .
ls bình quân của danh mục
dự trữ lớn hơn 0 => góp
phần giảm giá của việc
duy trì dự trữ cho Nh và
tăng hiệu quả sử dụng vốn
Câu 22: Phân tích vai trò của thị trường tiền tệ liên ngân hàng đối với
ngân hàng trung ương và liên hệ VN
1. Vai trò
1.1. Thị trường liên ngân hàng là nơi cung cấp thông tin về tình trạng vốn khả dụng của
hệ thống các TCTD
Mọi hoạt động trao đổi, mua bán ngân quỹ dư thừa đều được thực hiện trên TTTT liên
ngân hàng. Khi các giao dịch này nằm trong phạm vi kiểm soát thì nhtw có thể nắm được
tình trạng cung cầu vốn khả dụng hàng ngày. Việc tổ chức TTTT liên ngân hàng theo
phương thức giao dịch gián tiếp với vai trò của các trung gian giao dịch có đăng kí với
NHTW là cách tổ chức tốt nhất giúp NHTW có thể nắm đc thông tin cụ thể về cung, cầu
vốn khả dụng trong mọi thời điểm. Từ đó NHTW có thể đưa ra quyết định chính xác liều
lượng, chiều hướng can thiệp vào dự trữ các hệ thống ngân hàng. Nếu thiếu thông tin thì
việc dự đoán xu hướng thay đổi vốn khả dụng của NHTM ko có nghĩa, sự can thiệp của
NHTW ko hiệu quả.
Trong điều kiện TTTT LNH ko phát triển hoặc ko có tổ chức thì các giao dịch vốn khả
dụng đều diễn ra trực tiếp. Điều này gây khó khăn cho NHTW trong việc kiểm soát tình
trạng vốn khả dụng của nền KT, các dự đoán VKD cũng thiếu chính xác.
1.2. Tiếp nhận, truyền tải tác động của CSTT đến nền kinh tế
a. TTTT LNH là nơi chịu tác động trực tiếp của CSTT
Các điều kiện tiền tệ của TTTT LNH như dự trữ của hệ thống ngân hàng, lãi suất liên
ngân hàng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tác động của công cụ CSTT. Vì thế chúng được lựa
chọn làm mục tiêu hoạt động trong cơ chế kiểm soát tiền tệ gián tiếp. Các công cụ CSTT
như nghiệp vụ thị trường mở, DTBB, tái cấp vốn làm ảnh hưởng đến lãi suất liên ngân

hàng thông qua tác động trực tiếp đến cung cầu vốn khả dụng.
b- TTTT LNH là trung tâm chuyển tải tác động của CSTT tới nền kinh tế
Bất kì sự biến động nào của lãi suất liên ngân hàng cũng ảnh hưởng lan truyền đến hành
vi huy động vốn và cho vay của toàn hệ thống, cũng như khối lượng tín dụng, lãi suất
kinh doanh của các TCTD, tác động đến thị trường chứng khoán, ngoại hối.
2. Liên hệ với Việt Nam
Câu 23:
 Phân tích mục đích tham gia thị trường ngoại hối của NHTW.
NHTW tham gia trên thị trường ngoại hối nhằm mục đích điều tiết tỉ giá, từ đó ổn định
giá trị đồng nội tệ để thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia, không vì mục đích lợi
nhuận
_ Trong chế độ tỉ giá cố định, NHTW can thiệp lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm
duy trì tỉ giá trong một biên độ nhất định
_ Trong chế độ tỉ giá thả nổi có điều tiết, NHTW có thể thực hiện mua bán ngoại tệ nhằm
ảnh hưởng lên tỉ giá theo hướng có lợi cho nền kinh tế
 Liên hệ vai trò của NHNN VN trên thị trường ngoại hối
_ Thứ nhất, NHNN chủ động định hướng thị trường, kịp thời truyền thông kết hợp
thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ.
Từ quý IV/2011, để kiểm soát kỳ vọng, góp phần ổn định tỷ giá, NHNN thường xuyên
đưa ra các cam kết về việc tiếp tục duy trì ổn định tỷ giá trong trong từng thời kỳ với mức
biến động trong khoảng 1% giai đoạn cuối năm 2011 và 2 - 3%/năm cho các năm 2012
và 2013.
Trên cơ sở các cam kết này, NHNN luôn chủ động theo dõi, phân tích các cân đối vĩ mô,
diễn biến cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ trên thị trường và thực hiện các
biện pháp điều hành cần thiết để nhanh chóng ổn định thị trường. NHNN chủ động phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm về
quản lý ngoại hối nhằm chấn chỉnh các hoạt động bất hợp pháp trên thị trường ngoại tệ tự
do, bên cạnh đó cũng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, hợp lý của người dân và doanh nghiệp được đáp
ứng thông qua hệ thống các TCTD.

_ Thứ hai, NHNN điều hành linh hoạt tỷ giá, can thiệp mua, bán ngoại tệ, kết hợp
với điều hành thanh khoản VND nhằm ổn định thị trường và tăng dự trữ ngoại hối
Nhà nước.
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh linh hoạt trong giai đoạn từ tháng
8/2011 và duy trì ổn định ở mức 20.828 VND/USD từ cuối năm 2011. Tuy nhiên, từ cuối
tháng 5/2013, thị trường ngoại tệ lại có biến động, tỷ giá tăng và diễn biến phức tạp mặc
dù NHNN đã bán ngoại tệ can thiệp thị trường. Để bình ổn thị trường ngoại tệ, NHNN đã
điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ mức 20.828 VND/USD tăng 1% lên mức
21.036 VND/USD vào ngày 28/6/2013, đồng thời ban hành các thông tư quy định giảm
lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND và USD của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.
Nửa đầu năm 2014, Dự trữ ngoại tệ đạt mức kỷ lục tạo cơ sở cho việc giữ tỉ giá tiếp tục
ổn định, tạo niềm tin vào đồng Việt nam. Trong tháng 4-2014 NHNN đã mua vào được
hơn 10 tỉ USD, nâng dự trữ ngoại hối trên 35 tỉ USD, dự trữ ngoại hối tiềm năng là
khoảng 45 tỉ USD. Tỉ giá bình quân liên ngân hàng vẫn là 21036 đồng.
_ Thứ ba, NHNN điều hành lãi suất hài hòa với điều hành tỷ giá, đồng thời thực
hiện các biện pháp nhằm từng bước giảm dần tình trạng đô la hóa trong nền kinh
tế:

×