TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 *** 
 
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại 
 
 
MARKETING XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỐM SỨ 
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN MINH 
CHÂU ÂU 
 
 
Họ và tên sinh viên: Vũ Tiến Lộng 
Mã số sinh viên: 0951015682 
Lớp: A12 
Khóa: 48 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Phạm Thị Diệp Hạnh
 
 
 
 
 
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………. 
 TP. HCM, ngày 16 tháng 05 năm 2013      
NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………. 
 TP. HCM, ngày 16 tháng 05 năm 2013    
 ThS Phạm Thị Diệp Hạnh     
MỤC LỤC 
 Trang 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
LỜI MỞ ĐẦU 01 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN 
THIẾT PHẢI TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU 
MẶT HÀNG GỐM SỨ SANG THỊ TRƢỜNG EU GIAI ĐOẠN 2012-2020 04 
1.1. Tổng quan về marketing 04 
1.1.1. Khái niệm và bản chất của marketing 04 
1.1.2. Những yếu tố cầu thành của marketing xuất khẩu 05 
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing xuất khẩu 06 
1.1.4. Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp xuất khẩu 07 
1.2. Tổng quan mặt hàng gốm sứ Việt Nam và tiềm năng xuất khẩu của mặt 
hàng gốm sứ Việt nam 08 
1.2.1. Tổng quan mặt hàng gốm sứ Việt Nam 08 
1.2.2. Tiềm năng xuất khẩu gốm sứ Việt Nam 09 
1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam 09 
1.2.2.2. Những thị trường nhập khẩu gốm sứ Việt Nam 10 
1.2.3.Cạnh tranh trên “sân chơi” quốc tế 12 
1.3. Tổng quan thị trƣờng gốm sứ của EU 12 
1.3.1. Khái quát thông tin về thị trường và nhu cầu nhập khẩu gốm sứ của EU 12 
1.3.1.1. Khái quát thông tin về thị trường EU 12 
1.3.1.2. Tình hình nhập khẩu gốm sứ của EU 13 
1.3.2. Tâm lý tiêu dùng mặt hàng gốm sứ của EU 15 
1.3.3. Cấu trúc và hệ thống phân phối ở EU 15 
1.3.4. Những rào cản thương mại cần chú ý khi xuất khẩu gốm sứ sang EU 16 
1.3.4.1. Thuế quan 16 
1.3.4.2. Hạn ngạch 17 
1.3.4.3. Các tiêu chuẩn đối với mặt hàng gốm sứ nhập khẩu vào EU 17      
1.4. Sự cần thiết phải tăng cƣờng hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất 
khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị trƣờng EU giai đoạn 2012-2020 
1.4.1. Giúp tăng cường mối quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – EU 18 
1.4.2. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 20 
1.4.3. Giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập dân cư 21 
1.4.4. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế công nghiệp 21 
1.4.5. Khai thác triệt để lợi thế so sánh của nước ta so với các nước khác 22 
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN 
HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT 
HÀNG GỐM SỨ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU GIAI ĐOẠN 
2002-2010 23 
2.1. Thực trạng hoạt động marketing đối với việc xuất khẩu mặt hàng gốm sứ 
của Việt Nam sang thị trƣờng EU 23 
2.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 23 
2.1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 24 
2.1.3. Các công cụ marketing hỗn hợp trong hoạt động xuất khẩu của các doanh 
nghiệp 26 
2.1.3.1 Chiến lược sản phẩm 26 
2.1.3.2 Chiến lược giá 30 
2.1.3.3. Chiến lược phân phối 32 
2.1.3.4. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu 35 
2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động marketing đối với mặt 
hàng gốm sứ xuất khẩu sang EU của các doanh nghiệp Việt Nam 36 
2.2.1. Sự biến đổi của thương mại quốc tế tại thị trường EU 36 
2.2.2. Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường 37 
2.2.3. Khả năng và tiềm lực doanh nghiệp 39 
2.2.3.1. Nguồn nguyên liệu sản xuất 39 
2.2.3.2. Nguồn nhân lực 39 
2.2.3.3. Quy mô sản xuất 41 
2.3. Nhận xét chung 41      
2.3.1. Thành tựu 41 
2.3.2. Hạn chế 43 
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG 
MARKETING XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỐM SỨ CỦA VIỆT NAM SANG 
THỊ TRƢỜNG EU GIAI ĐOẠN 2012-2020 47 
3.1. Triển vọng tăng cƣờng hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất khẩu 
mặt hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị trƣờng EU giai đoạn 2012-2020 47 
3.1.1. Cơ hội 47 
3.1.2. Thách thức 49 
3.2. Định hƣớng cho hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt 
hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị trƣờng EU giai đoạn 2012-2020 50 
3.2.1. Định hướng phát triển chiến lược cho ngành 50 
3.2.2. Phát triển một ngành gốm sứ bền vững 50 
3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất 
khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị trƣờng EU giai đoạn 2012-2020 
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu 51 
3.3.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 51 
3.3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu 53 
3.3.2. Các giải pháp cho hoạt động marketing mix 54 
3.3.1.2. Giải pháp về sản phẩm 54 
3.3.2.2. Giải pháp về giá 58 
3.3.2.3. Giải pháp về phân phối 60 
3.3.2.4. Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 61 
3.3.3. Các giải pháp hỗ trợ khác 62 
3.3.3.1. Về phía Vietcraft 62 
3.3.3.2. Về phía Bộ Công Thương 63 
3.3.3.3. Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo 65 
3.3.3.3. Về phía doanh nghiệp 65 
KẾT LUẬN 68 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70      
PHỤ LỤC 75 
     DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
Từ viết tắt 
Từ tiếng Anh 
Từ tiếng Việt 
EC 
European Commission 
Ủy ban châu Âu 
ECVN 
Vietnam E-commerce Portal 
Cổng Thương mại điện tử quốc 
gia 
EU 
Europe Union 
Liên minh châu Âu 
VIETCRAFT 
Vietnam Handicraft Exporter 
Association 
Hiệp hội thủ công mỹ nghệ Việt 
Nam 
Cerame-Unie 
The European Ceramic Industry 
Association 
Hiệp hội gốm sứ châu Âu 
ITC 
International Trade Center 
Trung tâm Thương mại Quốc tế 
OECD 
Organization for Economic 
Cooperation and Development 
Tổ chức Kinh tế Hợp tác và Phát 
triển 
TCVN  
Tiêu chuẩn Việt Nam 
VCCI 
Vietnam Chamber of Commerce 
and Industry 
Phòng Thương mại và Công 
nghiệp Việt Nam 
ECB 
European Central Bank 
Ngân hàng trung ương châu Âu 
VIETTRADE  
Cục Xúc tiến Thương mại 
WTO 
World Trade Organization 
Tổ chức Thương mại Thế giới       
  DANH MỤC BẢNG BIỂU  
Bảng 1.1 Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam 
giai đoạn 2007-2012 09 
Bảng 1.2 Một số thị trường xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ 
11 tháng đầu năm 2012 11 
Bảng 1.3 Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam vào thị trường EU 
giai đoạn 2007-2012 14 
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam vào các nước thành viên EU giai 
đoạn 2007-2012 24 
Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng gốm sứ Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU giai đoạn 
2007-2012 26 
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ của một số quốc gia vào EU 
giai đoạn 2007-2012 38 
Bảng 2.4. Tiền công lao động tại làng gốm Bát Tràng năm 2008 40 
Biểu đồ 2.1. Giá xuất khẩu trung bình sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ vào EU 
giai đoạn 2009-2010 ………. 31 
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kênh phân phối gốm sứ Việt Nam vào thị trường EU 33          
1 
 LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Xuất khẩu là hoạt động ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng trong 
thương mại quốc tế, đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Đây được xem 
là động lực để phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, 
đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Sự kiện Việt Nam chính 
thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội phát 
triển xuất khẩu cho các mặt hàng khác nhau, trong đó có mặt hàng gốm sứ . 
Sản xuất gốm mỹ nghệ Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền và rất đặc 
đáo của dân tộc Việt Nam, từ lâu đã phát triển khắp mọi miền của đất nước.Không 
ít đồ gốm nước ta đã được làm ở trình độ tương đối cao và nổi tiếng khắp thế giới. 
Trong suốt nhiều thế kỉ, nước ta đã xuất khẩu đồ gốm sang các nước không chỉ 
trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương mà cả châu Âu. Kim ngạch xuất khẩu gốm 
sứ mỹ nghệ của nước ta đã liên tục tang. Năm 1995 doanh thu xuất khẩu gốm sứ mỹ 
nghệ chỉ đạt 22 triệu USD thì đến năm 2000 chạm mốc 100,8 triệu USD, gần gấp 5 
lần kim ngạch năm 1995, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn này đạt gần 
80%. Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ đạt 123,5 triệu USD và đặc biệt đến 
năm 2005, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ có sự tăng trưởng nhảy vọt, đạt 
174 triệu USD 
 Một trong những thị trường trọng tâm của xuất khẩu gốm sứ Việt Nam là 
EU.Năm 2005, trong số 15 thị trường xuất khẩu chính của hàng thủ công mỹ nghệ 
Việt Nam thì có tới 7 nước của EU, chiếm tỷ trọng 42%, tương đương khoảng 241 
triệu USD và gấp 4 lần lượng xuất khẩu sang Nhật Bản hay Hoa Kỳ Tuy nhiên, 
những con số trên chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng xuất khẩu mặt hàng gốm 
sứ của Việt Nam sang thị trường này. Một trong những nguyên nhân quan trọng là 
hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ chưa được đầu tư một cách 
đúng mức, tiến hành một cách khoa học và chuyên nghiệp. Chính vì vậy, nâng cao 
hiệu quả marketing là yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu 
gốm sứ sang thị trường EU. Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học vào 
việc ứng dụng thực tế cho ngành hàng, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động 
marketing nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị 
2  
trƣờng EU” nhằm giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gốm sứ Việt Nam có cái 
nhìn toàn cảnh và giải pháp đầu tư đúng mức vào hoạt động marketing nhằm xuất 
khẩu mặt hàng này vào thị trường EU. 
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 
 Trên cơ sở phân tích tổng quan về marketing và sự cần thiết phải đẩy mạnh 
hoạt động marketing nhằm xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị 
trường EU trong giai đoạn 2012-2020, nêu lên thực trạng hoạt động marketing 
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của doanh nghiệp Việt Nam sang thị 
trường EU trong đai đoạn 2007-2012, từ đó đề tài đề ra một số giải pháp phát triển 
hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam 
sang thị trường EU giai đoạn 2012-2020. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động marketing đối với mặt hàng gốm sứ của 
Việt Nam xuất khẩu sang EU. 
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và hoạt động marketing 
nhằm xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2007-
2012, các giải pháp được áp dụng cho giai đoạn 2012-2020. 
- Phạm vi không gian: các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu gốm sứ sang thị 
trường EU. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống kê và so 
sánh…, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu dựa trên các số 
liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập được, số liệu từ các niên giám thống kê, các tạp chí 
chuyên ngành, sách báo, internet và các tài liệu liên quan khác để tăng thêm tính 
thuyết phục. 
5. Kết cấu của đề tài 
 Nội dung nghiên cứu được kết cấu trong 3 chương: 
- Chương 1: Lý luận cơ bản về marketing và sự cần thiết phải tăng cường 
hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam 
sang thị trường EU giai đoạn 2012-2020. 
- Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt 
3  
hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2007-2012. 
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động marketing để đẩy 
mạnh xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2012-
2020. 
 Dù tác giả bài viết đã rất nỗ lực trong việc thực hiện và hoàn thành đề tài 
nghiên cứu, nhưng do những hạn chế về mặt thời gian, kiến thức, và kinh nghiệm 
thực tiễn nên không tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót nhất định. Vì thế tác 
giả mong muốn nhận được sự góp ý và thông cảm của quý Thầy Cô, cũng như 
những người quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn. 
 Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể Giảng viên Trường Đại học 
Ngoại thương Cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt vốn kiến thức cần 
thiết. Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn thực hiện đề tài là 
ThSPhạm Thị Diệp Hạnh đã giúp đỡ tác giả tận tình và chu đáo trong suốt quá trình 
thực hiện.  
Sinh viên thực hiện  
Vũ Tiến Lộng 
4  
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI 
TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT 
KHẨU MẶT HÀNG GỐM SỨ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU 
GIAI ĐOẠN 2012-2020 
1.1. Tổng quan về marketing 
1.1.1. Khái niệm và bản chất của marketing 
 Marketing là một khái niệm rất rộng, được tiếp cận ở nhiều cấp độ và nhiều 
quan điểm khác nhau. Đối với marketing trong kinh doanh, có thể kể đến các cách 
tiếp cận theo lĩnh vực ứng dụng: marketing công nghiệp, marketing nội địa, 
marketing quốc tế, marketing thương mại, marketing tiêu dùng, marketing xuất 
khẩu… Ở mỗi góc độ nghiên cứu, môi trường hoạt động được mở rộng và phức tạp 
hơn, tạo nên sự khác biệt riêng cho từng loại hình marketing. (Học viện Công nghệ 
Bưu chính Viễn thông, 2011) 
 Theo CIM – UK’s Chartered Institute of Marketing, marketing là quá trình 
quản trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu 
quả và có lợi. 
 Theo AMA – American Marketing Association, marketing là tiến trình 
hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, chiêu thị và phân phối những ý 
tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá 
nhân và tổ chức. 
 Theo Philip Kotler, marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá 
nhân hay nhóm có thể nhận ra được những thứ mà họ cần thông qua việc tạo ra và 
trao đổi tự do những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người khác. 
 Tuy mỗi tác giả có một cách tiếp cận riêng nhưng có thể thấy rằng 
marketing mang đặc điểm chung là tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm 
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, là hoạt động quản trị nhu cầu thị 
trường, và trao đổi được coi là khái niệm tạo nền móng cho marketing dựa trên sự 
“hiệu quả và có lợi” của cả hai bên. 
 Như thế, bản chất của marketing chính là hoạt động của con người nhằm đáp 
ứng hay thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua tiến trình trao đổi hàng 
hóa. 
5  
1.1.2. Những yếu tố cấu thành củamarketing xuất khẩu 
 Marketing cho hoạt động xuất khẩu là hoạt động marketing sản phẩm, dịch 
vụ và thông tin vượt qua biên giới của một quốc gia nhằm thu được lợi nhuận dự 
kiến. Marketing cho hoạt động xuất khẩu cần tìm hiểu nhu cầu và thỏa mãn tốt nhất 
nhu cầu của người tiêu dùng nước ngoài nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng 
con đường xuất khẩu, bao gồm cả xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp hàng 
hóa và dịch vụ.Doanh nghiệp đóng vai trò nhà xuất khẩu cần phải hoạt động trên 
quy mô quốc tế và giành giật lợi thế cạnh tranh. 
 Theo E. Jerome McCarthy, các công cụ marketing được phân bổ thành 3 
nhóm hoạt động cơ bản, bao gồm: 
Nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu: là quá trình thu thập và phân tích có hệ 
thống các dữ liệu về các vấn đề có liên quan đến các hoạt động marketing về hàng 
hóa và dịch vụ. Nghiên cứu thị trường để đưa ra sản phẩm mà người tiêu dùng chờ 
đợi là yếu tố sống còn hiện nay của các doanh nghiệp,bởi lãi suất cao, chi phí nhân 
công không còn rẻ như trước, nguyên liệu đầu vào liên tục biến động. Đặc biệt đối 
với thâm nhập vào thị trường nước ngoài, việc nghiên cứu thị trường càng trở nên 
cần thiết cho các doanh nghiệp xuất khẩu 
 Lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu: theo Philip Kotler, để xác định thị trường 
mục tiêu phù hợp, doanh nghiệp cần nghiên cứu các yếu tố của thị trường về: sự gần 
gũi, điều kiện xã hội, chính trị, điều kiện kinh tế-văn hóa, khoa học kĩ thuật và điều 
kiện đại vật lí, khí hâu. Đây là bước đệm để các doanh nghiệp xâm nhập vào thị 
trường nước ngoài. 
Hoạt động marketing mix (marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ 
tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục 
tiêu, bao gồm 4 yếu tố: 
Sản phẩm (Product): Sản phẩm gồm những thứ hữu hình có thể sờ mó được 
(tangible) như là đèn, quạt, cửa hoặc vô hình không sờ được (intangible) như là 
dịch vụ. Diện mạo của sản phẩm marketing bao gồm các chi tiết đặc điểm của một 
loại hình sản phẩm hoặc dịch vụ chuyên biệt và làm cách nào nó có liên quan đến 
nhu cầu và sự cần thiết đến người dùng cuối cùng. Phạm vi của một sản phẩm 
thường bao gồm cung cấp các thành phần cộng thêm như bảo hành, và các dịch vụ 
6  
khác. 
Giá (Pricing): là tiến trình để đi đến việc định giá cho một sản phẩm, gồm cả 
việc bán giảm giá, hạ giá. Không nhất thiết phải là tiền mặt, nó có thể là bất kỳ thứ 
gì có thể đem ra trao đổi cho một sản phẩm hay dịch vụ. 
Xây dựng hệ thống phân phối (Placement hay distribution): là việc làm sao 
cho sản phẩm đến được với khách hàng. Nó còn có nghĩa là kênh phân phối mà sản 
phẩm hay hàng hóa được bán ra. Ví dụ bán trên mạng hay bán ở các cửa hàng sỉ, 
cửa hàng lẻ bán ở tỉnh hay thành phố bán cho nhóm đối tượng nào (thanh niên, gia 
đình, hay thương nhân). 
Có hai loại hình phân phối ra nước ngoài thường được sử dụng trong 
marketing là phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. 
- Phân phối trực tiếp: là hình thức mà nhà xuất khẩu đưa hàng trực tiếp vào 
thị trường nước ngoài không thông qua bất kỳ một kênh trung gian nào trong nước. 
- Phân phối gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu phải bán hàng 
qua một số các tổ chức phân phối trung gian trong nước, sau đó các tổ chức này sẽ 
xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Các tổ chức này có thể là các đại lý 
xuất khẩu, công ty quản trị xuất khẩu, hãng buôn trong nước, công ty thương mại… 
Xúc tiến (Promotion): Bao gồm cả quảng cáo, bán giá khuyến khích, làm cho 
mọi người chú ý đến, bán riêng cho khách và liên hệ đến nhiều phương pháp trong 
việc đánh bóng sản phẩm, thương hiệu hoặc công ty. 
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến marketing xuất khẩu: 
Để tạo nên sức mạnh cho hoạt động marketing, các doanh nghiệp cần phải 
cso sự hiểu biết sâu rộng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Doanh nghiệp 
không thể xây dựng được một chiến lược Marketing nếu không biết gì về môi 
trường kinh doanh của mình. Giả sử doanh nghiệp tự xây dựng được một chiến lược 
Marketing mà bỏ qua các yếu tố môi trường bên ngoài thì tất yếu kế hoạch này sẽ 
không thể thành công vì không phù hợp với những gì đang diễn ra trên thị trường 
đầy biến động. Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh, doanh 
nghiệp nên xem xét 3 yếu tố sau đây: 
Sự biến đổi thƣơng mại quốc tế: trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa 
đang diễn ra liên tục, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng dần mở rộng trên phạm vi 
7  
toàn cầu. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động riêng rẽ trên thị trường nội địa cũng 
ngày càng giảm. Sự ra đời của hiệp định thương mại tự do, khu vực mậu dịch tự do 
đã tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại giữa các quốc gia phát triển. Thách thức 
của các doanh nghiệp xuất khẩu gốm sứ Việt Nam khi tiến hành marketing quốc tế 
là phải làm sao phát triển được chiến lược marketing có sức cạnh tranh toàn cầu. 
Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trƣờng: EU là thị trường tiêu thụ 
gốm sứ hàng đầu của thế giới, và nhu cầu tiêu thụ gốm sứ của người dân EU có xu 
hướng ngày càng tăng, chính vì thế mà áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất 
khẩu gốm sứ vào thị trường này là vô cùng lớn. Việt Nam là nước xuất khẩu gốm sứ 
lớn vào thị trường EU. Thách thức hiện nay đối với những doanh nghiệp làm hàng 
gốm sứ xuất khẩu ngoài sự biến động của giá nhiên liệu thường xuyên tăng cao thì 
sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên quyết liệt 
Khả năng và tiềm lực doanh nghiệp:hoạt động marketing chịu sự ảnh 
hưởng rất lớn từ sức mạnh nội tại của chính mỗi doanh nghiệp. Một công ty với đội 
ngũ marketing trẻ, năng động, biết nắm bắt xu thế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp 
đứng vững trên thị trường. 
1.1.4. Vai trò của marketing đối với doanh nghiệp xuất khẩu 
 Philip Kotler, nhà marketing thế giới và cũng là người khai phá marketing 
hiện đại đã từng khẳng định vai trò của marketing chính là phát hiện những xu 
hướng mới, những nhu cầu của khách hàng chưa được đáp ứng, để từ đó chuyển đổi 
thành những sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi nhuận. 
Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ xác định được thị trường tiềm năng, có sự hiểu 
biết sâu sắc về nhu cầu thị trường, có giải pháp hợp lý cho sản phẩm, chiến lược 
giá, phân phối và yểm trợ hiệu quả nhất để đem lại hiệu quả xuất khẩu cao nhất. 
Thứ hai, marketing xuất khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp xâm nhập, bành 
trướng ra thị trường nước ngoài và thu lợi nhuận, mà đó còn là giải pháp hữu hiệu 
để xây dựng và giữ vững địa vị của doanh nghiệp trên thị trường trước sự cạnh 
tranh khốc liệt từ các quốc gia khác. 
 Chính vì những lợi ích to lớn mà marketing xuất khẩu mang lại,một số các 
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã không ngần ngại đầu tư một khoản ngân sách 
khổng lồ cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu của mình ở thị trường nước 
8  
ngoài. Điều đó cho thấy marketing đang ngày càng khẳng định vị thế của nó trong 
sự định hướng phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. 
1.2. Tổng quan mặt hàng gốm sứ Việt Nam và tiềm năng xuất khẩu của mặt 
hàng gốm sứ Việt Nam: 
1.2.1. Tổng quan mặt hàng gốm sứ Việt Nam 
Hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta đã có mặt trên 163 quốc gia và vùng 
lãnh thổ, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ 6 tháng đầu năm 2012 đạt 
205,7 triệu USD, tăng 22,05% so với cùng kì năm trước. Gốm sứ đượcxem là mặt 
hàng có tiềm năng lớn đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu cũng như nhiều 
lợi ích kinh tế - xã hội 
Việt Nam với truyền thống sản xuất gốm sứ lâu đời trải dài từ Bắc vào Nam 
tạo nên phong cách gôm sứ rất riêng biệt của mỗi vùng. Nhiều làng nghề phát triển 
và có thương hiệu trong ngành gốm sứ như Bát Tràng, Bầu Trúc, Hương Canh, 
Vĩnh Long…Mỗi làng nghề là một dấu ấn độc đáo, riêng biệt của từng vùng, từng 
địa phương đã tạo ra những sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ có thương hiệu nổi tiếng 
trên thị trường trong nước và quốc tế. Một số làng gốm tiêu biểu như: 
- Gốm sứ Bát Tràng: thuộc huyện gia lâm, Hà Nội. Nghề gốm xuất hiện ở Bát 
Tràng từ thế kỉ XV. Thợ thủ công ở đây đã sản xuất hầu hết các loại gốm quý và 
độc đáo của Việt Nam:gốm men ngọc, gốm hoa tam. Các bộ sưu tập gốm sứ Bát 
Tràng cho chúng ta thấy được đỉnh cao của nghệ thuật và kĩ thuật chế tạo đồ gốm sứ 
Việt Nam 
- Làng gốm Chu Đậu với điểm mạnh là thể hiện được tâm hồn Việt và rất Việt 
qua hoa văn của dân tộc gắn bó với thiên nhiên, yêu tự do và cuộc sống thanh bình. 
Trên sản phẩm gốm Chu Đậu thường thấy cỏ cây, hoa lá, chim muông và côn trùng 
như cành đào và chú chim bé nhỏ ngơ ngác mỗi độ xuân về, từng đôi hoặc từng đàn 
chim bay, cá cờ lượn lờ trong nước,trăng lên,những vầng mây đẹp nhẹ nhàng 
trôi Chính cái nét văn hóa rất riêng này mà gốm Chu Đậu được trưng bày, lưu giữ ở 
hơn 40 bảo tàng lớn trên thế giới và rất được thế giới săn tìm. Chiếc bình rồng, biểu 
tượng cho văn hóa Việt Nam tại trụ sở Liên Hợp Quốc là gốm Chu Đậu 
- Gốm sứ Bình Dương nổi tiếng trong và ngoài nước. Bình Dương hiện có gần 
200 cơ sở làm nghề gốm sứ ở xã Thuận GIao, huyện Thuận An, huyện Tân Uyên. 
9  
Tuy nhiên, gốm sứ Bình Dương đang tồn tại 2 thái cực trái ngược nhau. Một bên là 
hàng trăng cơ sở gốm sứ truyền thông với các lò nung bằng cũi, than đá, sản xuất 
theo phương pháp thủ công. Một bên đại diện là gốm sứ Minh Long với những máy 
móc, dây chuyền sản xuất hiện đại 
Theo Hiệp hội Gốm sứ, Việt Nam từng có tới 200 doanh nghiệp gốm sứ, 
nhưng đến nay chỉ còn 120 doanh nghiệp, trong đó 70 doanh nghiệp đang sản xuất 
thật sự;sản phẩm có tính đặc thù chỉ có 30 doanh nghiệp, nhưng lại chiếm tới 70% 
kim ngạch xuất khẩu của gốm sứ cả nước. Năm 2009, trong khi nhiều hang gốm nổi 
tiếng thế giới tuyên bố phá sản do khủng hoảng kinh tế thì gốm sứ Việt Nam lại 
vươn lên thứ 2 thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt 344 triệu USD (so với năm 
2005 chỉ đạt 30 triệu USD). 
1.2.2. Tiềm năng xuất khẩu gốm sứ Việt Nam: 
1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam 
Hiện nay gốm sứ Việt Nam đã có mặt ở 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. 
Những năm gần đây, thị trường xuất khẩu gốm sứ của chúng ta không ngừng được 
mở rộng. 
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của Việt Nam 
giai đoạn 2007-2012 
ĐVT: Triệu USD,% 
Năm 
Kim ngạch xuất khẩu 
(Triệu USD) 
Tốc độ phát triển 
(%) 
2007 
334,856 
- 
2008 
344,323 
2,95 
2009 
267,183 
-22,38 
2010 
317,047 
18,73 
2011 
309,14 
-2,52 
2012 
315,89 
2,26 
Nguồn: Tổng hợp từ Trademap, 2012 
Các doanh nghiệp cũng đã có những bạn hàng lớn và ổn định như ở các thị 
10  
trường Mỹ, EU, Úc, Nhật Bản…trong đó EU được đánh giá là thị trường chủ đạo 
của gốm sứ Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu chiếm từ 31% đến 44% tổng kim 
ngạch xuất khẩu gốm sứ của nước ta. Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt 
Nam sang EU tuy có những biến động thất thường nhưng nhìn chung có chiều 
hướng phát triển tốt và góp phần đáng kể vào nền kinh tế đất nước. 
Trong 5 năm trở lại đây, tốc độ phát triển xuất khẩu hàng năm của mặt hàng 
gốm sứ mỹ nghệ có dấu hiệu giảm dần. Theo bảng 1.1,trong năm năm trở lại đây 
mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ có kim ngạch không ổn định, từ năm 2007 đến 2008 kim 
ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 334,8 triệu 
USD năm 2008 kim ngạch tăng lên 10 triệu USD, đạt 344,323 triệu USD và tốc độ 
phát triển tăng 2,95% so với năm 2007. Tuy nhiên, sang năm 2009, kim ngạch xuất 
khẩu sụt giảm mạnh do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, đạt mức 267 triệu USD, 
giảm 22,38% so với năm 2008. Sang năm 2010, kinh tế thế giới có sự khởi sắc và 
kim ngạch xuất khẩu gốm sứ tăng lên mức 317 triệu USD. Mặc dù ở những năm 
tiếp theo 2011 và 2012, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ có sự biến động nhưng vẫn 
duy trì trên mức 300 triệu USD, tiếp tục là một trong những ngành xuất khẩu chủ 
lực đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, góp phần cải thiện cán 
cân thanh toán, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 
1.2.2.2. Những thị trƣờng nhập khẩu gốm sứ Việt Nam: 
Hiện nay, Nhật Bản vẫn là thị trường xuất khẩu chính các sản phẩm gốm sứ 
của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, 
tương đương với kim ngạch trên 61 triệu USD, tăng 29,81% so với 11 tháng đầu 
năm 2011. Tính riêng trong tháng 11/2012, Việt Nam đã xuất khẩu được 6,28 triệu 
USD mặt hàng này sang Nhật Bản, tăng 12,86% so với tháng 10/2012 và tăng 
34,84% so với tháng 11/2011. 
Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan với kim ngạch xuất khẩu trong tháng 
11/2012 đạt xấp xỉ 5 triệu USD, tăng 5,84% so với tháng trước và tăng 43,66% so 
với tháng 11/2011. Tính chung 11 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 
sang thị trường này 50,4 triệu USD sản phẩm gốm sứ, tăng 39,88% so với cùng kỳ 
năm trước, chiếm tỷ trọng 13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, góp phần vào sự 
tăng trưởng chung của toàn ngành. 
11 
 Bảng 1.2: Một số thị trƣờng xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ 11 tháng 
đầu năm 2012 
Thị trường 
T11/12 
(nghìn USD) 
So T10/12 
(%) 
So T11/11 
(%) 
11T/12 
(nghìn USD) 
So 11T/11 
(%) 
Nhật Bản 
6.282 
12,86 
34,84 
61.063 
29,81 
Đài Loan 
4.985 
5,84 
43,66 
50.401 
39,88 
Hoa Kỳ 
4.058 
65,50 
9,26 
33.123 
5,28 
Malaysia 
2.735 
-50,43 
150,00 
24.346 
130,96 
Đức 
2.605 
75,30 
-9,17 
19.871 
-0,99 
Thái Lan 
2.336 
-5,92 
11,29 
35.132 
60,00 
Hàn Quốc 
1.429 
9,08 
30,98 
14.580 
38,20 
Campuchia 
1.299 
-32,90 
-11,87 
18.145 
-3,62 
Pháp 
1.180 
-45,17 
-37,40 
14.461 
-12,83 
Australia 
929 
-15,00 
-28,43 
14.350 
-10,49 
Indonesia 
927 
18,39 
-13,45 
10.300 
-6,22 
Mianma 
707 
70,77 
323,35 
2.948 
28,62 
Hà Lan 
622 
46,35 
-17,94 
4.846 
3,22 
Bỉ 
598 
61,19 
92,28 
4.125 
98,13 
Thụy Sỹ 
394 
936,84 
-41,97 
1.639 
-31,88 
Nguồn: Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại – Bộ Công thương (VITIC) 
Đáng chú ý, trong tháng 11 này tuy kim ngạch thu được từ xuất khẩu các sản 
phẩm gốm sứ sang thị trường Thụy Sỹ không nhiều nhưng lại có mức tăng trưởng 
ấn tượng (tăng tới 936,84% so với tháng trước), đạt 394 nghìn USD. Bên cạnh đó, 
xuất khẩu sang một số thị trường khác bị suy giảm như Malaysia, Anh, Pháp, Nga, 
Tây Ban Nha… với mức giảm từ trên 5%-trên 60%. 
Nhìn chung, trong 11 tháng năm nay, xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ của 
nước ta sang khá nhiều thị trường có mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với 
cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang EU có mức tăng trưởng cao (tăng trên 
12  
130 vd như Bỉ (tăng gần 98,13%), Nga 24,1%… 
1.2.3. Cạnh tranh trên “sân chơi” quốc tế 
Mặc dù chỉ đứng sau Trung Quốc trong top 5 quốc gia xuất khẩu gốm sứ 
hàng đầu trên thế giới, nhưng nếu so sánh tổng giá trị xuất khẩu thì Việt Nam kém 
hơn 3,5 lần. Gốm sứ của ta tuy xuất sang nhiều quốc gia hơn nhưng chỉ đạt tổng giá 
trị khoảng 190 triệu USD, trong khi đó Trung Quốc đạt trên 694 triệu USD. “Gốm 
sứ Việt Nam đang cạnh tranh đối đầu trực tiếp với Trung Quốc, Mexico, Thái Lan, 
Ấn Độ, cuộc cạnh tranh này không chỉ ở sản phẩm gốm thủ công mà còn từ các nhà 
máy sản xuất hàng loạt sản phẩm mô phỏng”, ông Nguyễn Lực - Trưởng Đại diện 
Hiệp hội Làng nghề tại TP.HCM nhận định. Theo phân tích của ông Lực, thế mạnh 
cạnh tranh của Trung Quốc là giá rẻ, với giá rẻ, gốm sứ Trung Quốc đã chi phối các 
kênh phân phối tại các nước phát triển. Một điển hình là gốm sứ dành cho các khách 
sạn ở Mỹ trước đây được xem là “lãnh địa” của các hãng gốm sứ EU nhưng chỉ 
trong 10 năm trở lại đây, các sản phẩm chi phí thấp của Trung Quốc đã đè bẹp và 
thống trị thị trường này, góp phần làm phá sản ngành gốm sứ mỹ nghệ ở nhiều quốc 
gia không chỉ ở EU mà cả ở Mỹ. 
Năm 2009 ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, nhiều hãng gốm sứ 
nổi tiếng trên thế giới phải phá sản nhưng kim ngạch xuất khẩu ngành gốm sứ Bình 
Dương vẫn vượt khoảng 4% so với năm 2008 và đạt trên 151,5 triệu USD. Kết quả 
này là do các doanh nghiệp đã chú trọng việc đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết 
bị, tổ chức nghiên cứu khảo sát thị trường. Tuy nhiên điểm yếu cần khắc phục là 
hầu hết các doanh nghiệp gốm sứ có quy mô vừa và nhỏ chưa nắm bắt kịp thời các 
xu hướng của thị trường, chưa quan tâm đến các dịch vụ hỗ trợ, định vị sản phẩm, 
xây dựng thương hiệu trên thương trường quốc tế để tăng năng lực cạnh tranh trong 
quá trình hội nhập. Điều đó cho thấy hoạt động marketing ngày càng đóng vai trò 
không nhỏ góp phần tạo nên sự thành công của các thương hiệu 
1.3. Tổng quan thị trƣờng gốm sứ của EU 
1.3.1. Khái quát thông tin về thị trƣờng và nhu cầu nhập khẩu gốm sứ của EU 
1.3.1.1. Khái quát thông tin về thị trƣờng EU 
 Liên minh châu Âu (European Union), viết tắt là EU, là một liên minh kinh 
tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc châu Âu. Liên minh châu 
13  
Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa 
trên Cộng đồng châu Âu (EC). Với hơn 500 triệu dân, Liên minh châu Âu chiếm 
30% (18,4 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 tỉ đô la Mỹ 
năm 2008) GDP sức mua tương đương của thế giới. Theo số liệu thống kê của IMF, 
khối kinh tế này thu hút trên 50% hàng nhập khẩu của thế giới, trong đó 72,5% là 
hàng nông sản xuất khẩu của các nước đang phát triển. 
 Liên minh châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ thống 
luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu 
thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách 
chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. 17 nước 
thành viên đã chấp nhận đồng tiền chung: đồng Euro, tạo nên khu vực đồng 
Euro. Liên minh châu Âu đã phát triển một vai trò nhất định trong chính sách đối 
ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G8, G20 nền kinh tế 
lớn và Liên hiệp quốc. Liên minh châu Âu cũng đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra 
hộ chiếu bằng Hiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 3 quốc gia không 
phải là thành viên Liên minh châu Âu. 
1.3.1.2. Tình hình nhập khẩu gốm sứ của EU 
Từ năm 2007 đến năm 2008, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ của Việt Nam vào 
thị trường EU giảm 4,69%, còn 121, 995 triệu EUR. Nguyên nhân là do trong năm 
2007, Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước 
mở rộng giao thương với nước ngoài. Nhờ đó cơ hội có được những đơn hàng từ thị 
trường EU cũng mở ra, làm tăng lượng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này của 
Việt Nam nói chung và của mặt hàng gốm sứ nói riêng. Tuy nhiên, do không có sự 
chuẩn bị và giải pháp kịp thời trước sự cạnh tranh gay gắt đến từ những quốc gia 
khác, gốm sứ Việt Nam đã không nắm bắt được cơ hội và chứng kiến sự sụt giảm 
nhẹ 4,68% về kim ngạch, xuống còn 121,995 triệu USD. 
Qua năm 2009, các doanh nghiệp gốm sứ Việt Nam cũng không tránh khỏi 
thực trạng chung của thế giới là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Do vậy kim 
ngạch xuất khẩu gốm sứ của Việt Nam vào EU cũng sụt giảm mạnh, chỉ đạt 86,55 
triệu EUR, giảm 28,68% so với năm 2008. Mặc dù tốc độ tăng trưởng giảm nhiều 
nhưng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU vẫn được đánh giá là cao nhất so với 
14 
 các thị trường khác, chiếm trên 40% tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ của Việt 
Nam 
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam vào thị trƣờng EU 
giai đoạn 2007-2012 
ĐVT: Triệu Euro,% 
 Năm 
Tiêu chí 
2007 
2008 
2009 
2010 
2011 
2012 
Tổng kim ngạch 
gốm sứ xuất khẩu 
vào EU 
3417,1 
3463,782 
2725,115 
3312,3 
3238,07 
3178,58 
Kim ngạch xuất 
khẩu gốm sứ VN 
vào EU 
128,506 
121,995 
86,55 
94,328 
81,806 
76,506 
Tốc độ tăng 
trưởng của gốm sứ 
xuất khẩu Việt 
Nam vào EU (%) 
- 
-4,68 
-28,68 
8,04 
-13,83 
-6.17 
Tỷ trọng xuất 
khẩu gốm sứ vào 
thị trường 
EU/tổng KNNK 
vào EU (%) 
3,75 
3,52 
3,17 
2,83 
2,53 
2,51 
Nguồn Tổng hợp từ Export Helpdesk, 2012 
Đầu năm 2010 sự phục hồi của nền kinh tế thế giới đã làm tăng lượng kim 
ngạch xuất khẩu vào thị trường EU nói riêng và của toàn thế giới nói chung, cụ thể 
là tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu gốm sứ vào thị trường EU là 8,04%. Tuy nhiên, 
gánh nặng nợ công và bong bóng bất động sản lại một lần nữa đe dọa thị trường này 
và gây ra một cuộc khủng hoảng kinh tế mới làm cho sản lượng gốm sứ xuất khẩu 
sụt giảm 13,83% vào năm 2011 và 6,17% vào năm 2012. 
Sản lượng gốm sứ xuất khẩu của Việt Nam luôn đạt xấp xỉ 2,51 – 3,75% 
15  
trong tổng kim ngạch gốm sứ xuất khẩu vào EU, điều này cho thấy chúng ta vẫn 
còn cơ hội để chiếm lấy thị phần lớn hơn ở thị trường tiềm năng này, vốn đang bị 
chi phối bởi những sản phẩm gốm sứ giá rẻ đến từ Trung Quốc 
1.3.2. Tâm lý tiêu dùng mặt hàng gốm sứ của EU 
Người tiêu dùng EU rất có kinh nghiệm và hiểu biết với thị hiếu tốt, yêu cầu 
sản phẩm hoàn hảo. Họ mong muốn sản phẩm phải có ý tưởng rõ ràng, có giá trị gia 
tăng về độ lâu bền hoặc thương hiệu tốt. Các doanh nghiệp Việt Nam phải lưu ý vấn 
đề này trong việc thực hiện các chiến dịch marketing. 
Cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn đến việc giảm bớtchi tiêu. Do đó, người tiêu 
dùng có xu hướng nấu ăn ở nhà nhiều hơn, đồng thời nhằm đảm bảo vấn đề an toàn 
thực phẩm. Do đó, doanh số bán các mặt hàng đồ ăn và đồ làm bếp bằng gốm tăng 
mạnh tại EU, đặc biệt là các sản phẩm thân thiện với môi trường. 
Ở phân khúc tầm trung và thấp, những mặt hàng đồ ăn và đồ làm bếp bằng 
gốm với màu sắc chủ đạo là trắng và có trang trí các hình tự nhiên đang được ưa 
chuộng, tuy nhiên giá cả vẫn là yếu tố thúc đẩy mua hàng chủ yếu. 
Ở phân khúc tầm cao, người dân EU có xu hướng mua các mặt hàng đắt tiền 
và thể hiện cá tính.Đó có thể là các mặt hàng thủ công, được làm thủ công hoàn 
toàn hoặc nhìn giống các mặt hàng thủ công. Một khi thương hiệu thể hiện tốt thị 
hiếu của họ, họ sẵn sàng bỏ tiền ra mua. 
Thị hiếu của giới trẻ cũng đóng vai trò quan trọng và họ ưa thích các sản 
phẩm hiện đại và bắt mắt.Theo bản chất tự nhiên, họ thường là những người dễ 
thích nghi với xu hướng mới.Các sản phẩm được tạo ra từ những vật liệu mới và 
thiết kế độc đáo đang được ưa chuộng. Các nhà sản xuất nên lưu ý để có thể đổi mới 
ý tưởng và tạo ra những sản phẩm sáng tạo, chiếm lĩnh phân khúc này. 
1.3.3. Cấu trúc và hệ thống phân phối ở EU 
Hệ thống kênh phân phối của EU cũng gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ, 
nhưng đây là một trong những hệ thống phân phối phức tạp nhất trên thế giới, với 
sự tham gia của rất nhiều thành phần: công ty đa quốc gia, hệ thống các cửa hàng, 
siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập… Trong đó, hệ thống công ty đa quốc gia có vai 
trò nổi bật. Các công ty đa quốc gia ở EU thường phát triển theo mô hình ngân 
hàng, công ty tài chính, nhà máy, công ty thương mại, siêu thị, cửa hàng…với mạng 
16  
lưới tiêu thụ hàng hóa rất chặt chẽ, chú trọng từ khâu sản xuất đến khâu phân phối 
hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ nước ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà 
buôn và bán lẻ của thị trường EU phần lớn là do quan hệ tín dụng và mua cổ phần 
của nhau. 
 Có rất ít trường hợp siêu thị lớn hoặc công ty lớn mua hàng trực tiếp từ nhà 
xuất khẩu mà thường thông qua các trung tâm thu mua lớn của EU. Theo các nhà 
phân tích kinh tế của EU, mối quan hệ bạn hàng dựa trên ràng buộc về tín dụng và 
cổ phần là mối quan hệ bền vững và đảm bảo cho sự ổn định về nguồn hàng và chất 
lượng hàng hóa. Đây là mạng lưới phân phối có quan hệ mắt xích rất chặt chẽ với 
nhau, góp phần gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu Việt Nam trong việc thâm nhập 
sâu vào hệ thống phân phối này. 
1.3.4. Những rào cản thƣơng mại cần chú ý khi xuất khẩu gốm sứ sang EU 
1.3.4.1. Thuế quan 
EU đang đẩy mạnh tự do hóa thương mại bằng cách giảm dần thuế quan 
đánh vào các hàng hóa xuất nhập khẩu. Hiện nay, EU áp dụng biểu thuế quan chung 
(CCT) chuy yếu đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu. Các thành phần của CCT bao 
gồm danh mục các mặt hàng tính thuế, các quy định về cách tính thuế, miễn hoặc 
giảm thuế, xuất xứ hàng hóa 
Trong việc quản lí nhập khẩu, EU chia các nước xuất khẩu thành hai nhóm: 
nhóm I là nhóm các nước áp dụng cơ chế thị trường, nhóm II là nhóm các nước có 
nền thương nghiệp quốc doanh. Hàng hóa nhập khẩu từ nhóm nước II chịu sự quản 
lý chặt hơn nên thường phải xin phép trước khi nhập khẩu vào EU. Việt Nam ban 
đầu được xếp vào nhóm thứ II nhưng kể từ khi Hiệp định Hợp tác giữa Việt Nam và 
EU được ký kết năm 1995 với điều khoản đối xử tối huệ quốc (MFN) và mở rộng 
thị trường cho hàng hóa của nhau thì quy định xin phép trước đối với hàng nhập 
khẩu từ Việt Nam bị bãi bỏ. Và từ ngày 14/05/2000, EU công nhận Việt Nam là 
nước áp dụng cơ chế thị trường.Do vậy, các hàng hóa xuất khẩu vào EU từ Việt 
Nam phần nào đã được giản lược bớt các khâu kiểm tra gắt gao từ thị trường này 
Ngoài ra, EU còn áp dụng Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập 
(Generalized System of Preferences – GSP). Chế độ GSP là một biện pháp đẩy 
mạnh tương mại của EU đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển (trong