TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 
 *** 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế 
 
 
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG CỦA VIỆT NAM 
SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU 
 
 
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Xuân Huấn 
Mã sinh viên : 1001025456 
Lớp : A3 
Khóa : K49 
Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Xuân Minh 
 
 
 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013   
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
Tên viết tắt 
Nghĩa tiếng Anh 
Nghĩa tiếng Việt 
EC 
European Commission 
Cộng đồng châu Âu 
EU 
European Union 
Liên Minh Châu Âu 
FDI 
Foreign Direct Investment 
Vốn đầu tư trực tiếp từ nước 
ngoài 
FTA 
Free Trade Agreement 
Hiệp định thương mại tự do 
GDP 
Gross Domestic Product 
Tổng sản phẩm quốc nội 
GPS 
Global Positioning System 
Hệ thống định vị toàn cầu 
GSP 
Generalized System of 
Preferences 
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ 
cập 
HACCP 
Hazard Analysis Critical 
Control Points 
Hệ thống phân tích mối nguy 
hiểm và kiểm soát điểm tới hạn 
HS 
Harmonized System 
Mã số hàng hóa dùng chung 
ISO 
International Organization for 
Standardization 
Hệ thống quản lý chất lượng 
IUU 
Illegal, Unreported and 
Unregulated 
Bất hợp pháp, không có báo 
cáo và không theo quy định 
ODA 
Official Development 
Assistance 
Hỗ trợ phát triển chính thức 
PCA 
Partnership and Cooporation 
Agreement between VietNam 
and EU 
Hiệp định Đối tác và Hợp tác 
toàn diện Việt Nam – EU 
USD 
United State Dollar 
Đồng đô la Mỹ 
VASEP 
The Vietnam Association of 
Seafood Exporters and 
Producers 
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu 
thủy sản Việt Nam 
WCPFC 
The West and Central Pacific 
Fisheries Commission 
Ủy ban nghề cá Tây và Trung 
Thái Bình Dương    
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ  
STT 
Tên bảng biểu, sơ đồ 
Trang 
Biểu đồ 1.1 
Các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 
2012 
7 
Biểu đồ 1.2 
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang thị 
trường EU 
8 
Biểu đồ 1.3 
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường chính 
năm 2011 và 2012 
9 
Biểu đồ 2.1 
Xuất khẩu cá ngừ đại dương của Việt Nam sang các thị 
trường chính năm 2012 
21 
Biểu đồ 2.2 
Giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương đóng hộp của một 
số nhà cung cấp chính vào thị trường EU năm 2012 
22 
Biểu đồ 2.3 
Các thị trường nhập khẩu cá ngừ chính của Việt Nam 
tại EU năm 2012 
24 
Biểu đồ 2.4 
Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ hàng đầu sang 
thị trường EU năm 2012 
25 
Biểu đồ 2.5 
Giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương sang EU quí II, năm 
2012 và 2013 
26 
Biểu đồ 2.6 
Giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương sang thị trường EU 
giai đoạn 2008 – 2013 
27 
Biểu đồ 2.7 
Cơ cấu mặt hàng cá ngừ xuất khẩu sang thị trường EU 
giai đoạn 2008-2013 
28 
Biểu đồ 2.8 
Biến động giá cả cá ngừ xuất khẩu sang EU giai đoạn 
2008-2013 
30 
Biểu đồ 2.9 
Giá cả cá ngừ đại dương xuất khẩu sang các nước thuộc 
EU năm 2012 
31 
Sơ đồ 3.1 
Hệ thống phân phối cá ngừ Việt Nam đến người tiêu 
dùng EU  
32   
Biểu đồ 2.10 
Sản lượng khai thác cá ngừ đại dương tại Việt Nam 
giai đoạn 2008 – 2012 
36 
Bảng 2.1 
Phương pháp xử lý và bảo quản cá ngừ đại dương trên 
tàu đánh bắt xa bờ của ngư dân ba tỉnh Bình Định, Phú 
Yên và Khánh Hòa 
40 
Bảng 3.1 
Bảng chấm điểm đối với cá ngừ vây vàng 
68 
Bảng 3.2 
Bảng chấm điểm đối với cá ngừ mắt to 
69    
Mục lục  
NHẬN XÉT CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 
LỜI MỞ ĐẦU 1 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG 
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ 
TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU 5 
1.1. Giới thiệu về thị trƣờng nhập khẩu cá ngừ đại dƣơng liên minh châu Âu . 
 5 
1.1.1. Sơ lược về quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Liên minh châu Âu 5 
1.1.2. Thương mại thủy sản Việt Nam – EU 8 
1.1.3. Các quy định liên quan đến xuất khẩu cá ngừ đại dương sang thị trường EU . 9 
1.1.3.1. Các quy định chung đối với các mặt hàng thủy hải sản xuất khẩu sang 
thị trường EU 9 
1.1.3.2. Quy định riêng của EU đối với mặt hàng cá ngừ đại dương 11 
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng của 
Việt Nam 12 
1.2.1. Nhóm các yếu tố trong nước 12 
1.2.2. Nhóm các yếu tố quốc tế 14 
1.3. Sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng của Việt 
Nam sang thị trƣờng EU 14 
1.3.1. Thị trường EU là thị trường nhập khẩu cá ngừ đại dương chiến lược của Việt 
Nam 14 
1.3.2. Khai thác tiềm năng xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam 15 
1.3.3. Xuất khẩu cá ngừ có ảnh hưởng tích cực đến đời sống kinh tế xã hội 16   
1.3.4. Thực hiện chiến lược xuất khẩu thủy sản đến năm 2020 16 
1.4. Bài học kinh nghiệm của các quốc gia có xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng 17 
1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan 17 
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ Philipines 18 
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 19 
Tiểu kết chƣơng 1 20 
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG CỦA 
VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN 6 
THÁNG ĐẦU NĂM 2013. 21 
2.1. Tình hình xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng của Việt Nam sang thị trƣờng EU 
giai đoạn 2008 đến 6 tháng đầu năm 2013 21 
2.1.1. Thị phần xuất khẩu 21 
2.1.2. Giá trị cá ngừ đại dương xuất khẩu sang thị trường EU 25 
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 27 
2.1.4. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu 28 
2.1.5. Giá cả cá ngừ xuất khẩu 30 
2.1.6. Hệ thống phân phối cá ngừ Việt Nam đến người tiêu dùng tại liên minh châu 
Âu 32 
2.1.7. Hoạt động xúc tiến và quảng bá 34 
2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu cá ngừ Việt 
Nam sang thị trƣờng EU giai đoạn 2008 – tháng 6/2013 36 
2.2.1. Các nhân tố trong nước 36 
2.2.2. Nhóm các yếu tố quốc tế 42 
2.3. Đánh giá tình hình xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang thị trƣờng EU giai 
đoạn 2008 - 2013 44 
2.3.1. Những kết quả đạt được 44 
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 45   
Tiểu kết chƣơng 2 49 
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG 
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU GIAI ĐOẠN 
2014 - 2020 50 
3.1. Triển vọng xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng sang thị trƣờng EU giai đoạn 
2014 – 2020 50 
3.1.1. Cơ hội 50 
3.1.2. Thách thức 51 
3.2. Mục tiêu, định hƣớng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá ngừ Việt Nam 
sang thị trƣờng EU giai đoạn 2014 – 2020 52 
3.2.1. Mục tiêu phát triển ngành cá ngừ Việt Nam giai đoạn 2014 – 2020 52 
3.2.2. Định hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang thị trường 
EU giai đoạn 2014 – 2020 52 
3.3. Đề xuất giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng 
của Việt Nam sang thị trƣờng EU giai đoạn 2014 – 2020 53 
3.3.1. Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn cung cá ngừ đại dương ổn định và bền vững . 
 53 
3.3.1.1. Giải pháp hỗ trợ ngư dân về thông tin ngư trường và nguồn lợi thủy hải 
sản 53 
3.3.1.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất chuyên nghiệp 55 
3.3.1.3. Giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn lợi cá ngừ đại dương cho phát triển 
bền vững 57 
3.3.1.4. Giải pháp nhập khẩu cá ngừ đại dương để ổn định nguồn nguyên liệu 
cho xuất khẩu 58 
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cá ngừ đại dương xuất khẩu 60 
3.3.2.1. Giải pháp cải tiến tàu thuyền, ngư cụ và trang thiết bị kỹ thuật khai thác 
 60 
  3.3.2.2. Giải pháp cải thiện công nghệ sơ chế và bảo quản cá trên tàu và trong 
quá trình chuyên chở 62 
3.3.2.3. Giải pháp xây dựng trung tâm hậu cần phục vụ nghề đánh bắt cá ngừ 
đại dương 64 
3.3.2.4. Giải pháp lựa chọn phương pháp đánh bắt cá ngừ đại dương phù hợp 
đảm bảo chất lượng 66 
3.3.2.5. Giải pháp xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cá ngừ đại 
dương 67 
3.3.3. Nhóm giải pháp về thị trường hỗ trợ hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dương 
Việt Nam 70 
3.3.3.1. Giải pháp xây dựng thương hiệu cho cá ngừ đại dương 70 
3.3.3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại 72 
3.3.3.3. Giải pháp đa dạng hóa kênh phân phối cho các sản phẩm cá ngừ đại 
dương 74 
3.4. Một số kiến nghị 76 
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, cơ quan nhà nước 76 
3.4.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội cá ngừ Việt Nam 77 
3.4.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ đại dương 78 
Tiểu kết chƣơng 3 79 
KẾT LUẬN 80 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC  
1  
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Từ lâu, các sản phẩm thủy hải sản đã xác lập vị thế là một trong những mặt 
hàng xuất khẩu quan trọng bậc nhất của Việt Nam và được Chính phủ quy hoạch để 
tiếp tục giữ vững vai trò đặc biệt quan trọng này trong giai đoạn sắp tới, góp phần 
không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm 2012, tổng 
giá trị xuất khẩu thủy sản nước ta đạt mốc 6,134 tỷ đô la Mỹ, chiếm hơn 4,5% GDP 
của cả nước. Riêng 9 tháng đầu năm 2013, thủy sản đem về cho nền kinh tế nước ta 
4,7 tỷ đô, tăng 4,5% so với cùng kì năm trước (Chí Trung, 2013). 
Trong đó, không thể không nhắc đến các sản phẩm cá ngừ đại dương, một trong 
ba mặt hàng hải sản xuất khẩu quan trọng nhất bên cạnh tôm và cá basa. Năm 2012, 
Việt Nam xuất khẩu cá ngừ đại dương sang 94 thị trường với giá trị cả năm đạt 565 
triệu đô la Mỹ, tăng 58% so với năm 2011 và là mặt hàng có mức tăng trưởng cao 
nhất trong các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (Báo cáo cuối 
năm VASEP, 2012). Với nguồn cá ngừ đại dương tự nhiên vô cùng dồi dào, kinh 
nghiệm đánh bắt cá ngừ hơn 15 năm của ngư dân Việt Nam, cộng thêm việc được 
đưa vào chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2020, ngành khai thác, sản xuất và 
xuất khẩu cá ngừ hứa hẹn sẽ tiếp tục duy trì và củng cố vị trí quan trọng của mình 
trong ngành thủy sản nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung trong một thời gian 
dài sắp tới. 
Nói đến cá ngừ đại dương thì không thể không nhắc tới thị trường chủ lực nhập 
khẩu mặt hàng này – Liên minh châu Âu (EU). Nếu xét chung về tất cả các mặt 
hàng thủy hải sản, EU chiếm đến 18,5% giá trị xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam 
năm 2012 với 1,126 tỷ đô la. Riêng về các sản phẩm cá ngừ đại dương, thị trường 
này đã nhập khẩu 112 triệu đô la Mỹ, tăng trưởng hơn 50% so với năm 2011. Đặc 
biệt, 6 tháng đầu năm 2013, EU là thị trường duy nhất có mức tăng trưởng dương 
trong số các thị trường nhập khẩu của Việt Nam. Có thể nói, EU đang là thị trường 
quan trọng nhất đối với mặt hàng cá ngừ đại dương xuất khẩu. Với việc EU vừa mới 
trải qua cuộc khủng hoảng nợ công, làm suy yếu trầm trọng nhiều nền kinh tế và 
phải thực hiện chính sách thắt lưng buộc bụng, các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam 
2  
xuất sang thị trường EU lại càng được ưa chuộng với mức giá phải chăng hơn so 
với các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Philippines. 
Mặc dù vậy, xuất khẩu cá ngừ đại dương sang thị trường EU cũng còn gặp rất 
nhiều khó khăn, nhất là trong việc phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn vệ sinh 
an toàn thực phẩm, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, cùng cách khai thác và 
đánh bắt cá theo lối truyền thống, thiếu cơ sở khoa học và do đó hạn chế chất lượng 
và tính cạnh tranh của các sản phẩm cá ngừ đại dương…Những thách thức đó đang 
đòi hỏi sự hợp tác đồng bộ giữa Chính phủ; các bộ-ban-ngành có liên quan; các 
doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu cá ngừ đại dương và ngư dân bên cạnh việc hoạch 
định chiến lược phát triển rõ ràng để giúp sản phẩm cá ngừ đại dương của nước nhà 
tiếp tục củng cố vị trí và tăng trưởng trên thị trường khó tính này. Trước tình hình 
đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Xuất khẩu cá ngừ đại dương của Việt Nam 
sang thị trường Liên minh châu Âu”, nhằm tìm ra các giải pháp phát huy những 
điểm mạnh, hạn chế và khắc phục những điểm yếu trong việc xuất khẩu sản phẩm 
chủ lực này của Việt Nam sang thị trường EU. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Thứ nhất, nghiên cứu về cơ sở lí luận của hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại 
dương Việt Nam sang thị trường EU; 
Thứ hai, đánh giá sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dương 
sang thị trường EU; 
Thứ ba, phân tích đánh giá thực trạng xuất khẩu cá ngừ đại dương của Việt 
Nam sang thị trường EU giai đoạn 2008 đến 6 tháng đầu năm 2013; 
Thứ tư, đánh giá những cơ hội và thách thức, ưu điểm và nhược điểm đối với 
hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dương sang thị trường EU hiện nay; 
Thứ năm, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ đại dương sang 
thị trường EU giai đoạn 2014-2020. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dương của Việt Nam 
sang thị trường EU.   
3  
Phạm vi nghiên cứu: 
Về không gian: Hoạt động xuất khẩu cá ngừ của các doanh nghiệp Việt Nam, 
thị trường nhập khẩu cá ngừ Việt Nam là Liên minh châu Âu (EU). 
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu cá ngừ trong giai đoạn 2008 đến 
6 tháng đầu năm 2013, đề ra giải pháp cho giai đoạn 2014-2020. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Trong quá trình thực hiện khóa luận này, tác giả đã sử dụng các phương pháp so 
sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, thống kê…các văn bản, sách báo, tài liệu liên 
quan đến nội dung nghiên cứu. 
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Có thể nói, với sự phát triển nhanh và những đóng góp quan trọng về nhiều mặt 
của mình, cá ngừ đại dương đã được rất nhiều các nhà khoa học, doanh nghiệp, bộ 
ban ngành nghiên cứu. Nổi bật trong số này là các nghiên cứu sau: 
Thứ nhất, Nguyễn Phi Tân, Nguyễn Thị Hồng Thu, Nguyễn Minh Thanh Trà, 
2007, Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương ở hai tỉnh Phú Yên 
và Khánh Hòa, trung tâm phát triển và công nghệ trẻ thành đoàn thành phố Hồ Chí 
Minh 
Tóm tắt: Giới thiệu một số vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại 
dương ở hai tỉnh Khánh Hòa và Phú Yên đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển 
sản xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương như xây dựng hiệp hội cá ngừ Việt Nam, xây 
dựng trung tâm đấu giá sản phẩm cá ngừ… 
Thứ hai, ThS. Lê Văn Vịnh, 2011, Nghiên cứu công nghệ bảo quản cá ngừ trên 
tàu đánh cá xa bờ của khu vực miền Trung, trung tâm nghiên cứu thủy sản khu vực 
III, Bộ thủy sản. 
Tóm tắt: Giới thiệu cách thức bảo quản cá ngừ đại dương trên tàu đánh bắt xa 
bờ của ngư dân 3 tỉnh: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa. Nêu bật vai trò quan trọng 
của việc bảo quản cá ngừ đại dương trên tàu đánh cá xa bờ nhằm đảm bảo nguồn 
nguyên liệu chất lượng cho ngành công nghiệp xuất khẩu cá ngừ và tìm ra các giải 
pháp và quy trình bảo quản hiệu quả nhất cá ngừ trên tàu đánh cá xa bờ. 
Các nghiên cứu đã phân tích thực trạng của hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại 
dương sang nhiều thị trường, đồng thời đề ra các giải pháp có tính khả thi cao. 
4  
Song, do thực hiện từ lâu, nhiều đề tài nay đã không còn hoặc ít có giá trị, chưa sát 
với tình hình mới. Chưa có đề tài nào cập nhật phân tích hoạt động xuất khẩu cá 
ngừ đại dương sang EU giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu 2013. 
6. Tính mới của đề tài 
Mặc dù đề tài được thực hiện chỉ trong một thời gian ngắn, song tác giả đã đầu 
tư tìm kiếm các số liệu thật, giúp cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng xuất 
khẩu cá ngừ đại dương, điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động xuất khẩu cá ngừ sang 
thị trường EU và đề ra giải pháp một cách khách quan nhất. Bên cạnh đó, các giải 
pháp mà tác giả đưa ra cho đề tài cũng có lộ trình thực hiện rõ ràng và cụ thể. Việc 
tiếp cận một đề tài không mới với sự chặt chẽ và hợp lí giữa 3 chương, sự đầu tư 
nghiêm túc của tác giả hy vọng sẽ giúp cho đề tài mang tính thuyết phục và thực 
tiễn cao. 
7. Kết cấu đề tài 
Kết cấu đề tài gồm 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lí luận và sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại 
dương của Việt Nam sang thị trường liên minh Châu Âu 
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cá ngừ đại dương của Việt Nam sang thị 
trường EU giai đoạn 2008-2013 
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại 
dương Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2014-2020 
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô giáo 
trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II và đặc biệt xin gởi lời cảm ơn chân thành 
nhất đến PGS.TS Nguyễn Xuân Minh vì sự hướng dẫn tận tình của thầy trong suốt 
thời gian tác giả hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. 
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày vấn đề, do hạn chế về mặt kiến thức, 
kinh nghiệm cũng như thời gian, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn 
chế và bất cập. Kính mong nhận được sự nhận xét, góp ý, chỉnh sửa từ phía Hội 
đồng, quý thầy cô và các bạn. 
 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013 
 Sinh viên thực hiện 
 Nguyễn Xuân Huấn 
5  
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG 
XUẤT KHẨU CÁ NGỪ ĐẠI DƢƠNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ 
TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU 
1.1. Giới thiệu về thị trƣờng nhập khẩu cá ngừ đại dƣơng liên minh châu Âu 
1.1.1. Sơ lƣợc về quan hệ kinh tế thƣơng mại Việt Nam – Liên minh châu Âu 
Liên minh châu Âu (the European Union, gọi tắt là EU) là một liên minh kinh tế 
chính trị thành lập vào năm 1957 và hiện bao gồm 28 nước thành viên với diện tích 
chỉ 4,423,147 km
2
 và dân số chỉ khoảng 500 triệu người chiếm khoảng 7,3% dân số 
thế giới. Tuy nhiên, đây lại là một khu vực rất năng động và là nền kinh tế số 1 thế 
giới với GDP năm 2012 đạt 17,57 nghìn tỷ USD và thu nhập bình quân đầu người 
đứng hàng cao nhất thế giới 32,900 USD/người/năm. EU có 2/5 nước thường trực 
Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc là Anh và Pháp, 4/7 nước công nghiệp hàng đầu 
thế giới (G7). Ngoài ra, liên minh Châu Âu còn được biết đến là nhà đầu tư trực tiếp 
nước ngoài thuộc loại quy mô nhất với 281 tỷ Euro năm 2011 và luôn là nhà tài trợ 
hợp tác phát triển lớn nhất thế giới với hơn 50 tỷ Euro mỗi năm, chiếm hơn 60% 
tổng viện trợ phát triển toàn cầu (Bộ ngoại giao, 2012). 
EU là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là 
kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế xã 
hội và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Việt Nam và EU chính thức thiết lập 
quan hệ ngoại giao vào ngày 28 tháng 11 năm 1990 và kể từ đây, hai bên tiếp tục 
mở rộng quan hệ đối tác với hàng loạt các dấu ấn đáng nhớ (Bộ ngoại giao, 2012): 
1990: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. 
1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may. 
1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam 
- EC. 
1996: Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam. 
1997: Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN – EU. 
2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền. 
2004: Hội nghị Cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I tại Hà Nội. 
2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động đến 2010 
và định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam - EU 
6  
2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác 
toàn diện Việt Nam – EU (PCA). 
2008: Đàm phán Hiệp định PCA Việt Nam - EU 
2010: Ký tắt Hiệp định PCA Việt Nam - EU. 
Trong đó, Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện Việt Nam – EU (PCA) là một 
khuôn khổ mới, một khung pháp lí mới gồm 8 chương với rất nhiều điểu khoản mở 
rộng so với Hiệp định Khung Hợp Tác Việt Nam – EC được kí năm 1995, nhằm 
xây dựng mối quan hệ Việt Nam – EU lên tầm đối tác toàn diện chiến lược, cùng 
nhau phát triển. Các điều khoản chính của Hiệp định bao gồm tăng cường hợp tác 
Việt Nam - EU trong các diễn đàn quốc tế và khu vực (Liên hợp quốc, ASEM, 
ASEAN - EU ), thúc đẩy đàm phán FTA và tiếp tục thúc đẩy EU sớm công nhận 
quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam và hợp tác trong các lĩnh vực chuyên 
ngành khác như giáo dục - đào tạo, môi trường và biến đổi khí hậu, năng lượng, 
ngăn ngừa và giảm nhẹ thiên tai (Chinhphu.vn). 
Tính đến hết năm 2012, đã có 20 trong tổng số 28 nước EU đầu tư vào Việt 
Nam với 1.226 dự án còn hiệu lực, tổng số vốn đăng ký khoảng 4,75 tỷ USD. Việt 
Nam có 33 dự án đầu tư sang 10 nước EU với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 107 
triệu USD, quan hệ giữa EU và Việt Nam ngày càng tốt đẹp. Hiện EU là nhà tài trợ 
song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn 
nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam kết trong giai đoạn 1996-2012 hơn 13 tỷ 
USD (Bộ ngoại giao, 2012). 
EU hiện là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim 
ngạch thương mại hai chiều tăng trung bình 15-20% năm. Hiện EU là đối tác 
thương mại lớn thứ 3 và là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Trong giai 
đoạn 2000 - 2010, kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng 4,3 lần từ mức 4,1 tỷ 
USD năm 2000 lên 17,75 tỷ USD năm 2010 (và khoảng 24,29 tỷ USD năm 2011) 
(Bộ ngoại giao, 2012). EU là thị trường lớn cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực 
của Việt Nam như giày dép, may mặc, thủy sản, đồ gỗ, điện tử, hàng tiêu dùng. Việt 
Nam nhập từ EU chủ yếu là các loại máy móc thiết bị, tân dược, hóa chất, phương 
tiện vận tải. 
7  
Trong năm 2012, EU trở thành thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam với kim 
ngạch xuất khẩu hàng qua EU đạt 20,3 tỷ USD, vượt qua cả Hoa Kì (19,6 tỷ USD) 
và ASEAN (17,3 tỷ USD). 
Biểu đồ 1.1: Các thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2012 
 Đơn vị tính: Tỷ USD 
 Nguồn: Đài tiếng nói Việt Nam, vov.vn 
Tính trung bình mỗi năm, xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng 22,5% - cao 
hơn tốc độ tăng của tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và cao hơn tốc độ tăng 
của 5 thị trường xuất khẩu chủ lực còn lại. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào 
thị trường này đã tăng gần như liên tục trong mấy năm nay, chỉ bị ngắt quãng vào 
năm 2009 do khủng hoảng kinh tế thế giới. Cụ thể, năm 2005 đạt 5,52 tỷ USD, năm 
2008 cao gấp đôi, đạt 10,9 tỷ USD, năm 2009 đạt 9,4 tỷ USD, năm 2010 đạt 11,39 
tỷ USD, năm 2011 đạt 16,55 tỷ USD, năm 2012 đạt 20,3 tỷ USD, chiếm 17,7% tổng 
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong đó, khu vực EU có 6 nước đạt kim 
ngạch trên 1 tỷ USD là Đức, Hà Lan, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ. Đặc biệt hơn 
khi mà nền kinh tế Châu Âu gặp khủng hoảng vào năm 2012 thì kim ngạch xuất 
khẩu sang EU vẫn tiếp tục tăng trưởng ấn tượng với hơn 22.6 % so với năm 2011 
(Chinhphu.vn, vov.vn).   
20,3 
19,6 
17,3 
13,1 
12,2 
5,5 
0
5
10
15
20
25
EU Hoa Kì ASEAN
Nhật Bản 
CHDN Trung
Hoa
Hàn Quốc 
8  
Biểu đồ 1.2: Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng EU 
Đơn vị tính: Tỷ USD  
Nguồn: Đài tiếng nói Việt Nam, vov.vn 
1.1.2. Thƣơng mại thủy sản Việt Nam – EU 
Kể từ đầu thế kỉ 20, EU luôn là thị trường xuất khẩu chủ lực của thủy sản Việt 
Nam với tốc độ phát triển nhanh và ổn định. Năm 2005, EU trở thành thị trường 
xuất khẩu thủy sản lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm tỉ trọng 15 % kim ngạch xuất 
khẩu mỗi năm sau Mỹ và Nhật Bản. Tuy nhiên vào năm 2007, EU đã vượt qua Nhật 
Bản để trở thành đối tác nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam với tốc độ phát 
triển nhanh và khá ổn định. Năm 2011, EU dẫn đầu với 21,8% thị phần kim ngạch 
xuất khẩu thủy sản Việt Nam, đứng trước Mỹ 19,3% và Nhật Bản 16,4%, nhưng 
năm 2012, thị trường này đã tụt hạng xuống hàng thứ hai (sau Mỹ với kim ngạch 
1,17 tỷ USD) với kim ngạch 1,135 tỷ USD, giảm 15% so với năm 2011. Trong 6 
tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào EU chỉ đạt 512 triệu USD, 
giảm 7,8% so cùng kỳ năm trước. Theo Tổng Thư ký Hiệp hội chế biến và xuất 
khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) Trương Đình Hòe thì nguyên nhân của sự tụt 
giảm này là do suy thoái kinh tế đang lan rộng khắp trong các nước EU, trong khi 
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam thiếu chiến lược tiếp thị bài bản và 
xây dựng thương hiệu tại thị trường khó tính này (Báo thanh tra chính phủ, 2013).  
5,52 
10,9 
9,4 
11,39 
16,55 
20,3 
0
5
10
15
20
25
2005 2008 2009 2010 2011 2012
9  
Biểu đồ 1.3: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trƣờng chính năm 
2011 và 2012 
Đơn vị tính: Tỷ USD  
Nguồn: Tổng cục Hải Quan 
6 tháng đầu năm 2013, hầu hết các sản phẩm thủy sản vào EU đều giảm mạnh. 
Trong đó, mực và bạch tuộc giảm 39%; cá tra giảm 14%; tôm giảm 1,5%; chỉ có cá 
ngừ đại dương là tăng 31% so với cùng kỳ năm 2012 (VASEP, 2013). 
1.1.3. Các quy định liên quan đến xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng sang thị trƣờng 
EU 
1.1.3.1. Các quy định chung đối với các mặt hàng thủy hải sản xuất khẩu 
sang thị trƣờng EU 
Là một trong những khu vực phát triển nhất của thế giới và luôn chú trọng đặc 
biệt đến sức khỏe của người dân và các vấn đề liên quan đến môi trường sinh thái, 
EU là một thị trường nhập khẩu thủy sản khó tính có hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật 
và vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc loại nghiêm ngặt nhất thế giới hiện nay, gây 
nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói chung, 
và ngành xuất khẩu cá ngừ đại dương nói riêng.  
1,36 
1,16 
1,02 
1,13 
1,17 
1,08 
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
1,6
EU Hoa Kì
Nhật Bản 
Năm 2011 Năm 2012
10  
 Hiệp định về đàn cá di cƣ quốc tế của Liên hợp quốc 
Hiệp định về đàn cá di cư quốc tế là một phần của công ước về Luật biển quốc tế 
do Liên Hợp Quốc soạn thảo. Trong đó qui định rằng, khi các loài cá di cư đến vùng 
biển Việt Nam, việc đánh bắt các loài cá này sẽ chịu sự điều chỉnh của Ủy ban Nghề 
cá Trung - Tây Thái Bình Dương (WCPFC). Hiệp định này điều chỉnh tất cả các 
quốc gia có đàn cá di cư đi qua, song Việt Nam lại chưa là thành viên của WCPFC, 
điều này khiến chúng ta gặp bất lợi trong việc hiểu rõ các qui định cũng như phải 
thừa nhận và thực hiện qui định của Ủy ban nghề cá Trung – Tây Thái Bình Dương. 
Theo hiệp định, Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ các đàn cá di cư, nghiêm cấm các 
hoạt động đánh bắt bất hợp pháp, thường xuyên báo cáo về tình hình khai thác 
nguồn lợi thủy sản có liên quan đến đàn cá di cư lên Ủy ban và giải quyết các tranh 
chấp lãnh thổ theo hướng bảo tồn các đàn cá di cư. Nếu vi phạm các nguyên tắc 
trên, các sản phẩm thủy sản nói chung và cá ngừ đại dương nói riêng của Việt Nam 
sẽ bị cấm xuất khẩu trên toàn thế giới và tất nhiên là bị cấm nhập khẩu vào thị 
trường EU (Nguyễn Thị Kim Anh, 2009). Đầu tháng 11 năm 2013, Ủy ban châu Âu 
(EC) vừa đề nghị ban hành lệnh cấm nhập khẩu thủy sản từ 3 nước là Belize, 
Campuchia và Guinea vì hành vi đánh bắt cá bất hợp pháp quá trữ lượng cho phép, 
vi phạm hiệp định về đàn cá di cư. 
 Quy định IUU về chứng nhận nguồn gốc thủy hải sản khai thác 
IUU là một quy định mới của Liên minh Châu Âu EU về chứng nhận nguồn 
gốc của thủy sản khai thác, áp dụng với hàng thủy sản nhập khẩu từ một số nước, 
trong đó có Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Theo đó, tất cả các lô hàng 
thủy sản khi xuất khẩu vào thị trường EU phải có thông tin về tàu khai thác, tên chủ 
tàu, phương tiện đánh bắt, vùng biển khai thác, loại sản phẩm và trọng lượng, giấy 
báo chuyển hàng trên biển (Thúy Nga, 2009). Quy định này đã được Uỷ ban châu 
Âu về nghề cá chấp thuận và đưa ra thảo luận vào tháng 4/2005 tại Rome (Italia) 
nhằm mục đích quản lý chặt chẽ đội tàu khai thác biển của các nước vì hiện nay, 
việc khai thác quá mức với các phương tiện mang tính hủy diệt đang làm ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến nguồn lợi thuỷ, hải sản; bảo vệ đàn cá lớn, cá di cư từ biển này 
sang biển khác (như cá ngừ đại dương, cá kiếm ). Ngoài ra, còn nhằm bảo vệ môi 
trường biển vì nhiều ngư dân khai thác thường dùng chất độc hoá học, làm ảnh 
11  
hưởng đến môi trường. Với nghề cá hoạt động quy mô nhỏ, đa số tàu đánh bắt thủ 
công, khai thác chủ yếu ở ven bờ, ngành thủy sản xuất khẩu của Việt Nam gặp rất 
nhiều khó khăn với quy định này của liên minh Châu Âu (EU). 
 Quy định về chứng nhận vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với thủy sản 
nhập khẩu vào EU 
Theo quy định của EU, các nước muốn xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU 
phải nằm trong danh sách các nước được phép xuất khẩu vào thị trường EU và mặt 
hàng xuất khẩu phải là mặt hàng được phép. Các lô hàng thủy hải sản nào muốn vào 
EU thì bắt buộc phải có giấy chứng nhận của các cơ quan chức năng của nước xuất 
khẩu cấp, xác nhận lô hàng đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm 
theo các quy định của EU. 
EU còn ban hành quy chế 91/442/EEC và 91/442/EEC, trong đó yêu cầu các 
sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh, hàm lượng chất độc, độc tố, kí 
sinh trùng, dư lượng hóa chất, độ tươi, độ nhiễm vi sinh tối đa… 
EU còn xây dựng một hệ thống giúp nhận diện, đánh giá, và kiểm soát các mối 
nguy hiểm ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm HACCP trong đó, các sản phẩm sẽ 
được kiểm soát chất lượng ngay từ khâu chế biến, tạo thành chứ không phải đợi đến 
khi đã thành phẩm như trước. Đây cũng là một hệ thống gây rất nhiều khó khăn cho 
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam. 
Liên minh châu Âu còn ban hành khung 89/109/EEC về nguyên vật liệu trực 
tiếp tiếp xúc với thức ăn và ban hành hướng dẫn cụ thể với các sản phẩm đóng gói 
bằng nhựa bằng hướng dẫn 2002/72/EEC. Qua đó, việc đóng gói và bao bì sản 
phẩm thủy sản cũng được quản lí chặt chẽ. Ngoài ra, Các sản phẩm bên ngoài được 
bán tại thị trường EU phải được kèm theo các thông tin sau: nước sản xuất, tên khoa 
học và tên thương mại của sản phẩm, phương thức trình bày, thể loại kích thước, 
trọng lượng sản phẩm chứa trong bao bì, ngày phân loại, ngày gửi, tên và địa chỉ 
của người gửi hàng (Cục xúc tiến thương mại, 2010). 
1.1.3.2. Quy định riêng của EU đối với mặt hàng cá ngừ đại dƣơng 
 Qui định về thuế quan của EU đối với các sản phẩm từ cá ngừ 
Trước 1/1/2014, các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang EU được hưởng 
qui chế thuế GSP (Hệ thống thuế ưu đãi phổ cập), mức thuế đối với cá ngừ đại 
12  
dương của Việt Nam đóng hộp là 20,5%, thăn cá ngừ là 15% và các sản phẩm 
nguyên liệu là 14,5%. Kể từ ngày 1/1/2014, mức thuế xuất khẩu cá ngừ của Việt 
Nam tiếp tục được hưởng qui chế thuế ưu đãi phổ cập mới của EU với mức thuế 
không đổi. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2016, khi hiệp định thương mại song phương 
Việt Nam – EU (FTA) chính thức có hiệu lực, mức thuế này chắc chắn được thay 
đổi và nhiều khả năng sẽ có lợi hơn cho các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam (Trung 
tâm WTO Việt Nam, 2013). 
 Chứng nhận “an toàn cá heo” 
Xuất phát từ thực tế ngư dân các nước đánh bắt cá ngừ vằn bằng phương pháp 
lưới cản dẫn tới nguồn lợi cá ngừ bị suy giảm nghiêm trọng và đe dọa sự tồn tại của 
cá heo, vốn có cá ngừ là thức ăn chính. Để bảo vệ cá heo, liên minh Châu Âu yêu 
cầu các sản phẩm cá ngừ xuất khẩu sang thị trường này phải có mác “an toàn cá heo 
– Dolphin safe” do tổ chức Earth Island Institute cấp. Tại Việt Nam, tính đến tháng 
6/2013, mới chỉ có 15 doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ được cấp chứng nhận này. 
Điều này có nghĩa là một bộ phận rất lớn các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi 
xuất khẩu cá ngừ sang EU. 
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng của 
Việt Nam 
1.2.1. Nhóm các yếu tố trong nƣớc 
 Nguồn cung hàng xuất khẩu 
Nguồn nguyên liệu cá ngừ đại dương cho xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng 
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho hợp đồng, đảm bảo 
nguyên liệu cho chế biến hàng xuất khẩu. Việc không đảm bảo được nguồn cung 
hàng xuất khẩu sẽ làm mất uy tín và khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trường 
quốc tế và gây ra những ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền công nghiệp sản xuất cá 
ngừ trong nước. Nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và rất 
khó để duy trì ổn định cho sản xuất và xuất khẩu. 
 Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp 
Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp được hiểu là khả năng xuất khẩu tối đa 
của doanh nghiệp đó ra thị trường quốc tế. Năng lực xuất khẩu có vai trò vô cùng 
quan trọng trong việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và 
13  
toàn ngành xuất khẩu cá ngừ đại dương nói chung, vì vậy doanh nghiệp luôn luôn 
phải cải thiện năng lực xuất khẩu của chính mình. Một số nhân tố chi phối năng lực 
xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm: năng lực tổ chức sản xuất, năng lực tìm kiếm 
nguồn nguyên liệu, năng lực tài chính, năng lực quản lí rủi ro… 
 Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật 
Cơ sở hạ tầng là một trong những nền tảng quan trọng cho hoạt động kinh tế nói 
chung và xuất khẩu nói riêng. Sự hoàn thiện về cơ sở hạ tầng sẽ rút ngắn thời gian 
sản xuất và xuất khẩu hàng hóa, góp phần làm tăng đáng kể lợi thế cạnh tranh của 
quốc gia. Các nhân tố chính của cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm: hệ thống giao 
thông, bến cảng, hệ thống cung cấp điện, nước, kho bãi… 
 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc 
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước là một nhân tố giúp nâng cao 
lợi thế cạnh tranh của ngành thông qua việc giảm giá thành sản phẩm trên thị 
trường, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và đề ra các chiến lược phát triển 
riêng phù hợp của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự cạnh tranh không lành mạnh có 
thể kìm hãm sự phát triển của ngành xuất khẩu cá ngừ đại dương. 
 Chiến lƣợc phát triển của ngành 
Đây là kim chỉ nam cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, ngành thủy 
sản cần xây dựng chiến lược phát triển thủy sản nói chung và ngành xuất khẩu cá 
ngừ đại dương nói riêng một cách cụ thể, phù hợp với tình hình mới, năng lực sản 
xuất trong nước và sát với thực tế. Chiến lược phát triển của ngành thường là một 
chiến lược dài hạn được chia thành các giai đoạn nhỏ hơn với những mục tiêu và 
giải pháp, lộ trình rõ ràng. 
 Chính sách và sự hỗ trợ của nhà nƣớc 
Trong bối cảnh sản phẩm cá ngừ của Việt Nam phải cạnh tranh quyết liệt ở rất 
nhiều thị trường thì vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng. Chính phủ cần hỗ 
trợ các doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ trong hoàn cảnh khó khăn, hướng dẫn, hỗ trợ 
doanh nghiệp vượt qua các rào cản thuế quan và phi thuế quan trên thị trường, đồng 
thời có chính sách khuyến khích ngư dân đánh bắt, tạo nguồn nguyên liệu ổn định. 
Việc tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước để giúp doanh nghiệp tiếp cận và 
xâm nhập thị trường cũng là một vai trò không thể thay thế của nhà nước. 
14  
1.2.2. Nhóm các yếu tố quốc tế 
 Thị hiếu tiêu dùng ở thị trƣờng nhập khẩu 
Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thị 
trường quốc tế. Doanh nghiệp cần tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường kĩ càng, 
nắm bắt thị hiếu và xu hướng tiêu dùng sản phẩm cá ngừ để có chiến lược xây dựng 
và tiếp thị sản phẩm phù hợp. 
 Sự cạnh tranh quốc tế 
Sự cạnh tranh ở thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường trong nước rất nhiều. 
Doanh nghiệp luôn chịu sức ép từ sự mặc cả khách hàng quốc tế, sự cạnh tranh của 
các đối thủ quốc tế, sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế…Doanh nghiệp cần có 
chiến lược và nguồn lực đủ mạnh nếu muốn vươn xa trên thị trường quốc tế. 
1.3. Sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng của Việt 
Nam sang thị trƣờng EU 
1.3.1. Thị trƣờng EU là thị trƣờng nhập khẩu cá ngừ đại dƣơng chiến lƣợc của 
Việt Nam 
Cho đến nay, cá ngừ Việt Nam đã được xuất sang 22 nước trong khối EU. Đức, 
Italy và Tây Ban Nha hiện vẫn là ba nước dẫn đầu về nhập khẩu cá ngừ của Việt 
Nam trong khối. 
Theo thống kê của cục Hải Quan Việt Nam, 7 tháng đầu năm 2013, trong khi 
kim ngạch cá ngừ xuất khẩu vào các thị trường Mỹ, Nhật Bản và ASEAN liên tục 
giảm mạnh thì EU vẫn giữ vững vị trí số với tốc độ tăng trưởng 55,5% so với cùng 
kì năm 2012. Xét theo từng nhóm mặt hàng, giá trị xuất khẩu cá ngừ chế biến khác 
tăng mạnh nhất, 1.638%; tiếp đến là cá ngừ đóng hộp, 70,6% và cá ngừ 
tươi/sống/đông lạnh (trừ thăn cá ngừ hấp chín đông lạnh) 14,91%. Số lượng thị 
trường nhập khẩu cá ngừ của Việt Nam trong khối EU theo từng nhóm mặt hàng 
cũng tăng lên đáng kể (Hội chợ quốc tế Carnival, 2013). 
Với việc kinh tế châu Âu vẫn còn đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng 
nợ công, EU đã và đang hạn chế tiêu dùng các sản phẩm cá ngừ cao cấp, mà tiếp tục 
lựa chọn cá ngừ từ các nước đang phát triển như Việt Nam. Trên cơ sở đó và tình 
hình hiện tại, Hiệp hội xuất khẩu thủy sản Việt Nam dự báo thị trường nhập khẩu cá 
ngừ của EU sẽ được cải thiện hơn nữa trong những tháng cuối năm 2013. 
15  
1.3.2. Khai thác tiềm năng xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam 
Với phần biển diện tích trên 1 triệu km
2
 bao gồm phần nội thủy, lãnh hải, vùng 
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, cộng thêm đường bờ biển dài hơn 3260 km
2
, hơn 
3000 hòn đảo gần bờ với diện tích hơn 1600 km
2
, quần đảo lớn nhỏ và hệ thống 
sông ngoài dày đặc, Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên sinh vật biển vô 
cùng đa dạng và phong phú về số lượng, chủng loại với chất lượng rất cao. Theo 
PGS.TS Vũ Văn Phái, công tác tại tiểu ban kinh tế Việt Nam, vùng biển Việt Nam 
hiện có hơn 2000 loài cá, trong đó có hơn 110 loài cá kinh tế, tổng trữ lượng cá biển 
gần 3,5 triệu tấn và cho phép khai thác hơn 1 triệu tấn/năm (Vũ Văn Phái, 2011). 
Theo thống kê của Hội nghề cá Việt Nam, cá ngừ đại dương đang là một trong 
những loài cá chủ lực xuất khẩu. Theo Tiến sĩ Đoàn Văn Bộ, Chủ nhiệm Bộ môn 
Quản lý biển, khoa Khí tượng - Thủy văn - Hải dương học, Trường Đại học Khoa 
học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội), chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu, dự báo 
luồng cá ngừ đại dương” thì ở nước ta, cá ngừ đại dương tập trung chủ yếu ở vùng 
biển ngoài khơi 3 tỉnh: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa với trữ lượng vào khoảng 
665 ngàn tấn. Trữ lượng dồi dào này cho phép Việt Nam có thể khai thác từ 20000 
đến 25000 tấn cá ngừ trên năm, song trên thực tế, sản lượng khai thác cá ở nước ta 
chỉ đạt vào khoảng tầm 10000 tấn trên năm, chưa bằng 50% tiềm năng khai thác. 
Thời điểm hiện tại, năm 2012, sản lượng cá ngừ đánh bắt là 19000 tấn, xong vẫn 
còn tăng lượng đánh bắt lên 6000 tấn mỗi năm mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững 
(Nguyễn Kiểm, 2012). 
Ngoài ra, các nhà khoa học thuộc Hội nghề cá Việt Nam Việt Nam, vùng biển 
ven bờ Việt Nam có rất nhiều thuận lợi cho việc nuôi cá ngừ đại dương, nước ta có 
diện tích bờ biển dài, các đảo, quần đảo, vũng, vịnh rất thuận lợi cho nuôi cá lồng, 
bè. Số lượng cá ngừ đại dương vàng con 1-10kg được đánh bắt rất nhiều và dễ 
dàng. Nếu lượng cá con này được nuôi lớn và xuất khẩu thì giá trị kinh tế là rất cao. 
Cũng theo các nhà khoa học, thì vùng biển thuộc vịnh Vân Phong, Khánh Hòa có 
tiềm năng nuôi cá ngừ đại dương con hơn cả. Với việc một số nước đã thử nghiệm 
thành công mô hình nuôi cá ngừ đại dương như Nhật Bản, thì Việt Nam hoàn toàn 
có thể học hỏi và làm được. 
16  
Tác giả nhận thấy, nước ta không những được thiên nhiên ưu đãi nguồn lợi cá 
ngừ đại dương bất kì quốc gia nào cũng mơ ước mà còn có điều kiện nuôi trồng và 
phát triển bền vững loài cá này. Tiềm năng nuôi trồng và đánh bắt để xuất khẩu là 
vô cùng lớn, vấn đề là làm cách nào để tăng sản lượng cá nuôi trồng, khai thác mà 
vẫn bảo tồn được đa dạng sinh thái và bảo vệ môi trường. 
1.3.3. Xuất khẩu cá ngừ có ảnh hƣởng tích cực đến đời sống kinh tế xã hội 
Những năm gần đây, cá ngừ đại dương luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của 
cả nước. Góp phần đem về nguồn thu ngoại tệ và phát triển kinh tế - xã hội quốc 
gia. Tính riêng năm 2012, cá ngừ đã đem về 569.406.303 USD cho Việt Nam, trong 
đó thị trường chủ lực EU đóng góp 20% với giá trị xuất khẩu đạt 113.831.307 USD 
(VASEP, 2012). 
Đối với ngư dân câu cá ngừ, đây thực sự là một nghề đem lại lợi ích kinh tế lớn 
với nguồn cá ngừ dồi dào và đặc biệt được sự ủng hộ và hỗ trợ của chính phủ. Việc 
phát triển nghề cá cũng tạo điều kiện phát triển kinh doanh cho các cơ sở kinh 
doanh xăng dầu, đá lạnh, dụng cụ đi biển, đóng tàu, đầu nậu, các công ty kinh 
doanh và tiểu thương… Có thể nói nghề câu cá ngừ và xuất khẩu cá ngừ có vai trò 
vô cùng quan trọng đối với đời sống nhân dân. Ngày nay, không chỉ ngư dân 3 tỉnh 
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa mà tất cả các tỉnh thành trên cả nước có ngư dân 
tham gia đánh bắt cá ngừ đại dương đều được lợi từ nghề cá này. 
Ngoài ra, việc phát triển nghề câu cá ngừ đại dương, hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa 
bờ, giúp ngư dân bám biển… còn góp phần khẳng định và bảo vệ vững chắc chủ 
quyền biển đảo thiêng liêng của tổ quốc ta. 
1.3.4. Thực hiện chiến lƣợc xuất khẩu thủy sản đến năm 2020 
Theo chiến lược xuất khẩu thủy sản đến năm 2020 được phê duyệt ngày 
16/9/2010 bởi Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì 
thủy sản chính là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Đến năm 2020, thủy sản 
sẽ đóng góp 30-33% trong khối nông lâm ngư nghiệp và tốc độ tăng trưởng mỗi 
năm là 10%. Tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt gần 7 triệu tấn, trong đó kim 
ngạch xuất khẩu mặt hàng này ước tính sẽ đạt từ 8 đến 9 tỷ USD. Trong đề án đã 
được phê duyệt, cùng với Mỹ và Nhật Bản, EU là một trong 3 thị trường quan trọng 
hàng đầu trong việc nhập khẩu hàng thủy sản Việt Nam. Và cá ngừ đại dương tiếp 
17  
tục được Tổng cục thủy sản lựa chọn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta 
cùng với tôm, cá tra và basa. 
Như vậy, có thể nói, cá ngừ đại dương tiếp tục giữ vai trò quan trọng hàng đầu 
trong chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam và EU đồng thời là nhà nhập khẩu 
quan trọng nhất của thủy sản Việt Nam. 
1.4. Bài học kinh nghiệm của các quốc gia có xuất khẩu cá ngừ đại dƣơng 
1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan 
 Lý do Thái Lan đƣợc chọn 
Đất nước Thái Lan có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về vị trí địa lí, khí 
hậu, điều kiện tự nhiên… Tuy nhiên, đây lại là nhà sản xuất và xuất khẩu cá ngừ lâu 
đời và lớn nhất thế giới với chất lượng và thương hiệu được khẳng định, đặc biệt là 
sản phẩm cá ngừ đóng hộp. Trong khi Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cá ngừ giá rẻ và 
chưa có thương hiệu mạnh trên thị trường. Thái Lan cũng đồng thời là nhà sản xuất 
cá ngừ hộp lớn nhất và chiếm thị phần cao nhất tại liên minh châu Âu. 
 Bài học kinh nghiệm của Thái Lan 
Ngành công nghiệp cá ngừ Thái Lan rất chú trọng đến việc đảm bảo vệ sinh an 
toàn thực phẩm và coi đó là nhân tố quan trọng có yếu tố sống còn. Thái Lan là một 
trong những quốc gia ít ỏi và đầu tiên áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng 
HACCP trên toàn bộ các doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ. 
Chính quyền Thái Lan luôn tìm cách hỗ trợ ngư dân đánh bắt cá xa bờ, hình 
thành các đội tàu rất mạnh, bên cạnh việc xây dựng các cảng biển trọng tâm để phát 
triển nghề cá. Cảng cá Phuket từ nhiều năm nay là cảng cá ngừ số 1 của Thái Lan, 
góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho xuất khẩu. 
Mặc dù khai thác cá ngừ 1 lượng lớn, xong do nhu cầu cá nguyên liệu cho xuất 
khẩu quá lớn, Thái Lan liên tục phải nhập khẩu cá ngừ. Song, với sự trợ hỗ trợ của 
chính phủ Thái, thủ tục nhập khẩu cá ngừ của Thái Lan rất nhanh chóng và hiệu 
quả. Việc nhập khẩu cá ngừ nguyên liệu với số lượng lớn để đảm bảo nguồn cung 
có thể là một bài học cho ngành sản xuất cá ngừ Việt Nam vốn đang thiếu nguyên 
liệu do nguồn cung chưa thật sự ổn định. 
Ngoài ra, một trong những yếu tố giúp Thái Lan trở thành nhà tiên phong và 
dẫn đầu thị trường xuất khẩu cá ngừ, đặc biệt là cá ngừ đóng hộp chính là nhờ tầm