Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Đạo.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.25 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Sau gần năm năm ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế
nước ta đang có những chuyển biến rõ nét, trong đó có những thuận lợi mà môi
trường toàn cầu mang đến, cũng có cả những nguy cơ lớn mà chúng ta phải đối mặt.
Tuy nhiên, không thể phủ định rằng xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa vừa là yêu
cầu, vừa là động lực để mọi thành phần kinh tế nói chung và khối doanh nghiệp vừa
và nhỏ nói riêng nỗ lực hoàn thiện để tồn tại và phát triển hơn nữa trong môi trường
cạnh tranh vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
Cuộc khủng hồng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 vẫn không ngừng ảnh
hưởng đến nền kinh tế nước ta: thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất
động sản đóng băng, lạm phát tăng cao, kinh tế suy thoái, Trong hoàn cảnh nền
kinh tế khó khăn, cùng với nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng cơ
sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật, các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm thế nào để thể hiện
vai trò đóng góp của mình trong nền kinh tế quốc dân? Với mục đích ấy, em đã
quyết định thực tập tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Đạo để có cơ hội tìm
hiểu, nghiên cứu về hoạt động quản trị và sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và Xuất nhập khẩu – hai lĩnh vực tối
quan trọng và bổ sung cho nhau trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế: một ngành tạo cơ sở vật chất kĩ thuật, một ngành đẩy mạnh xu
hướng trao đổi.
Trong giai đoạn đầu của quá trình thực tập tại Công ty, em đã có những cái
nhìn chung nhất về tình hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và được trình bày trong báo cáo tổng hợp này. Báo cáo gồm 5 phần chính:
- Phần 1: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Minh Đạo.
- Phần 2: Cấu trúc tổ chức quản lý của công ty.
- Phần 3: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phần 4: Đánh giá kết quả hoạt động của công ty.
1
- Phần 5: Phương hướng phát triển của công ty.


Báo cáo này được sự hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của của Cô giáo –
ThS Ngô Thị Việt Nga và các thầy cô trong khoa, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi của nhân viên Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Đạo, đặc biệt là
Chị Mai Thị Thương – người trực tiếp hướng dẫn và cung cấp tài liệu về công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế
nên những vấn đề nghiên cứu trong báo cáo này không thể trách khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo và bạn bè.
Em xin trân trọng cảm ơn!


2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1. Bảng 1: Các lĩnh vực hoạt động của công ty
2. Sơ đồ 1: Cơ cấu quản trị công ty
3. Bảng 2: Một số công trình đã, đang thực hiện trong năm 2006-2011
4. Bảng 3: Bảng kê máy móc, thiết bị thi công chủ yếu
5. Bảng 4: Bảng nguồn vốn công ty tại ngày 31 tháng 12 của các năm 2007,
2008,2009,2010
6. Bảng 5: Bảng kê nhân lực công ty
7. Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2010
8. Bảng 7: Tỷ lệ tăng giảm qua các năm
9. Bảng 8: Một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá tình hình tài chính các năm 2007,
2008, 2009
3
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
2 PGĐ Phó giám đốc
3 NVL Nguyên Vật Liệu
4 SXKD Sản xuất kinh doanh

5 CB-CNV Cán bộ- Công nhân viên
6 GĐ Giám đốc
7 UBND Uỷ ban nhân dân
8 HTT Huyện Thường Tín
9 THPT Trung học phổ thông
10 THCS Trung học cơ sở
11 CĐ Cao đẳng
12 BTXM Bê tông xi măng
13 QLDA Quản lý dự án
14 CP Chi phí
15 QLDN Quản lý doanh nghiệp
16 LN Lợi nhuận
17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TNHH MINH ĐẠO
1.1. Thông tin chung:
- Tân công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH ĐẠO.
4
- Tên giao dịch nước ngoài: MINH DAO Company Limited.
- Tên viết tắt: MinhDao Co.,Ltd
- Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà Minh Đạo tower, số 13 khu phố Nguyễn Du, Thị
trấn Thường Tín, Huyện Thường Tín, TP Hà Nội.
- Tel: 04 33 853 618
- Fax: 04 33 852 923
- Email:
-
Mã số thuế: 050047507
-
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thường Tín-
Hà Nộ

Số tài khoản: 2208211 03081
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty TNHH Minh Đ
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, đổi mới và
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, công ty
TNHH Minh Đạo chính thức đi vào hoạt động từ ngày 09 tháng 12 năm 2005 theo
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0302001345 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành Phố Hà Nội cấp lần đầu sau đó thay đổi lần thứ 3 vào ngày 11 tháng 01 năm
2010.
Công ty được thành lập bởi hai thành viên là ông Đỗ Minh Đạo và ông Nguyễn
Xuân Dũng với số vốn điều lệ là 4.000.000.000( Bốn tỷ đồng), tỷ lệ phần trăm vốn
góp lần lượt là 87.5% và 12,5% tổng vốn điều lệ của công ty. Ban đầu công ty hoạt
động trong lĩnh vực chính là san lấp mặt bằng công trình và mua bán vật liệu xây
dựng là hai nguồn đem lại lợi nhuận chính cho công ty.
Sau một thời gian hoạt động đã không còn bỡ ngỡ trong kinh doanh, công ty tiếp
tục mở rộng ra hoạt động trong nhiều lĩnh vực hơn. Các lĩnh vực kinh doanh của
công ty mở rộng hoạt động đã làm tăng nguồn thu nhập cho công ty và tới ngày 11
tháng 01 năm 2010 thì số vốn điều lệ của công ty TNHH Minh Đạo đã tăng lên theo
5
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thay đổi lần 3 lên tới 9.000.000.000 đồng( chín
tỷ đồng) . Tuy mới được thành lập nhưng công ty TNHH Minh Đạo đã khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường. Chất lượng được ưu tiên hàng đầu, luôn nỗ lực
và phát triển một cách hài hòa. Mặt khác, sự thành công đó cũng nhờ phương châm
quản lý của công ty trước hết là quản lý con người, bộ máy quản lý được sắp xếp bố
trí một cách khoa học, hợp lý từ đó phát huy được hết tiềm năng và năng lực của
toàn thể CB- CNV. Đội ngũ CB- CNV năng động nhiệt tình đã đem lại doanh thu
tăng liên tục qua các năm.
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Hiện nay, công ty hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh doanh bao gồm cả sản xuất,
dịch vụ và xây dựng. Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực ( xem bảng 1)
STT Lĩnh vực hoạt động

1 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các
công trình điện thế 35 KV;
2 Thi công san lấp mặt bằng công trình;
3 Mua bán vật liệu xây dựng;
4 Kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ;
5 Trang trí nội ngoại thất công trình
6 Sản xuất mua bán, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ;
7 Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa;
8 Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng xây dựng;
9 Đại lý bán lẻ xăng dầu, gas và bếp gas;
10 Cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ thi công xây dựng;
11 Sản xuất nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai;
12 Buôn bán ô tô, xe máy, động cơ khác;
13 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác;
14 Xây dựng công trình kĩ thuật, dân dụng khác: Hạ tầng khu, cụm điểm công
nghiệp, khu đô thị;
15 Tư vấn môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất;
16 Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
17 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày: Khách sạn;
18 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động;
19 Bán lẻ sơn, màu, véc ni trong các cửa hàng chuyên doanh;
20 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh( trừ những mặt hàng Nhà
nước cấm)
21 Trồng và cung cấp cây xanh, cây cảnh.
6
Bảng 1: Các lĩnh vực hoạt động của công ty
( Nguồn Hồ sơ năng lực pháp lý Công ty TNHH Minh Đạo )
Trong 21 hoạt động đăng kí kinh doanh, Công ty chủ yếu hoạt động tại 3 lĩnh
vực chính là Xây dựng cơ bản, Bất động sản và Cung cấp, trồng cây xanh, cây cảnh.
Đây là 3 lĩnh vực công ty đã xây dựng được vị thế nhất định trên thị trường và cũng

là những lĩnh vực mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Các hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ thương mại mới được triển khai chưa lâu (khoảng 5 năm trở lại đây, và
trong 2 năm vừa qua thì được đẩy mạnh hơn) nhưng đã bước đầu chứng minh được
hiệu quả hoạt động, và hứa hẹn trong tương lai không xa có thể là lĩnh vực hoạt
động mũi nhọn của Công ty.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, ngành nghề kinh doanh
chủ yếu là xây dựng, cho thuê văn phòng, đầu tư các dự án, sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng, Công ty TNHH Minh Đạo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu sau:
• Nhận thầu thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, đường dây và trạm biến thế, các công trình kĩ thuật hạ tầng
trong các khu đô thị, khu công nghiệp, nông nghiệp và nông thôn.
• Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao (bể bơi, sân quần vợt, nhà
tập thể dục thể hình,…) và tổ chức khu vui chơi giải trí.
• Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng, khu đô thị, khu công nghiệp,
siêu thị, và trung tâm thương mại. Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu
xây dựng.
• Kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu
động. Kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng các ngành xây dựng, giao
thông vận tải, thiết bị bưu chính viễn thông, cơng nghiệp. Sản xuất hàng dệt
may, thủ công mỹ nghệ.
• Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, quản lý các dự án xây dựng, tư vấn xây
dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, công trình hạ tầng, công trình
giao thông và thủy lợi.
7
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Minh Đạo bao gồm Giám đốc, PGĐ và
các phòng ban chức năng.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty theo mô hình cơng ty tư nhân được tổ

chức theo hình thức trực tuyến. Trong đó các bộ phận phòng ban đều nhận lệnh từ
cấp trên trực tiếp, PGĐ nhận lệnh trực tiếp từ Giám đốc, Trưởng phòng nhận lệnh
trực tiếp từ các Phó giám đốc và các nhân viên cấp dưới nhận lệnh trực tiếp từ
trưởng phòng. Khi Giám đốc ra quyết định ở lĩnh vực nào thì có sự thao mưu của
các bộ phận chức năng. Cơ cấu này phù hợp với công ty vừa và nhỏ, chính vì vậy
mà công ty lựa chọn cơ cấu tổ chức này khá phù hợp. Mặt khác, ưu điểm của cơ cấu
tổ chức này là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống
trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, để đạt
được điều đó đòi hỏi phải tạo ra được sự phối hợp giữa hai hệ thống này,ngoài ra
môi trường kinh doanh ngày nay luôn biến động, mô hình này biểu hiện một số bất
cẩn vì nó chỉ phù hợp với môi trường kinh doanh tương đối ổn định.

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Minh Đạo
Công ty TNHH Minh Đạo hoạt động theo hình thức góp vốn tư nhân. GĐ
công ty là cấp quản lý cao nhất trong công ty, là đại diện pháp nhân của công ty
trước pháp luật cho quyền lợi của toàn bộ CB- CNV, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, từ việc xây dựng chiến lược, tổ chức
thực hiện đến việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, quyết định lựa chọn các phương
án và huy động các nguồn lực để tổ chức và thực hiện. GĐ chịu trách nhiệm về hoạt
động quản lý và các cán bộ do GĐ ký bổ nhiệm và đề nghị bổ nhiệm, bao gồm
8
PGĐ và các Trưởng – Phó phòng ban của công ty. Giúp việc cho GĐ là PGĐ, Kế
toán trưởng, trưởng các phòng ban nghiệp vụ, đội trưởng do GĐ bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm.
Phó giám đốc là người giúp giám đốc Công ty điều hành một hoặc một số
nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Phòng kế toán tổng hợp đặt dưới sự quản lý đồng thời của PGĐ và GĐ công
ty, là bộ phận tham mưu quan trọng nhất giúp giám đốc nắm rõ thực lực tài chính
của công ty trong quá khứ, ở hiện tại cũng như hình ảnh trong tương lai, làm cơ sở

để GĐ ra quyết định tài chính.Thực hiện liên hệ giữa kế toán- tài chính của công ty
với các phòng ban, bộ phận trong nội bộ công ty, thực hiện quan hệ hữu quan khác
như: Ngân hàng, cơ quan kiểm toán, bảo hiểm, cơ quan thuế…
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Lập dự án, theo dõi quá trình thực hiện dự án và
công tác thi công, quản lý về chất lượng và kỹ thuật của công trình.
Đội xây dựng: Thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, san lấp mặt bằng, các công trình điện thế 35 KV.
Các phân xưởng sản xuất và thu mua: sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ.
Các cửa hàng và văn phòng giao dịch: Giao dịch, mua bán vật liệu xây dựng
và xuất nhập khẩu hàng thủ công, mỹ nghệ.
3. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
3.1. Sản phẩm, dịch vụ của công ty:
Các công trình xây dựng đã và đang thực hiện trong giai đoạn 2006 – 2011 của
công ty TNHH Minh Đạo ( Bảng 2)

9
Bảng 2: Một số công trình đã, đang thực hiện trong năm 2006-2011
Nguồn: Năng lực nhà thầu- Bảng kê kinh nghiệm
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Tân công trình Chủ đầu tư Giá trị
xây lắp
Khởi
công
Hoàn
Thành
1 Đường cấp phối xã
Hiền Giang-Thường
Tín- Hà Tây
UBND Xã Hiền
Giang-Thường Tín

85 01/2006 03/2006
2 Đường bê tông và
xây kè đá từ Đình
làng thôn Nhân Hiền
xuống nghĩa trang
nhân dân xã Hiền
Giang – TT- Hà Tây
Xã Hiền Giang-
Thường Tín- Hà
Tây
548 01/2006 03/2006
3 Sân bê tông Đình
làng Nhân Hiền-
Hiền Giang
Xã Hiền Giang-
Thường Tín- Hà
Tây
105 01/2006 03/2006
4 San nền khu ruộng
đồng Gắm- xã vân
Tảo
Xã Vân Tảo- TT-
Hà Tây
400 03/2006 03/2006
5 Đường cấp phối và
xây kè đá Xã Vân
Tảo- TT- Hà Tây
UBND Xã Vân
Tảo- TT- Hà Tây
200 03/2006 05/2006

6 Đường cấp phối
Dũng Tiến- Nguyễn
Trãi
UBND Huyện
Thường Tín
424 05/2006 07/2006
7 Xây dựng cơ sở hạ Công ty Hiệp Hà 1.100 05/2006 10/2006
10
tầng công ty Hiệp hà
8 Xây dựng tường rào,
đường vào công ty
Thành Đồng và công
ty Đại Thanh
Công Ty TNHH
Thành đồng và
Công Ty TNHH
Đại Thanh
900 10/2006 10/2007
9 San lấp mặt bằng
trường THPT Lý Tử
Tấn
THPT Lý Tử Tấn 1.200 09/2006 05/2007
10 Duy tu sửa chữa
đường liên xã trên
địa bàn HTT
UBND Huyện
Thường Tín
169 12/2006 12/2006
11 Trường THPT Vân
Tảo; xây dựng cổng,

tường rào bảo vệ,
nhà tiếp khách, lớp
học, nhà bảo vệ, nhà
để xe máy, xe đạp
Trường THPT Vân
Tảo
520 12/2006 12/2007
12 San lấp mặt bằng và
xây dựng cơ sở hạ
tầng Công ty TNHH
Dầu khí Gia Định
Công Ty TNHH
Dầu khí Gia Định
1.400 01/2007 10/2007
13 San lấp mặt bằng và
xây dựng cơ sở hạ
tầng Công ty TNHH
TM & PT Gas
Thăng Long
Gas Thăng Long 1.400 01/2007 10/2007
14 Đường chợ Vồi( Bến
xe Thường Tín)
UBND Xã Hà Hồi 250 03/2007 04/2007
15 San lấp mặt bằng,
xây kè đá khu đấu
giá đất ở tại Xã Hiền
Giang- HTT
UBND Xã Hiền
Giang
300 03/2007 04/2007

11
16 Xây dựng nhà
xưởng, đường nội bộ
công ty TNHH sản
xuất Thành Đồng
công ty TNHH sản
xuất Thành Đồng
3.500 07/2007 05/2008
17 Đường BTXM Dũng
Tiến- Nguyễn Trãi
UBND Huyện
Thường Tín
920 08/2007 11/2007
18 San lấp mặt bằng và
xây dựng tường rào
bảo vệ, đường nội
bộ, sân BTXM Công
Ty TNHH Dầu khí
An Sinh
Công Ty TNHH
Dầu khí An Sinh
1.500 08/2007 12/2007
19 San lấp mặt bằng
trường CĐ Kỹ thuật
Bách Khoa
trường CĐ Kỹ thuật
Bách Khoa
1.500 11/2007 02/2008
20 Nhà học 2 tầng 8
phòng học Trường

THCS Văn Bình
Ban QLDA đầu tư
xây dựng HTT
1.878 07/2008 12/2008
21 Nhà học 2 tầng 12
phòng học Trường
Tiểu học xã Văn
Bình
Ban QLDA đầu tư
xây dựng HTT
2.596 05/2009 11/2009
22 Cải tạo trung tâm bồi
dưỡng chính trị HTT
Ban QLDA đầu tư
xây dựng HTT
458 09/2009 12/2009
23 Hạ tầng nhà máy xi
măng Thanh Sơn-
Ngọc Lặc-Thanh
Hóa
Công ty xây dựng
hạ tầng Tincom
2.630 08/2009 11/2009
24 Hạ tầng khu đô thị
sinh thái cao cấp
Đan Phượng
Công ty TNHH đầu
tư và phát triển
DIA – Hà Tây
11/2009 Đang

thực
hiện
25 Hạ tầng nhà xưởng Công ty TNHH 1.200 02/2010 04/2010
12
sản xuất Duy Tân-
Khu công nghiệp
Duyên Thái- TT-Hà
Nội
Xuân Lộc Thọ
26 Nhà học 2 tầng 12
phòng học THCS Xã
Dũng Tiến
Ban QLDA đầu tư
xây dựng HTT
2.682 04/2010 10/2010
27 Cải tạo, chỉnh trang
hè đường, hệ thống
chiếu sáng trung tâm
đô thị HTT
Ban QLDA đầu tư
xây dựng HTT
9.453 10/2010 Đang
thực
hiện
28 Đường vành đai Thị
Trấn Thường Tín-
TP Hà Nội
Ban QLDA đầu tư
xây dựng HTT
5.953 11/2010 Đang

thực
hiện
29 Cầu Đen Xã Khánh
Hà- HTT- TP Hà
Nội
Ban QLDA đầu tư
xây dựng HTT
16.165 11/2010 Đang
thực
hiện
Công ty đã xây dựng được rất nhiều công trình lớn và nhỏ, tại địa bàn Huyện
Thường Tín và toàn thành phố Hà Nội cái tên Công ty TNHH Minh Đạo đã khẳng
định được vị trí và tên tuổi của mình. Công ty vẫn đang tiếp tục nhận thầu và đầu tư
nhiều công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, mở rộng ra các tỉnh lân
cận.
Sản phẩm xây dựng có nhiều chủng loại, đa dạng mẫu mã, nhiều hình thái khác
nhau như nhà máy khác xa con đường, con đê hay hồ nước, thủy lợi. Ngoài ra trong
xây dựng còn ảnh hưởng của lợi thế so sánh do điều kiện địa lý của từng địa điểm
đem lại. Đó chính là giá cả nguồn vật liệu, máy móc thuê ngoài, nhân công tại địa
phương…
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe, máy,
thiết bị thi công, lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm
13
này làm cho công tác quản lý sử dụng, tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của
điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng…Và đặc điểm này ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đến tiến độ thi công.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
dài…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán, quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm

thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng
công trình. Quá trình thi công được chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Thời gian kéo dài còn chịu những thay
đổi của tổ chức, con người, nhiều khi thay đổi chủ trương trong quá trình tạo ra sản
phẩm xây dựng làm cho công trình “chắp vá” thiếu nhất quán, không đồng bộ. Đặc
điểm này đòi hỏi việc phải tổ chức, thực thi, giám sát, nghiệm thu chặt chẽ sao cho
đảm bảo chất lượng công trình như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách
nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công
trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp).
Trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nước ta chủ yếu theo hình thức
“khoán gọn” các công trình, các hạng mục cho các đội xây dựng. Việc giao khoán
trên sẽ có tác động nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các bộ phận
thi công.
3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị:
Bảng 3: Bảng kê máy móc, thiết bị thi công chủ yếu
ST
T
Tên thiết bị/ Nhãn hiệu Số
Lượng
Năng lực/
Công suất
Nước sản
xuất
Năm sử
dụng
1 Xe ô tô tải HuynDai thăng 01 1.25 tấn Hàn Quốc 2006
2 Xe HuynDai tải ben tự đổ 06 1- 15 tấn Hàn Quốc 2006

3 Máy ủi KOMATSU 01 D40- 3 Nhật Bản 2006
14
4 Máy san tự hành MITSUBISHI 01 MG3- H Nhật Bản 2006
5 Máy đào bánh xích KOMATSU 02 PC120-3 Nhật Bản 2007
6 Máy đào bánh lốp Kobelko 01 SK-01 Nhật Bản 2008
7 Máy lu tĩnh bánh thép 02 8 tấn Nhật Bản 2005
8 Máy lu rung TG- 41 01 10 tấn Nhật Bản 2006
9 Máy lu rung LG 614 01 27 tấn Trung Quốc 2007
10 Ô tô tưới nước tự hành 02 3000 lớt Việt Nam 2006
11 Máy bơm nước 05 20 CV Trung Quốc 2010
12 Máy trộn bê tông 02 250 lớt Việt Nam 2005
13 Đầm cúc MIKASA 04 Nhật Bản 2006
14 Máy đầm bàn 05 Trung Quốc 2005
15 Đầm dùi PMA – 1500 04 Trung Quốc 2005
16 Máy thủy chuẩn 03 Trung Quốc 2006
17 Xe công nông 02 Việt Nam 2005
18 Máy phát điện 04 75 KVA Trung Quốc 2006
19 Máy hàn 02 28KVA/380
V
Trung Quốc 2005
20 Ván khuôn thép 880 m Việt Nam 2005
21 Máy cắt bê tông 01 Nhật Bản 2006
22 Máy cắt sắt 03 Việt Nam 2006
23 Máy đào Kobelko 01 SK07 N-2 Nhật Bản 2009
24 Máy lu rung Komatsu 01 24 tấn Nhật Bản 2009
25 Máy đào Kobelko 01 SK200-3 Nhật Bản 2009
26 Xe ô tô tải cẩu HuynDai 01 HD 72 Hàn Quốc 2010
27 Máy đào bánh xích Kobelko 01 Kobelko Nhật Bản 2010
Nhìn chung, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện tại của công ty khá đầy đủ,
đảm bảo được nhu cầu kinh doanh của công ty. Trong tương lai, với quy mô mở

rộng mạng lưới xây dựng và tiêu thụ đến các vùng trên khắp Miền Bắc và cả nước
thì nhu cầu về máy móc thiết bị là tương đối lớn. Công ty có kế hoạch đầu tư nhập
thêm số máy móc thiết bị, thay thế và sửa chữa nguồn máy móc thiết bị của công ty
để đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục, chất lượng cao, và an toàn trong thi
công. Tuy nhiên, do nền kinh tế lạm phát hiện nay, ảnh hưởng của khủng hoảng và
suy thoái kinh tế, các ngân hàng thắt chặt không giải ngân cho nên toàn bộ dây
chuyền trạm trộn máy ủi, lu lốp thường xuyên không đủ việc làm, dẫn đến hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bị thấp, gây lãng phí cho công ty. Do đó công ty cần tiến
15
hành nâng cao năng suất sử dụng máy kết hợp với việc sửa chữa định kỳ để khắc
phục sự cố trong quá trình vận hành đảm bảo hoạt động tốt trong quá trình thi công.
Công ty TNHH Minh Đạo đã chú ý đến công tác nghiên cứu, phát triển, đổi
mới công nghệ liên tục để có thể đáp ứng được các đòi hỏi về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ như hiện nay. Máy móc, thiết bị tại công ty thường xuyên được cải tiến,
được bảo trì bảo dưỡng đúng định kì. Nguồn ngân quỹ dành cho nghiên cứu, phát
triển tại công ty được xác định trên cơ sở qui định trích 10% lợi nhuận sau thuế
hàng năm. Do đó có hạn chế là quỹ nghiên cứu và phát triển của công ty phụ thuộc
vào mức lợi nhuận thu được hàng năm trong khi hoạt động nghiên cứu, phát triển
nhiều khi không phụ thuộc vào mức lợi nhuận thu được, điều đó dẫn đến tình trạng
ngân quỹ rót vào hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ tại công ty
không đều giữa các năm, có năm nhiều, năm ít không ổn định.
3.3. Đặc điểm vốn:
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một công ty được thành lập và tiến
hành các hoạt động kinh doanh. Tùy theo loại hình công ty và các đặc điểm cụ thể
mỗi công ty sẽ có các nguồn vốn khác nhau. Nguồn vốn của Công ty TNHH Minh
Đạo bao gồm các thành phần như sau:
• Nguồn vốn chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng công ty
• Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của công ty theo
cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn như: Quỹ đầu tư phát triển,
Quỹ dự phòng tài chính…

• Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng.
• Các khoản nợ được coi như vốn.
Nhìn chung, nguồn vốn hiện tại có thể cung cấp đủ cho hoat động kinh doanh
của công ty. Tuy nhiên, theo định hướng của công ty trong vài năm tới thì vấn đề
vốn và huy động vốn sẽ trở thành vấn đề khá cấp thiết đối với công ty. Công ty đã,
đang và sẽ có các kế hoạch huy động vốn theo nhiều phương thức và tìm các biện
pháp nhằm sử dụng vốn hiệu quả.
Nguồn vốn của công ty theo bảng cân đối kế toán được lập tại ngày 31 tháng
12 cho các năm tài chính 2007, 2008, 2009, 2010 ( bảng 4)
16
Bảng 4: Bảng nguồn vốn công ty tại ngày 31 tháng 12 của các năm 2007, 2008,
2009, 2010
NGUỒN VỐN 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
A. Nợ phải trả 930.921.976 3.731.793.582 1.652.117.314 1.589.757.879
I. Nợ ngắn hạn 930.921.976 3.731.793.582 1.652.117.314 1.589.757.879
1. Vay ngắn hạn 850.000.000 3.600.000.000 1.550.000.000 1.550.000.000
2. Phải trả cho người bán - - - -
3. Người mua trả tiền trước - - - -
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 80.921.976 131.793.582 102.117.314 39.757.879
5. Phải trả công nhân viên - - - -
6. Chi phí phải trả khác - - - -
II Nợ dài hạn - - - -
1. Vay và nợ dài hạn - - - -
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 5.760.663.585 11.039.539.815 11.603.223.776 12.106.661.724
I. Nguồn vốn, quỹ 5.760.663.585 11.039.539.815 11.603.223.776 12.106.661.724
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4.000.000.000 9.000.000.000 9.000.000.000 9.000.000.000
2. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - - -
3. Lợi nhuận chưa phân phối 1.760.663.585 2.039.539.815 2.603.223.776 3.106.661.724
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác - - - -
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - - -

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 6.691.585.561 14.771.333.397 13.255.341.090 13.696.419.603
3.4. Đặc điểm lao động:
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, khỏe, nhiệt tình và đam mê
công việc. Trải qua hơn năm năm phát triển, tới nay công ty TNHH Minh Đạo đã sở
hữu được số lao động khá lớn với hính thức một công ty tư nhân, 60 lao động với
đầy đủ các thành phần kỹ sư, cử nhân,… Các cán bộ công nhân viên trong công ty
chủ yếu đang ở độ tuổi từ dưới 30-40 tuổi.
Công ty OLECO có một lực lượng lao động khá hoàn chỉnh về mặt chuyên môn
và kinh ngiệm làm việc, đảm bảo thực hiện tốt còn việc được giao, đồng thời, điều
quan trọng hơn là lòng trung thành của cán bộ công nhân viên rất cao, thể hiện qua
tỉ lệ thôi việc tự nguyện trong suốt quá trình hoạt động đều dưới 3%/năm. Có thể
thấy, công ty đang sở hữu một lực lượng lao động rất ổn định.Đây là một lợi thế của
công ty so với các công ty đối thủ trên thị trường, công ty cần có giải pháp giữ chân
những lao động có tay nghề, năng suất lao động cao đồng thời có biện pháp để tận
dụng và phát huy được hết điểm mạnh này của công ty.
17
Bảng 5: Bảng kê nhân lực công ty
STT Trình độ ngành nghề Số lượng
1 Kỹ sư giao thông 05
2 Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp 05
3 Kỹ sư thủy lợi 01
4 Kỹ sư điện 01
5 Cử nhân Đại học kinh tế 02
6 Cử nhân xây dựng 02
7 Cử nhân giao thông vận tải 15
8 Công nhân bậc 5,6,7 15
9 Công nhân bậc 3,4 08
10 Trung cấp kỹ thuật 05
11 Luật sư 01
12 Lái xe 04

13 Lái máy 09
TỔNG CỘNG 60
3.5. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp đã đang và sẽ bán sản phẩm giống
hay tương tự hay những sản phẩm thay thế các sản phẩm Công ty bán. Bất kể kinh
doanh trong một lĩnh vực nào Công ty đều có đối thủ cạnh tranh trừ khi Công ty
kinh doanh sản phẩm lần đầu tiên có mặt trên thị trường. Số lượng đối thủ cạnh
tranh và sức mạnh của họ trên thị trường thể hiện sự gay gắt trong ngành và vị trí
mà Công ty đang đứng. Hiểu và nắm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ là
18
một trong những nhân tố mang đến thành công cho Công ty, nếu không làm được
điều đó Công ty sẽ bị đối thủ đánh bại.
Các sản phẩm xây dựng không phải là sản phẩm mới, trong thị trường Việt Nam
hay nhỏ hơn là thị trường Hà Nội thì Công ty TNHH Minh Đạo cũng không phải
nhà cung cấp đầu tiên và duy nhất. Số lượng đối thủ cạnh tranh là rất nhiều, không
chỉ là những công ty nhỏ lẻ mà là cả các công ty có vốn Nhà nước, các công ty nước
ngoài với trình độ kỹ thuật xây dựng tiến tiến. Và khi ngày càng có nhiều công ty
gia nhập tham gia lĩnh vực này thì công ty sẽ phải đối mặt lớn với sự cạnh tranh của
các đối thủ.
Trong lĩnh vực xây dựng, rào cản về vốn, công nghệ đối với việc thành lập một
doanh nghiệp mới là rất lớn. Mặc dù thành lập từ năm 2005, nhưng do là công ty
thuộc sở hữu tư nhân, nên các công trình, dự án mà công ty thực hiện chủ yếu vẫn là
các công trình nhỏ, lẻ, hợp tác, liên kết với các công ty khác. Các đối thủ chính của
Công ty là các công ty tư nhân trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng thương mại.
Ngoài nhưng công ty nhỏ, những tập đoàn lớn như: Tổng công ty xây dựng Hà
Nơi, Tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (Vinaconex), Tổng
công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Các công
ty ngoài Bộ xây dựng như Bộ quốc phòng, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tràng An, Lũng Lô, Tổng công ty xây dựng
Sông Hồng, Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, Tổng công ty xây dựng Miền

Trung, Tổng công ty lắp máy Lilama, …Các công ty nước ngoài. Đây là những
công ty có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, tổ chức quản lý, có kinh nghiệm
và uy tín lớn. Vì vậy, công ty Minh Đạo nên mở rộng mối quan hệ với họ để nhận
làm thầu phụ khi tham gia đấu thầu những công trình lớn, những công trình quốc tế
nếu như Công ty không trúng thầu và học hỏi kinh nghiệm từ họ.
Như vậy đối thủ cạnh tranh là các công ty Xây dựng trong nước, nước ngoài.
Số lượng các doanh nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là không ít, mức độ
cạnh tranh là rất cao. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh
doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
3.6. Thị trường và khách hàng
19
Khách hàng: Là tư nhân, nhà nước. Các hợp đồng xây dựng ký được chủ yếu là
do đấu thầu đạt được.
Khách hàng có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng công
trình. Vì chính khách hàng là người đưa ra những yêu cầu về chất lượng, là người
trực tiếp giám sát đơn vị thi công xây dựng. Việc đảm bảo chất lượng tốt sẽ được
khách hàng tín nhiệm, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
3.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2010
Nguồn: Phòng kế toán
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ 20.658.455.212 22.156.854.521 18.254.252.152 18.952.512.512
Các khoản giảm trừ - - - -
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ
20.658.455.212 22.156.854.521 18.254.252.152 18.952.512.512
Giá vốn hàng bán 18.575.624.212 20.465.882.142 16.954.521.422 17.456.525.121
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch
vụ

2.082.831.000 1.690.972.379 1.299.730.730 1.495.987.391
Doanh thu hoạt động tài chính 815.927 769.275 3.515.242 6.584.451
Chi phí hoạt động tài chính 57.500.000 458.348.136 215.625.212 178.954.521
Chi phí bán hàng - - - -
Chi phí quản lý doanh nghiệp 807.455.620 846.065.421 336.042.145 652.336.724
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
1.218.691.307 387.228.097 751.578.615 671.250.597
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.218.691.307 387.328.097 751.758.615 671.250.597
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 341.233.566 108.451.867 187.894.654 167.812.649
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
877.457.741 278.876.230 563.683.961 503.437.948
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007-2010 tuy có
lúc thăng trầm khác nhau nhưng nhìn chung là khá tốt. Các chỉ tiêu doanh thu
thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế của công ty đều có
thể được nhìn nhận theo hướng tích cực. Nhìn một cách tổng thể, năm 2007 là năm
thịnh vượng nhất của công ty, đạt kết quả cao nhất về tất cả bốn chỉ tiêu nói trên.
Tiếp đến là năm 2009, tuy có phần giảm sút nhưng vẫn cho thấy tình hình hoạt động
khinh doanh của công ty trong những năm gần đây đang có những tín hiệu tốt, công
ty cần nỗ lực hơn nữa để giữ vững và phát huy.
Bảng 7: Tỉ lệ tăng giảm qua các năm
20
Nguồn: Phòng kế toán
Tỉ lệ tăng
giảm
Chỉ tiêu
Năm 2008 so với 2007 Năm 2009 so với 2008 Năm 2010 so với 2009
Số tiền (ĐVN)
Tỉ

trọng
(%)
Số tiền (ĐVN)
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
(ĐVN)
Tỉ
trọng
(%)
Doanh thu
thuần
1.498.399.310 7,25 -3.902.602.370 -17,61 698.260.360 3,83
Giá vốn bán 1.890.257.930 10,18 -3.511.360.720 -17,16 502.003.700 2,96
CP QL DN 38.609.801 4,78 -510.023.276 -60,28 316.324.579 94,13
CP tài chính 400.848.136 697 -242.722.924 -52,96 -36.670.691 -17,0
LN thuần -831.363.210 -68,22 364.250.518 94,04 -80.328.018 -10,69
LN chịu thuế -831.363.210 -68,22 364.250.518 94,04 -80.328.018 -10,69
Thuế TNDN -232.781.699 -68,22 79.442.787 73,25 -20.082.005 -10,69
LN sau thuế -598.581.511 -68,22 284.807.731 102.13 -60.246.013 -10,69
Năm 2008 có lãi sau thuế thấp hơn năm 2007 là 598.581.511 đồng tương ứng
với giảm tỉ trọng đi 68,22%. Điều này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế năm 2008 , chi phí cho hoạt động tài chính lớn tăng 697% tỉ trọng. Năm 2008,
doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời trang bị đổi mới máy
móc thiết bị.
Năm 2009 đã dần ổn định hơn, lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2008 là
284.807.731 đồng tương ứng với tăng tỉ trọng là 102,13%. Lúc này công ty quản lý
chặt chẽ hơn, giá vốn hàng bán giảm đi, các loại chi phí như chi phí cho hoạt động
tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm. Khiến cho lợi nhuận của

doanh nghiệp tăng lên gấp 2 lần so với năm 2008.
Năm 2010, lợi nhuận của công ty lại giảm đi, nhưng giảm đi không đáng kể so
với năm 2009. Năm 2010, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên gấp đôi. Doanh
nghiệp cần xem xét và điều chỉnh để mức lợi nhuận có thể tăng lên vào năm tới.
21
Bảng 8 : Một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá tình hình tài chính các năm
2007, 2008, 2009
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Nam 2008 Năm 2009
1. BỐ TRÍ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn/ Tổng tài sản
% 7,20 16,90 22,31
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn/ Tổng tài
sản
% 92,80 83,10 77,69
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 12,46 25,26 13,91
Nguốn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
% 87,54 74,74 86,09
2. KHẢ NĂNG THANH TOÁN
2.1
Khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn
Lần 7,45 3,29 5,58
2.2
Khả năng thanh toán nhanh
Lần 5,07 2,83 4.53
3. TỶ SUẤT SINH LỢI
3.1
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần
% 4,12 1,75 5,90

3.2
Tỷ suất lợi nhùn sau thuế/ Doanh thu thuần
% 3,09 1,26 4,25
3.3 Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu % 6,26 3,10 21,94
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
4.1 Thuận lợi:
Ngành xây dựng là một trong số ít ngành vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng tốt
(trên 25%/năm) trong thời kì khủng hoảng từ năm 2008 đến nay, so sánh với tốc
độ tăng giá nguyên vật liệu xây dựng đầu vào khoảng 12%/năm, đây vẫn được coi
là ngành hấp dẫn trong thời kì kinh tế khó khăn. Hơn nữa, lĩnh vực xây dựng cơ bản
lại được đặc biệt ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế của hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước trong thời kì cả nước tiến hành công nghiệp hóa – hiện
đại hóa.
Về mặt thị trường, công ty TNHH Minh Đạo tập trung vào khai thác thị
trường ngách là các loại công trình công nghiệp và dân dụng có quy mô nhỏ và
trung bình. Trong khi thị trường các công trình có quy mô lớn đang chững lại trong
thời kì khủng hoảng và giữ xu hướng đó trong giai đoạn hậu khủng hoảng, thì các
công trình có quy mô nhỏ và vừa, đặc biệt là các công trình dân dụng có tiềm năng
phát triển rất lớn khi thị trường bất động sản bắt đầu tan băng, do vốn đầu tư ban
đầu không quá lớn. Điều này sẽ tạo cơ hội rất lớn cho công ty vì khách hàng ít có
22
khuynh hướng lựa chọn doanh nghiệp hoặc tập đoàn quy mô quá lớn, cũng dần
không còn thói quen chọn các nhóm thợ nhỏ tính chuyên nghiệp không cao trong
ngách thị trường này.
4.2. Khó khăn
Bên cạnh những kết quả khả quan đạt được, công ty còn tồn tại nhiều mặt hạn
chế. Đầu tiên phải kể đến là chất lượng làm việc của người lao động trong công ty.
Với bất kì công ty nào nguồn lực con người luôn được coi là vũ khí cạnh tranh lợi
hại nhất của mỗi công ty, nhất là trong thời buổi kinh tế đầy biến động như hiện nay
thì hơn bao giờ hết, chất lượng nguồn nhân lực lại vô cùng được chú trọng. Tuy

nhiên, công ty TNHH Minh Đạo chưa thực sự phát huy được ưu điểm của con dao
sắc bén này.
Thứ hai, máy móc thiết bị của công ty chưa đồng đều, công tác nghiên cứu
phát triển đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả. Quỹ nghiên cứu
phát triển còn ít, và bấp bênh do trích từ doanh thu hàng năm. Hiệu quả sử dụng tài
sản cố định và sử dụng vốn còn rất thấp, gây lãng phí nguồn lực.
Tiếp đến là chất lượng sản phẩm của công ty vẫn chưa được tốt, giá thành
cao do chưa sử dụng tốt các nguồn lực, tình trạng lãng phí vật tư, nguyên vật liệu
còn khá phổ biến. Năng suất lao động còn ở mức thấp, kinh nghiệm của công ty
trong lĩnh vực xây dựng chưa nhiều, vị trí cạnh tranh của công ty ở mức thấp, thị
phần nhỏ bé.
Đứng trước các thực trạng như trên, công ty TNHH Minh Đạo sẽ phải nỗ lực
hơn nữa về mọi mặt để có thể cạnh tranh với các công ty đối thủ trên thị trường hiện
nay.
5. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP:
5.1. Phương hướng:
Nhận thức rõ được những thuận lợi cũng như khó khăn, thách thức của Đất
nước, của ngành và của công ty khi bước vào thế kỷ XXI, căn cứ vào mục tiêu chiến
lược 10 năm (2001-2010) của Đảng, công ty đã có những định hướng trong vài năm
tới như sau:
23
 Xây dựng và phát triển công ty trở thành một công ty có thế mạnh kinh tế,
lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững.
 Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở duy
trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống để đảm bảo công ty TNHH
Minh Đạo là một nhà thầu mạnh có khả năng làm thầu các công trình lớn ở trong
nước và quốc tế.
 Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
5.2 Mục tiêu phát triển:

5.2.1 Mục tiêu dài hạn:
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-15%.
- Phấn đấu để trở thành một công ty có thế mạnh kinh tế với nhiều ngành nghề,
nhiều sản phẩm khác nhau, với kinh nghiệm cạnh tranh cao.
- Lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững
của công ty về chất: Đó là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, uy tín của công ty
trên thị trường trong và ngoài nước.
- Từng bước đi lên và phát triển công ty thành một doanh nghiệp mạnh của ngành
xây dựng, có khả năng cạnh tranh, khả năng thầu trọn gói các công trình lớn ở trong
nước và quốc tế.
- Phấn đấu tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp chiếm từ 45-50% trong tổng giá
trị SXKD của công ty.
Trong nhiệm vụ kinh doanh xây lắp vẫn lấy xây dựng các công trình công
nghiệp làm chủ đạo, đồng thời chú trọng tới việc thi công các công trình giao thông,
công trình dân dụng và xây dựng hạ tầng cơ sở để phát huy năng lực sẵn có về thiết
bị đã đầu tư. Về cơ cấu giá trị thực hiện các dạng công trình trong thi công xây lắp:
- Kinh doanh xây lắp các công trình công nghiệp giá trị chiếm khoảng 55% giá
trị xây lắp hàng năm.
- Giá trị các công trình xây dựng giao thông, dân dụng chiếm 30% tổng giá trị
xây lắp.
- Giá trị xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng: Giá trị chiếm khoảng 15% tổng
giá trị xây lắp.
5.2.2. Mục tiêu ngắn hạn:
24

×