Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 15 năm hình thành và phát triển, các ngân hàng thương mại Việt Nam,
đặc biệt là ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng lớn mạnh và tạo dựng được uy
tín với khách hàng cũng như đóng góp cho sự nghiệp phát triển hệ thống tài chính nói
riêng và phát triển đất nước nói chung. Đứng trước nhu cầu phát triển và hiện đại hóa,
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang đối mặt với vấn đề là làm thế nào
tăng vốn cho hoạt động, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ tiền gửi, nó chiếm tỷ trọng
lớn nhất, khoảng từ 70% - 80%. Song, đặc thù của ngân hàng thương mại Việt Nam là
nhiều về số lượng, nhưng nhỏ về quy mô. Ngoại trừ các ngân hàng thương mại quốc
doanh, hiện tại hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đều thuộc loại
quy mô nhỏ. Quy mô lớn nhất như Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) vốn
cũng chỉ ở mức 4500 tỷ đồng, tương đương với 300 triệu USD, một quy mô quá nhỏ
so với ngân hàng nước ngoài. Với mức vốn nhỏ như vậy, các ngân hàng thương mại
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo lãnh
đối với các dự án lớn. Ngoài ra, quy mô nhỏ khiến cho ngân hàng thương mại Việt
Nam không đáp ứng được yêu cầu về vốn theo quy định của tiêu chuẩn Basel và có tỷ
lệ đảm bảo an toàn thấp. Đứng trước tình hình như vậy, các ngân hàng thương mại
Việt Nam rất quan tâm đến việc tăng vốn. Vậy đâu là biện pháp hiệu quả nhất giúp
các ngân hàng Việt Nam tăng vốn huy động?
Nhóm tiểu luận
1
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.1.1 Nguồn vốn
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn tự có, nguồn vốn huy động, vốn đi vay,
vốn tiếp nhận và vốn khác.
Vốn tự có: theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày19/4/2005, vốn tự có của
TCTD bao gồm: vốn cấp 1 (cơ bản) và vốn cấp 2 (bổ sung vốn điều lệ).
Vốn cấp 1 (cơ bản): dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố
định của tổ chức tín dụng. Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không
chia. Trong đó:
- Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi NH mới bắt đầu đi vào hoạt động và được ghi
vào bản điều lệ. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: hình thành nhằm mục đích bổ sung vốn điều lệ của
ngân hàng khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng.
- Quỹ dự phòng tài chính: được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt
hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh (sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi
thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro).
Vốn cấp 2 (bổ sung vốn điều lệ): được hình thành thông qua các quy định như:
- 50 % phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định.
- 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư,
vốn góp).
2
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
- Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có kỳ hạn
ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tối thiểu là 5
năm.
- Các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
- Dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng TS Có rủi ro (với TS Có rủi ro là những
khoản mục tài sản Có được phản ánh trong và ngoài bảng cân đối kế toán, có thể bị
tổn thất trong quá trình kinh doanh, bao gồm các khoản tín dụng bị rủi ro, các khoản
đầu tư bị rủi ro, các khoản bảo lãnh bị rủi ro).
Ngoài ra, theo thông lệ của các nước, vốn tự có còn bao gồm: giấy nợ thứ cấp (trái
phiếu, kỳ phiếu) có thời hạn trên 7 năm, tín phiếu, trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu, các
khoản thu nhập từ các công ty thành viên cũng như từ những tổ chức mà ngân hàng
nắm cổ phần sở hữu (mặc dù khoản này chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đó là nguồn
tài trợ dài hạn cho ngân hàng).
Nguồn vốn huy động (Mobilized Capital): là nguồn vốn được hình thành thông qua
nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động gồm các khoản như tiền gửi không
kỳ hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết
kiệm của dân cư, vốn huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Vốn đi vay (Borrowed Capital): NHTM có thể vay vốn của các chủ thể như: vay
ngân hàng nhà nước dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá;
cầm cố, tái cầm cố các thương phiếu; vay lại theo hợp đồng tín dụng; vay của các
ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng mua lại; vay của
các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
Vốn tiếp nhận (Trust Capital) và vốn khác (Other Capital): là các khoản vốn mà
ngân hàng có thể sử dụng như vốn tiếp nhận từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các
chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của Nhà nước, vốn chiếm dụng của khách
hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt (như các khoản tiền
khách hàng ký quỹ để bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng).
1.1.2. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
NHTM có thể huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của khách hàng,
phát hành giấy tờ có giá, vay tổ chức tín dụng khác và vay NHNN.
Huy động tiền gửi:
NHTM có thể huy động tiền gửi thông qua các TK tiền gửi có kỳ hạn, không
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…
Phát hành giấy tờ có giá.
3
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách
phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều
ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng
được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm
bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Thông
thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi
suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực
tiếp bằng cách này; họ thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo
lãnh của Ngân hàng Đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân
hàng. Nghiệp vụ này tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để
quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn giấy tờ có giá cho thích hợp. Các
vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ… cũng được các ngân hàng
quan tâm.
Vay các tổ chức tín dụng khác.
Vay qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả
dụng trong thời gian ngắn, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các
ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích
điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục
trong hệ thống ngân hàng
Vay Ngân hàng Trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân
hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán), ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho
vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn).
1.2. Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM
1.2.1 Tiền gửi tại các NHTM
a/ Khái niệm:
Tiền gửi: là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương
mại để nhờ giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả
đều được ngân hàng thực hiện và các khoản thu bằng tiền đều có thể được nhập vào
tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Đây là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một
ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ
hộ và thanh toán cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân.
4
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
b/ Phân loại :
Tiền gửi thanh toán
Ngân hàng huy động vốn thông qua việc mở tài khoản thanh toán cho khách
hàng. Ngân hàng thực hiện các lệnh yêu cầu về chi trả, chuyển tiền của chủ tài khoản
hoặc cho khách hàng rút tiền mặt.
* Đặc điểm:
– Gửi tiền để thanh toán
– Số dư không ổn định
– Lãi suất thấp
*Ý nghĩa: tạo nguồn vốn cho ngân hàng; tiết kiệm chi phí lưu thông, thực hiện
giao dịch văn minh, giảm thiểu rủi.
Sơ đồ quá trình thanh toán qua ngân hàng.
*Thủ tục mở tài khoản: rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng
phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư.
*Lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng 0) thay vào đó khách hàng
được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
Ở các nước phát triển thì ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tiền gửi
thanh toán khách hàng duy trì mộtsố dư tối thiểu để được hưởng các dịch vụ NH.
5
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Ở Việt Nam, ngân hàng vẫn trả lãi đốivới tài khoản này, mức lãi suất thường
rất thấp (0,2%/tháng) có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương pháp
tích số. Lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Ví dụ: Cách tính lãi TK TGTT của công tyA (0,2%/tháng)
N
gày Số dư
Số ngày
của số dư
Tích
số
1
-Feb
152,00
0,000 4
608,00
0,000
5
-Feb
120,00
0,000 5
600,00
0,000
1
0-Feb
24,235
,000 8
193,88
0,000
1
8-Feb
145,04
6,780 7
1,015,
327,460
2
5-Feb
89,274
,650 2
178,54
9,300
2
7-Feb
1,289,
332,746 1
1,289,
332,746
2
8-Feb
145,78
2,920 1
145,78
2,920
Tổng cộng
Tiền lãi
4,030,870,000
270,000
Tiền lãi tháng 2 của TK TGTT của công ty A trên đây được xác định theo công
thức sau:
Tiền gửi tiết kiệm
o Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu người gửi
không theo một hạn kỳ ký thác nào.
• Đối tượng
- Khách hàng cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi.
- Gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi.
- Không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
• Đặc điểm
- Khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ
để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi.
6
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
- Ngân hàng thường trả lãi rất thấp.
- Mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được
các giao dịch ngân quỹ.
- Không thực hiện được các giao dịch thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền cam kết chỉ lấy tiền
ra sau một thời gian nhất định đã ký kết với ngân hàng.
• Đối tượng
- Khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai
- Cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng
tháng hoặc hàng quý.
• Đặc điểm
- Lãi suất cao hơn lãi suất trả cho loạitiềngửi không kỳ hạn
- Lãi suất thay đổi tùy theo loạikỳ hạngửi
- Số dư ổn định theo từng kỳ hạn
- Người gửi có thể rút tiền trước hạn nhưng bị giảm trừ lãi (hưởng lãi suất thấp hơn
hoặc bằng lãi suất không kì hạn)
Các loại tiết kiệm khác:
Các loại tiền gửi tiết kiệm ở Việt Nam
- Tiền gửi tiết kiệm đa thời hạn (bậc thang) : khách hàng gửi số tiền lớn, chưa chắc về
thời gian gửi và cầu sinh lời tối ưu. Ngân hàng đưa ra mức lãi suất (cố định hoặc thả
nổi) theo chu kì tính lãi (3,6,9,12…tháng), lãi suất tăng dần theo thời gian.
+ Thời gian gửi tiền trọn chu kì tính lãi, được hưởng lãi suất của chu kì đó.
+ Thời gian gửi tiền < chu kì tính lãi chỉ được hưởng lãi suất của chu kì ngắn
hơn hoặc lãi suất không kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có thưởng:
Người gửi tiền chủ yếu vì mục tiêu trúng thưởng và an toàn tài sản. Ngân hàng
phát hành theo mùa hoặc đợt, ngoài lãi suất kèm theo các giải thưởng ấn định. Hình
thức dự thưởng : quay sổ số, bốc thăm, cào thẻ…
Các loại tiền gửi tiết kiệm trên thế giới
- Tiền gửi tiết kiệm có quy định số lần rút trong một thời gian nhất định (Nhật).
- Tiền gửi tiết kiệm hẹn rút (Anh + Hong Kong).
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích (Pháp): Khách hàng gửi vào nhằm sử dụng số tiền đó
vào mục đích nhất định như mua nhà, trang trải chi phí học tập. Thời hạn gửi tiền
trung, dài hạn.
Các hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi khác:
Tiền gửi tài khoản đặc biệt của Hoa Kỳ:
Ngoài những loại tiền gửi trên, tại Hoa Kì có những loại tiền gửi vào tài khoản
đặc biệt. Đó là tiền gửi phối hợp giữa tiền gửi dùng séc và tiền gửi tiết kiệm vào
những tài khoản giao dịch, bao gồm:
7
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
+ Tiền gửi vào tài khoản NOW (Negotiable Orders of with drawal-Lệnh rút
tiền giao dịch thương lượng) là tài khoản tiết kiệm mà chủ tài khoản có thể rút ra bằng
séc.
+ Tiền gửi vào tài khoản ATS (Automatic Transfer Services - dịch vụ chuyển
tiền tự động) là tài khoản dùng séc kết hợp với tài khoản tiết kiệm, với sự thỏa thuận
của khách hàng, chuyển số tiền tiết kiệm có hưởng lãi qua tài khoản dùng séc để chi
trả các séc do khách hàng ký phát.
Tiền gửi vào tài khoản NOW và ATS
+ Tiền gửi vào tài khoản Super Now là tài khoản tiền gửi có thể rút ra bằng séc,
rút tiền bằng máy tự động, chuyển ngân bằng điện thoại, tối thiểu từ 2500 USD trở
lên, không giới hạn số lần giao dịch hàng tháng.
Tiền gửi thông tri (deposit at notice) : ở Nhật đây là loại tiền gửi không thể rút ra khi
chưa quá 7 ngày kể từ ngày gửi. Và khi rút tiền phải báo trước 2 ngày. Các công ty
Nhật hay gửi tiền loại này do được hưởng lãi cao hơn so với tiền gửi thông dụng.
Tiền gửi vào tài khoản MMDA (Money Market Deposit Account) là tài khoản giống
như tài khoản tiết kiệm, có thể gửi vô hay lấy ra như tiền gửi không kỳ hạn, có thể sử
dụng séc để chi trả cho người khác nhưng giới hạn ở mức 3 lần bằng séc trong tháng
và hàng tháng có thể rút tiền tối đa 6 lần bằng séc, chuyển tiền bằng điện thoại,
chuyển tiền tự động hoặc chi trả cho phép trước.
Tiền gửi vào tài khoản cổ phần là tài khoản tiết kiệm có lãi suất căn cứ lãi suất của thị
trường tiền tệ thay vì lãi suất tiết kiệm bị Ngân hàng Trung ương khống chế → thu hút
mạnh mẽ nguồn tiền gửi.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán kịp thời khi
khách hàng yêu cầu ngay cả khi là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Sự thay đổi, đặc
biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Qui mô tiền
gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng
nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi
8
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Vĩ mô (môi trường kinh tế): chỉ số giá cả, tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương
mại nhà nước, chính sách của nhà nước đối với các NHTM cũng gây nên những ảnh
hưởng lớn đối với việc huy động vốn của NHTM .
Vi mô
Lãi suất tiền gửi: tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các
biến động lãi suất. Lãi suất tiền gửi cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, cá
nhân gửi tiền vào ngân hàng. Trong điều kiện có lạm phát, người có tiền tiết kiệm
thường quan tâm tới lãi suất thực, điều này có nghĩa là lãi suất thực dương mới thực
sự hấp dẫn các nguồn tiết kiệm
Lòng tin của công chúng vào ngân hàng: đây là một yếu tố quan trọng, vì người gửi
tiền nào cũng muốn chắc chắn là tiền của mình được gửi vào một nơi an toàn, có uy
tín cao. Khi đã tạo được lòng tin đối với công chúng, ngân hàng đó sẽ nhận được sự
tín nhiệm của các khách hàng mới, từ đó mở rộng nguồn vốn huy động.
Các yếu tố cạnh tranh với ngân hàng khác: như địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi
nhánh rộng, quầy tiết kiệm, các loại hình huy động đa dạng, các dịch vụ đa dạng, tiện
ích sử dụng tiền qua ngân hàng, đều ảnh hưởng tới qui mô và cấc trúc của nguồn
tiền…
Thời vụ chi tiêu cũng ảnh hưởng tới qui mô và tính ổn định nguồn tiền. Vào dịp tết thì
tiền gửi thanh toàn và tiền gửi tiết kiệm đều giảm sút, đặc biệt trong điều kiện thanh
toán tiền mặt còn khá phổ biến ở nước ta.
1.2.3. Vai trò của huy động tiền gửi tại các NHTM
Đứng trên góc độ NHTM:
- Là hoạt động chủ yếu của NHTM.
- Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch
vụ khác.
- Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của NHTM. Vì
hiện nay 90% thu nhập của NHTM là từ hoạt động tín dụng, vốn là một hoạt động
tiềm ẩn rủi ro cao đối với NHTM.
Đứng trên góc độ khách hàng:
- Giúp khách hàng tiết kiệm.
- Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp.
- Giúp khách hàng tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
- Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn thanh toán, tốc
độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn có thể được bảo hiểm số tiền gửi
của mình.
Đối với nền kinh tế:
- Điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ,
kiểm soát được lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
- Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở thành hàng hóa
trên thị trường chứng khoán.
9
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
1.2.1 Các biện pháp huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền
có chất lượng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động
tiền gửi khác nhau.
1.2.2.1 Phát triển đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi
Khách hàng của ngân hàng có nhiều tầng lớp khác nhau và nhu cầu gửi tiền của
họ rất đa dạng. Do vậy, yếu tố tác động đến động thái và quyết định gửi tiền của
khách hàng cũng rất phong phú . Một số cho rằng sự an toàn là quan trọng đối với họ,
một số khác cho rằng sự tiện lợi là quan trọng, và một số khác nữa cho rằng cung cách
phục vụ của nhân viên mới là quan trọng, trong khi hầu như ai cũng cho rằng yếu tố
lãi suất là quan trọng. Đứng trước khách hàng có nhu cầu đa dạng và phong phú như
vậy, cách phù hợp để thu hút họ là ngân hàng phải phát triển và cung cấp sản phẩm đa
dạng để họ có điều kiện lựa chọn.
Các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng thương mại hiện nay đã được đa dạng
hóa. Nhưng nhìn chung, các ngân hàng thương mại Việt Nam mới dừng lại ở vài
hướng đa dạng hóa.
Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo kỳ hạn: hầu hết các ngân hàng thương mại đều có
đầy đủ các loại tiền gửi với kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, và 13 tháng hoặc
tới 36 tháng cho khách hàng lựa chọn.
Đa dạng hóa sản phẩm theo loại đồng tiền gửi: hầu hết các ngân hàng thương mại đều
có các loại tiền gửi VND, USD, EUR và tiền gửi vàng cho khách hàng lựa chọn.
Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo số dư: theo hướng này ngân hàng trả lãi suất khác
nhau tùy thoe từng bậc số dư, do vậy còn gọi là tiền gửi bậc thang. Tiền gửi bậc thang
bao gồm bậc thang theo kỳ hạn và bậc thang theo số dư.
Đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm theo số dư: sản phẩm này cũng giống sản phẩm tiền
gửi theo số dư chỉ khác là áp dụng cho đối tượng khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi
tiền tiết kiệm bằng VND hoặc USD.
Xu hướng đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi và sổ tiết kiệm theo số dư, ngoài việc
tạo cho khách hàng có thêm sự lựa chọn, nó còn có tác dụng tích cực khác là giúp
ngân hàng tiết kiệm chi phí. Do lãi suất tăng lên theo số dư, nên khách hàng có
khuynh hướng gộp các tài khoản tiền gửi hoặc tiết kiệm lại để có số dư lớn hơn. Vì
thế, số lượng tài khoản của một khách hàng nào đó có khuynh hướng giảm đi trong
khi số dư của tài khoản tăng lên. Nhờ vậy, ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí
giao dịch.
Đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng: là hướng đa dạng bằng cách chia
khách hàng ra theo từng nhóm đặc thù, đồng thời thiết kế sản phẩm tiền gửi hoặc tiết
kiệm có những nét đặc thù dàng riêng cho nhóm đối tượng khách hàng đó.
1.2.2.2 Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng
10
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Phát triển đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi và tiết kiệm như vừa trình bày giúp
ngân hàng thu hút được khách hàng nhờ vào việc cung cấp sản phẩm với lãi suất cao
hoặc cung cấp những dịch vụ khác đi kèm theo sản phẩm. Thế nhưng khách hàng
không chỉ dừng lại ở đó, đôi khi họ còn đòi hỏi có được sự tiện lợi trong giao dịch,
thậm chí một số đối tượng khách hàng như người già và người nghỉ hưu còn cho rằng
sự tiện lợi là yếu tố quan trọng nhất đối với họ khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Do
vậy, ngân hàng cần chú ý tạo ra cho khách hàng sự tiện lợi đến mức tối đa. Tối đa hóa
sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách:
Mở rộng mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ tiền gửi đến sát địa bàn dân cư:
Đây là điều mà ngân hàng thương mại nào cũng nghĩ đến, nhưng việc này
không phải ngân hàng nào cũng làm được vì mở rộng mạng lưới chi nhánh rất tốn
kém. Bù lại, mở rộng mạng lưới chi nhánh mang đến cho ngân hàng nhiều lợi ích
khác nữa bên cạnh hỗ trợ cho việc huy động tiền gửi, đó có thể là khuếch trương ngân
hàng, có thể là cách để ngân hàng giữ chân khách hàng của mình.
Phát triển công nghệ hiện đại để khách hàng có thể giao dịch qua điện thoại hoặc
internet: Nhờ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ ngân
hàng cũng phát triển theo. Ở các nước phát triển, khách hàng có thể ngồi tại nhà tiến
hàng các giao dịch tiền gửi qua internet hoặc điện thoại di động. Điều này mang lại sự
tiện lợi rất nhiều cho khách hàng và nhờ đó càng dễ thu hút tiền gửi khách hàng hơn.
Dịch vụ ngân hàng điện tử phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế trong điều kiện
bùng nổ thông tin như các dịch vụ: Phonebanking giao dịch ngân hàng qua điện thoại
với tiện ích để kiểm tra tài khoản, chuyển tiền, hỏi thông tin về lãi suất và tỷ giá hối
đoái. Internetbanking giao dịch ngân hàng trên Internet là một cách thức tiện lợi và an
toàn, đi kèm với việc sử dụng Internet ngày càng gia tăng thì càng có nhiều ngân hàng
sử dụng các trang Web để cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình hoặc tăng cường
giao tiếp với khách hàng. Mobibanking giao dịch ngân hàng di động. Ngày nay, ở hầu
hết các các nước thị trường đang phát triển nhanh, người ta sẽ sử dụng điện thoại di
động nhiều hơn điện thoại cố định. Tất nhiên để các dịch vụ này phát triển thì phải
trên nển tảng công nghệ tiên tiến.
Dịch vụ “ngân hàng trực tuyến”, khách hàng có thể mở tài khoản ở một nơi
nhưng thực hiện giao dịch ở bất kỳ chi nhánh nào thuộc hệ thống NHTM đó trên toàn
quốc. Với những tiện ích đó được khai thác áp dụng cho toàn bộ các sản phẩm chuyển
tiền, tiền gửi, tiền vay, đầu tư dài hạn vào giấy tờ có giá. Đây là những dịch vụ tiên
tiến đã được được đánh giá là hệ thống an toàn về chất lượng cung ứng dịch vụ, tiện
lợi trong giao dịch, hiệu quả trong kinh doanh, kinh tế trong đầu tư trong lĩnh vực
công nghệ. Dịch vụ “ngân hàng trực tuyến” là tiền đề cho sự phát triển của các dịch
vụ thẻ hiện đang được phát triển ở thị trường Việt Nam . NH cung cấp và hỗ trợ khách
hàng sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử như thẻ thông minh (Smart card),
máy ATM, máy POS v.v
11
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được đưa vào sử dụng ở một số ngân
hàng thương mại, đóng một vai trò quan trọng cho phép ngân hàng thương mại ứng
dụng và triển khai các sản phẩm bán lẻ trên nền tảng công nghệ hiện đại. Hàng loạt
tiện ích đã được đưa vào sử dụng như chuyển tiền tự động có chu kỳ linh hoạt hơn với
nhiều tính năng bổ trợ; chức năng đầu tư tự động cho phép khách hàng thanh toán lãi,
gốc tiền vay toàn phần và từng phần; chức năng khoanh giữ tài khoản cho nhiều mục
đích khác nhau, khách hàng không phải mở TK ký quỹ; quản lý hạn mức tiền vay với
tiện ích tạo hạn mức tiền vay cho không chỉ hệ thống ngân hàng bán lẻ mà còn cho tất
cả các sản phẩm khác có sử dụng hạn mức như tài trợ thương mại, kinh doanh vốn.
Bên cạnh đó, cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng chính vì vậy mà
các NHTM phải tiếp tục mở rộng phát triển các ứng dụng ngân hàng tiên tiến, tăng
cường khả năng quản lý qua việc cập nhật, cung cấp những thông tin trực tuyến về
thương mại và tín dụng ; quản lý các thông tin khách hàng, quản lý hạn mức, v.v một
cách hữu hiệu.
Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thỏa mãn khi bước chân đến ngân hàng:
Trong thời đại cạnh tranh và bùng nổ thông tin khiến cho các lợi thế cạnh tranh
khác như đầu tư công nghệ, lãi suất, đa dạng hóa sản phẩm, rất dễ bị các đối thủ
cạnh tranh bắt chước nhanh chóng, khiến cho lợi thế cạnh tranh chẳng mấy chốc đã bị
triệt tiêu. Chỉ có tạo ra cung cách phục vụ, tạo ra ấn tượng đẹp trong lòng khách hàng
khiến các đối thủ khó cạnh tranh và khó bắt chước hơn. Có thể nói cung cách phục vụ
không phải hình thành từ một ngày hai ngày, mà phải qua thời gian đào tạo. Ngoài ra,
quy trình nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng đang áp dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến sự thoải mái của khách hàng khi đến gửi tiền.
1.2.2.3 Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng phục vụ của nhân viên
Đối với một ngành kinh doanh dịch vụ như ngân hàng thì chất lượng đội ngũ
nhân viên là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của tổ chức. Trong quá trình giao
dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là một yếu tố để khách hàng đánh giá
về chất lượng dịch vụ ngân hàng, mọi thái độ, phong cách làm việc của nhân viên có
ảnh hưởng quyết định đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng. Vì vậy, với kiến thức,
kinh nghiệm, thái độ phục vụ, khả năng thuyết phục khách hàng, ngoại hình, trang
phục nhân viên… có thể làm tăng thêm chất lượng dịch vụ hoặc cũng có thể sẽ làm
giảm chất lượng dịch vụ. Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong và
ngoài nước, trình độ công nghệ, sản phẩm gần như không có sự khác biệt, các ngân
hàng chỉ có thể nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân
viên. Chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng càng lớn. Do
đó, để duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng hiện tại cũng như khách hàng
trong tương lai, các ngân hàng nói chung, cần phải không ngừng nâng cao chất lượng
đội ngũ nhân viên của mình.
12
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Về phía ngân hàng, để đem lại sự hài lòng cho khách hàng của mình. Một mặt
cần động viên, khuyến khích nhân viên bằng các chính sách, chế độ hợp lý nhằm tạo
động lực giúp họ phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Mặt khác, cần chú trọng đến
công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, đồng thời có những quy định về
đồng phục nhân viên tạo cảm giác chuyên nghiệp trong hoạt động của ngân hàng.
Các ngân hàng cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên. Bởi vì cán
bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng,
đó cũng là những vấn đề mà khách hàng phàn nàn nhiều nhất và mong muốn nhiều
nhất từ ngân hàng. Bên cạnh đó, cần nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch
ngân hàng khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, nếu như chất lượng dịch vụ là mục tiêu quan trọng mà mỗi ngân hàng hướng
tới, thì khả năng giao tiếp chính là những công cụ đưa sản phẩm đó đến với khách
hàng. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ giao dịch là một trong những yếu tố quan trọng
tạo ấn tượng tốt đẹp, sự tin tưởng nhất định của khách hàng đối với ngân hàng, quyết
định đến việc họ trở thành khách hàng của ngân hàng. Như vậy, giao tiếp của cán bộ
ngân hàng tác động trực tiếp đến tiến trình quyết định sử dụng sản phẩm dịch vụ của
khách hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.4 Xây dựng hình ảnh thương hiệu ngân hàng
Một ngân hàng thương mại có hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh cũng góp
phần đáng kể trong việc thu hút khách hàng đến gửi tiền. Điều này xuất phát từ đặc
thù của hoạt động ngân hàng là dựa trên nền tảng niềm tin của công chúng. Hình ảnh
và thương hiệu mạnh mang lại niềm tin cho công chúng khiến họ không ngần ngại khi
quyết định gửi tiền.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, cùng với trình độ quản lý ngân
hàng ngày càng được nâng cao hơn, các ngân hàng cần chú ý đến việc xây dựng,
quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình.
Ngân hàng có thể sử dụng chiến lược PR – Quan hệ công chúng, với chức năng
quản lý giúp xây dựng và duy trì mối quan hệ cùng có lợi giữa một doanh nghiệp với
công chúng, tức là với khách hàng của ngân hàng. Các ngân hàng không chỉ dựa vào
quảng cáo mà dựa vào bí quyết của truyền thông. PR cũng giống như quảng cáo là sử
dụng các phương tiện truyền thông để cung cấp thông tin cho công chúng nhưng
không chỉ để công chúng biết đến sản phẩm, mà phải hiểu rõ hơn về sản phẩm, dịch
vụ doanh nghiệp cung cấp về tính năng, cách sử dụng, đặc điểm vượt trội hoặc về
ngân hàng như mục tiêu hoạt động, chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển So
với quảng cáo, các thông điệp của PR dễ được công chúng chấp nhận và tin tưởng.
Bởi vì công chúng dễ tin vào câu chuyện, bài báo hay phóng sự nói về lịch sử ngân
hàng bạn, các sản phẩm, dịch vụ thông qua phản ánh của khách hàng - những người
13
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
trực tiếp tiếp cận với chất lượng kinh doanh hơn là các chương trình quảng cáo nói về
ngân hàng bạn. Nét khác biệt cơ bản của PR với quảng cáo là “Người khác nói về
doanh nghiệp bạn” chứ không phải “bạn nói về bạn” như quảng cáo. Và PR cũng hoàn
toàn khác biệt với Marketing, đối tượng của Marketing chỉ là đối tượng khách hàng
của ngân hàng bạn; trong khi đối tượng của PR rộng lớn hơn, đó là công chúng, công
chúng có thể đã là khách hàng, đang là khách hàng, sẽ là khách hàng và mãi là khách
hàng tiềm năng đối với ngân hàng bạn khi bạn sử dụng thành công PR; hoạt động PR
thực sự chuyên nghiệp sẽ tạo ra sự thân thiện từ phía công chúng đối với doanh
nghiệp bạn, Ngân hàng bạn và đó chính là mục tiêu xây dựng thương hiệu của các
doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Với chiến lược PR tốt sẽ giúp:
- Mọi người biết đến Ngân hàng bạn;
- Hiểu về Ngân hàng bạn;
- Xây dựng hình ảnh và uy tín ngân hàng bạn;
- Củng cố niềm tin của khách hàng và đối với ngân hàng;
- Khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên;
- Bảo vệ ngân hàng bạn trước những khủng hoảng.
Tuy nhiên, xây dựng thương hiệu cũng cần chú ý đến những việc hết sức nhỏ
nhặt, vì đôi khi những chuyện tưởng chừng như nhỏ nhặt lại tàn phá hình ảnh và giá
trị thương hiệu mà ngân hàng tốn kém không ít để xây dựng.
1.2.2.5 Khuyến mãi thu hút tiền gửi
Có thể nói rằng khuyến mãi là hoạt động xúc tiến thương mại nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định. Và hoạt động ngân hàng cũng như bao hoạt động kinh doanh khác,
ngân hàng không bán hàng hóa cho khách hàng nhưng bán dịch vụ cho khách hàng.
Do đó, khuyến mãi cũng là một việc làm cần thiết để tăng sức cạnh tranh cùng với
việc thu hút khách hàng về ngân hàng mình. Có nhiều hình thức khuyến mãi như các
đợt gửi tiền dự thưởng hay quà tặng cho các khách hàng lớn, lãi suất ưu đãi, tặng tiền
cho khách hàng gửi tiền, là những chiêu thức để duy trì hay tăng thêm số lượng
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
1.2.2.6 Bảo hiểm tiền gửi
Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi tại Việt
Nam
14
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Đối với huy động vốn tiết kiệm, năm 2004 đã đánh dấu những bước chuyển rõ nét
trong việc đưa ra các hình thức huy động mới. Trên thực tế, sự thay đổi này được bắt
đầu từ năm 2003, thời điểm hầu hết các ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu vốn kéo
dài. Cùng thời kỳ này năm 2003, một vài sản phẩm mới đã được đưa ra nhằm hút vốn,
nhưng hầu như mới mang tính thử nghiệm.
Năm 2003 khép lại với sản phẩm “tiết kiệm gửi góp” được một vài ngân hàng triển
khai, nhằm tăng cường huy động vốn dài hạn. “Tiết kiệm gửi góp” cho phép người
gửi tiền có thể gửi góp theo từng món nhỏ hàng tháng hay năm với thời hạn có thể tới
20 năm. Nhưng sản phẩm này đã sớm “chìm vào quên lãng” do người dân chưa quen
với hình thức tiết kiệm na ná “bảo hiểm nhân thọ” này.
Năm 2004 đánh dấu sự thay đổi, song song với hình thức huy động truyền thống,
nhiều ngân hàng đã mạnh dạn hơn khi đưa ra sản phẩm mới như “tiết kiệm bậc thang”
lần đầu tiên được Ngân hàng Ngoại thương (VCB) đưa ra. Tiết kiệm bậc thang dựa
trên nguyên tắc “gửi tiết kiệm càng nhiều lãi suất càng cao” lập tức thu hút được sự
quan tâm của người dân.
Không dừng lại ở đó, hiện nhiều ngân hàng đã tung ra hàng loạt sản phẩm tiết kiệm
hấp dẫn khác như gửi tiết kiệm tặng bảo hiểm của VCB, tiết kiệm chống trượt giá
USD của Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(VPBank) Thậm chí, ngay cả đối với hình thức tiết kiệm truyền thống cũng được
nhiều ngân hàng “nâng cấp” nhằm đa dạng hơn, như không ấn định theo kỳ hạn phổ
biến là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng mà còn có rất nhiều kỳ hạn khác được bổ
sung như 7 tháng, 2 tháng, 1 tháng, thậm chí 1 tuần, 2 tuần
Cho đến nay, hầu hết các ngân hàng đều đã sử dụng 4 hình thức đa dạng hóa sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm chính bao gồm :
2.1.1 Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn và trung
dài hạn đồng thời ngân hàng cũng nắm bắt được thời gian dư thừa vốn của mỗi đối
tượng khách hàng là khác nhau . Vì vậy đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo kì hạn
một mặt tạo điều kiện để ngân hàng sử dụng vốn phù hợp, hiệu quả mặt khác con kích
thích tăng trưởng tiền gửi huy động rất đáng kể. Hiện nay tiền gửi huy động của các
ngân hàng có nhiều kì hạn khác nhau : 1, 2, 3, 6, 9,12,13, 24, 36 tháng… và cả tiền
gửi không kì hạn. và tất nhiên lãi suất tiền gửi có kì hạn khác nhau cũng có sự khác
biệt, kì hạn càng dài lãi suất càng cao.
15
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Ưu điểm:
Tạo điều kiện huy động lượng tiền gửi lớn hơn với kì hạn phong phú hơn.
16
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Giảm áp lực chi phí mà ngân hàng phải trả cho các khoản vay trung và dài hạn.
Tăng tiết kiệm và đầu tư cho nền kinh tế.
Nhược điểm
Khó khăn phức tạp trong việc quản lý nguồn vốn huy động.
Khó khăn trong xây dựng biểu lãi suất tối ưu.
Để vận dụng tốt phương pháp thu hút tiền gửi này điều quan trọng là các ngân hàng
phải xây dựng được một biểu lãi suất thật phù hợp vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng , mặt khác lãi suất tiền gửi phải có tính cạnh tranh và hấp dẫn khách hàng.
Các ngân hàng thương mại cũng phải thường xuyên nghiên cứu để nắm bắt kịp thời
nhu cầu tiết kiệm của khách hàng để cung cấp nhiều gói sản phẩm có kì hạn phong
phú hơn .
2.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm theo lãi suất thả nổi và lãi suất cố định
Cách tính lãi suất cũng là một yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của
hầu hết các khách hàng. Nếu như lãi suất cố định là một hình thức tính lãi truyền
thống và thuận tiện cho ngân hàng trong hoạch toán chi phí và hiệu quả sử dụng vốn
thì lãi suất thả nổi mang tính hấp dẫn khách hàng nhiều hơn. Đặc biệt là trong điều
kiện nền kinh tế có lạm phát cao hay lãi suất có xu hướng tăng lên như thực tế Việt
Nam trong những năm vừa qua. Vì vậy, đa dạng hóa cách tính lãi suất là một bước đi
hợp lý mà hầu hết các ngân hàng đã áp dụng nhằm thu hút lượng tiền gửi.
Ví dụ:
Tiền gửi đầu tư – Lãi suất thả nổi của VietinBank :
Đối tượng và phạm vi áp dụng: Khách hàng là các tổ chức được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam (không bao gồm các định chế tài chính và
tổ chức tín dụng).
Đặc trưng của sản phẩm :
- Kì hạn huy động : 6 tháng 12 tháng 24 tháng 36 tháng.
- Loại tiền huy động : VND
- Số tiền gửi tối thiểu : từ 300.000.000 đồng/ 1 tài khoản
- Tần suất xác định lãi suất và phương thức trả lãi (tùy theo sự lựa chọn của khách
hàng):
+ Đối với kỳ hạn 06 tháng và 12 tháng: 03 tháng điều chỉnh lãi suất 1 lần và trả lãi 03
tháng/lần.
+ Đối với kỳ hạn 18 tháng và 24 tháng: 06 tháng điều chỉnh lãi suất 1 lần và trả lãi 06
tháng/lần.
17
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
- Lãi suất tiền gửi = lãi suất tiền gửi thông thường trả lãi sau kỳ hạn tương ứng (06
tháng/03 tháng) + Tỷ lệ khuyến khích.
Tỷ lệ khuyến khích hấp dẫn lên đến 0,5%/năm.
Tiện ích của sản phẩm :
- Khách hàng được lựa chọn lãi suất tiền gửi và hòa nhập vào sự biến động lãi suất
của thị trường.
- Tần suất xác định lãi suất đa dạng phù hợp với kì hạn tiền gửi của khách hàng.
- Tỷ lệ khuyến khích cao.
- Lãi được nhập gốc khi hết kỳ điều chỉnh lãi suất hoặc tự động thanh toán qua tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
- Khách hàng được cấp Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn dành cho tổ chức và được sử
dụng để cầm cố vay vốn.
- Khách hàng được tất toán tài khoản tiền gửi trước hạn.
- Đến hạn tất toán tài khoản khách hàng không đến rút gốc và lãi thì toàn bộ số tiền lãi
được nhập gốc và tự động chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
2.1.3 Đa dạng hóa sản phẩm theo khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp:
Thông thường cá nhân là những người có nhu cầu tiết kiệm cao tuy rằng số tiền tiết
kiệm có thể là không lớn. Trong khi đó doanh nghiệp có nhu cầu tiết kiệm thấp hơn
bởi họ thường xuyên trong trạng thái cần vốn để kinh doanh hoặc đôi khi họ thừa vốn
nhiều nhưng chỉ trong một khỏang thời gian rất ngắn và gửi tiết kiệm là cách dễ dàng
nhất để vốn nhàn rỗi tạm thời của các doanh nghiệp có sinh lợi liên tục. Nếu xét trên
phương diện tiền gửi thanh toán thì doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán trong thương
mại cũng rất lớn. đồng thời, khi phân chia đối tượng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp sẽ giúp ngân hàng đề ra những chiến lược huy động tiền gửi được dễ dàng hơn
xuất phát từ nhu cầu gửi tiền của họ. Chẳng hạn doanh nghiệp có nhu cầu gửi tiền để
thanh toán thì ta cần tạo ra nhiều loại hình tiền gửi thanh toán với kỳ hạn và lãi suất
khác nhau, nâng cao chất lượng dich vụ thanh toán qua ngân hàng…hay tạo ra những
sản phẩm tiền gửi ngắn hạn có thể là vài tuần,vài ngày hoặc thậm chí là qua đêm.
Trong khi đó khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm thì điểm thu hút then chốt là lãi
suất tiền gửi phải cao.Tạo điều kiện mở rộng và cũng cố các dịch vụ thanh toán cho
ngân hàng.
Kết quả huy động tiền gửi của ngân hàng TMCP ACB (ĐVT: Triệu đồng)
18
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 6 tháng /
2010
Tổng nguồn vốn huy
động tiền gửi
55.283
.104
64.216.949
86.919.916
98.407
.478
Tốc độ tăng trưởng năm
sau so với năm trước 116% 135% 113%
( Nguồn : tổng hợp báo cáo tài chính hợp nhất của ACB)
Đối tượng tỉ lệ 2008
tỉ lệ
2009 2008 2009
Cá nhân 87.10% 81.91%
55,930,90
1
71,196,76
2
Doanh
nghiệp 12.90% 18.09% 8,286,048
15,722,43
4
19
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Nếu nhìn vào biểu đồ tỉ lệ tiền gửi phân theo đối tượng khách hàng của ngân hàng
TMCP ACB trong 2 năm 2008 và 2009 ta có nhận thấy:
Trong năm 2008, tổng tiền gửi huy động của ngân hàng TMCP ACB là xấp xỉ gần 87
nghìn tỷ đồng,trong đó tiền gửi của doanh nghiệp chiếm 12,90% tương ứng với
11.212.669 triệu đồng, trong khi đó tiền gửi cá nhân chiếm tỷ lệ là 87,10% tương ứng
với 75.707.246 triệu đồng. Đến năm 2009 măc dù tỷ lệ tiền gửi của doanh nghiệp tăng
lên và chiếm 18,09% tổng lượng tiền gửi, tuy nhiên tỷ lệ này có quá thấp so với
81,91%là tiền gửi của cá nhân. Nguyên nhân chính là do tiền gửi của doanh nghiệp
phần lớn là tiền gửi thanh toán, doanh nghiệp cũng không có xu hướng đầu tư bằng
cách gửi tiết kiệm ngân hàng bởi lợi nhuận của nó đem lại so với các hình thức kinh
doanh khác là chưa cao.
Các sản phẩm tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân của ACB
Tiền gửi tiết kiệm
• Tiết kiệm không kì hạn bằng VNĐ
• Tiết kiệm không kì hạn bằng ngoại tệ
• Tiết kiệm có kì hạn bằng VND
• Tiết kiệm có kì hạn bằng ngoại tệ
• Tiết kiệm bằng vàng
• Tiết kiệm lãi suất thả nổi
• Tiết kiệm –bảo hiểm Lộc Bảo Toàn
Tiền gửi thanh toán
• Tiền gửi lãi suất thả nổi
• Tài khoản đầu tư trực tuyến
• Tiền gửi thanh toán bằng VND
• Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ
• Tiền gửi có kì hạn bằng VND
• Tiền gửi có kì hạn bằng ngoại tệ
• Tiền gửi kí quỹ bảo đảm thanh toán thẻ
• Tiền gửi thanh toán linh hoạt –lãi suất thả nổi
Các sản phẩm tiền gửi dành cho khách hàng doanh nghiệp của ACB
• Tiền gửi đầu tư linh hoạt
• Tiền gửi thanh toán
• Tiền gửi thanh toán lãi suất có thưởng
• Tiền gửi Upstair
• Tiền gửi có kì hạn
• Tiền gửi có kì hạn lãi suất linh hoạt
• Tiền ký quỹ
2.1.4 Đa dạng hóa sản phẩm theo số dư tiền gửi
20
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Hình thức này được áp dụng cho cả tiền gửi có kỳ hạn và không kì hạn, số dư trong tài
khỏan tiền gửi của khách hàng càng cao họ được hưởng lãi suất càng hấp dẫn.
Ví dụ: sản phẩm tiền gửi Upstair của ngân hàng TMCP ACB
Các doanh nghiệp có dòng tiền ra vào thường xuyên và mong muốn một hình thức
tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phù hợp. Sản phẩm “Tiền gửi Upstair” với lãi suất
lũy tiến theo số dư cuối ngày là lựa chọn hấp dẫn dành cho họ.
Đặc trưng:
• Loại tiền đầu tư: VND
• Lãi suất:
- Lãi suất căn cứ vào số dư cuối ngày khách hàng duy trì trên tài khoản. Số dư càng
lớn, lãi suất càng cao
- Lãi suất của sản phẩm do Tổng giám đốc quy định từng thời kỳ.
• Phương thức trả lãi: Tiền lãi được tính dựa trên số dư cuối các ngày khách hàng
duy trì trên tài khoản và được ghi có vào tài khoản của khách hàng hàng tháng.
• Các giao dịch thực hiện qua tài khoản: tương tự tài khoản tiền gửi thanh toán
không kỳ hạn thông thường.
Tiện ích:
• Số dư càng lớn, lãi suất càng cao.
• Giao dịch linh hoạt như tài khoản thanh toán thông thường với nhiều tiện ích
ACB cung cấp cho quý khách hàng.
• Cơ hội gia tăng thu nhập khi sử dụng kết hợp với dịch vụ quản lý tiền.
• Được tham gia chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
2.1.5 Đa dạng hóa sản phẩm theo loại tiền sử dụng
Ở Việt Nam hiện nay các loại tiền gửi hầu hết là VND,USD,EUR và Vàng, trong đó
VND chiếm tỷ trọng lớn nhất tiếp đó là USD.Nhìn vào biểu đồ dưới đây ta có thể thấy
tỷ trọng tiền gửi bằng vàng và ngoại tệ tại ngân hàng ACB năm 2008 là 17,52%, tỷ lệ
này tăng đã lên mức 21,31% trong năm 2009. Đa dạng hóa loại tiền gửi một mặt vừa
tạo điều kiện huy động lượng tiền gửi nhiều hơn, thu hút nhiều các đối tượng khách
hàng không chỉ là người Việt Nam mà còn có khách hàng là Việt kiều hay người nước
ngoài muốn tiết kiệm hay sử dụng các dịch vụ ngân hàng của chúng ta. Mặt khác nó
còn góp phần vào chính sách quản lý ngoại hối và giải quyết tình trạng thiếu hụt ngoại
hối tạm thời của nền kinh tế. Vấn đề then chốt để có thể thu hút được lượng tiền gửi là
ngoại tệ và vàng đó là xác định được mức lãi suất phù hợp không những có tính cạnh
tranh giữa các ngân hàng trong nước mà còn phải tương đồng với lãi suất chung của
21
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
thế giới. Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân
hàng.
Tiền gửi
2008
Tiền gửi
2009
Bằng VND 82.48% 78.69%
Bằng ngoại tệ và
vàng 17.52% 21.31%
Để có thể nhìn rõ hơn 4 loại sản phẩm này, có thể xem xét các sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm này, chúng ta có thể quan sát biểu lãi suất các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của
ACB (phụ lục trang X )
Một điều dễ dàng nhận thấy rằng, theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường,
các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm ngày càng đa dạng, không chỉ theo các phương pháp
đa dạng hóa chính như ở trên, các ngân hàng còn “biến tấu” từng loại , không chỉ có
VND, USD hay ngoại tệ mà còn có cả vàng, ngoài các kì hạn truyền thống còn có cả
kì hạn cực thấp như 1 tuần, 2 tuần
Xem xét các sản phẩm của các ngân hàng chúng ta còn có thể nhận ra 1 điều, hầu hết
các sản phẩm của các ngân hàng gần như giống nhau.
Về tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, các ngân hàng cũng bắt đầu có chiến
lược thay đổi các hình thức tiền gửi thanh toán. Khách hàng cá nhân,doanh nghiệp tùy
thuộc vào nhu cầu có thể sử dụng các hình thức tiền gửi thanh toán khác nhau. Tài
khoản tiền gửi thanh toán tại ACB, tiền gửi thanh toán cho doanh nghiệp ngoại trừ
loại tiền gửi thanh toán truyền thống, có thể sử dụng dịch vụ tiền gửi upstair hay tiền
gửi thanh toán lãi suất có thưởng.
2.2.6.Chiến lược sử dụng phương pháp đa dạng hóa sản phẩm :
Câu hỏi đặt ra là : ưu nhược điểm của phương pháp này là gì ? Ngân hàng nên sử
dụng biện pháp này như thế nào ?
Trước tiên, ta phải nhìn nhận mặt ưu điểm của phương pháp này, đó là :
Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên diện rộng.
Thu hút được lượng lớn khách hàng.
Tăng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động thu phí.
22
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Tăng nguồn vốn huy động được của ngân hàng.
Quảng bá hình ảnh của ngân hàng.
Đối với bất kỳ ngân hàng nào, việc có số lượng sản phẩm tiền gửi đa dạng, linh hoạt,
khiến cho khách hàng hài lòng về dịch vụ của ngân hàng đồng thời đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng sẽ một mặt tăng doanh thu của ngân hàng mặt khác xác lập
thương hiệu của chính ngân hàng đó. Ví dụ như một khách hàng kinh doanh mặt hàng
nhạy cảm với thị trường như thức ăn gia cầm, khi gặp phải nạn cúm gà sẽ phải rút tiền
gửi tiết kiệm ra, khi đó họ nên sử dụng gói lãi suất “tiền gửi tiết kiệm rút vốn linh
hoạt” hay tiền gửi bậc thang với lãi suất họ mong muốn thay vì gửi tiết kiệm với lãi
suất tuy cao nhưng khi cần tiền lại phải đi vay với mức lãi cao hơn so với lợi nhuận.
Một khách hàng thỏa mãn được nhu cầu của mình về khoản lãi trong tương lai cũng
như khả năng linh hoạt rút gửi tiền của mình – hay nói cách khác là có cảm giác thoải
mái làm chủ tiền của mình sẽ có khả năng trở thành một trong những khách hàng tiềm
năng của ngân hàng, hay một phương tiện để ngân hàng có thể quảng bá hình ảnh của
mình.
Bên cạnh đó, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi cũng không tránh khỏi những khuyết
điểm :
Tốn chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên
Mức chi phí sử dụng vốn tăng.
Chi phí quản lý tăng
Chi phí phân tích thị trường tăng
Một số sản phẩm có thể không cần thiết – tốn tài nguyên.
Sản phẩm đa dạng, linh hoạt cũng đồng nghĩa với việc gia tăng số lượng công việc
quản lý của ngân hàng, đồng thời đi kèm với mỗi sản phẩm phải có một chiến lược
quảng cáo thích hợp. Chưa kể đến để cho ra được một sản phẩm không phải là vấn đề
dễ dàng và sự thành công của một sản phẩm không phải là điều chắc chắn 100% . Sử
dụng phương pháp đa dạng hóa sản phẩm cần có một thời gian thích hợp để nghiên
cứu thị trường, thử nghiệm và theo dõi. Việc này không hề đơn giản và tốn rất nhiều
chi phí. Hơn thế nữa, số lượng sản phẩm phải ổn định và không nên có những sản
phẩm quá thừa, như vậy sẽ tốn các chi phí không cần thiết. Sản phẩm phải có tính khả
thi cao.
Tóm lại việc sử dụng phương pháp đa dạng hóa sản phẩm phải luôn đi kèm sự tính
toán, phân tích kĩ càng và dựa trên tình hình thực tế của ngân hàng mà đưa ra sản
phẩm đa dạng phù hợp với nền kinh tế, với khách hàng và với chính bản thân của
ngân hàng.
Lấy ví dụ như ACB chẳng hạn :
Tiền gửi của ACB năm 2008 - 2009 phân theo đối tượng khách
hàng
23
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Đối tượng 2009 2008
tỉ lệ
2008
tỉ lệ
2009
DNNN 1,406,288 581,007 0.90% 1.62%
DNTN
12,776,92
3 6,671,218
10.39
%
14.70
%
Cty liên doanh 494,270 216,632 0.34% 0.57%
Cty 100% vốn nước
ngoài 575,429 251,636 0.39% 0.66%
HTX 36,319 11,563 0.02% 0.04%
Cá nhân
71,196,76
2
55,930,90
1
87.10
%
81.91
%
Khác 433,205 553,992 0.86% 0.50%
(Nguồn : tự tổng hợp từ báo cáo tài chính của ACB)
Với tỉ trọng khách hàng doanh nghiệp có xu hướng tăng lên, ngân hàng có thể đưa ra
chiến lược phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dành cho doanh nghiệp, đồng thời cải
tiến các sản phẩm dành cho doanh nghiệp đã có để nâng cao hiệu quả của nó. Mặt
khác, tỉ trọng tiền gửi từ cá nhân chiếm tỉ trọng quá cao, cần phải xem xét mức lãi suất
huy động từ đối tượng khách hàng này để có thể đưa ra các hình thức sản phẩm phù
hợp. Việc đa dạng hóa sản phẩm phải đi từng bước, phát triển sản phẩm trong thời
gian dài, mục tiêu không thể thu lợi nhuận trong ngắn hạn là rất có thể, nhưng với thị
phần tăng đồng thời có một cơ cấu tỉ trọng đối tượng khách hàng ổn định sẽ đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng trong tương lai.
Ngoài ra, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi phải đi kèm với sự phát triển về công nghệ,
về nhân lực và về thương hiệu.
Trong chiến dịch quảng cáo cho sản phẩm mới “tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt” vào
ngày 30/6/2010. Theo đó, khách hàng được hưởng các lợi ích như: được phép rút một
phần gốc trước hạn, số tiền rút trước hạn được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi.
Phần gốc còn lại sẽ giữ nguyên lãi suất và kỳ hạn gửi ban đầu; Được cấp chứng nhận
tiền gửi có kỳ hạn dành cho tổ chức và làm tài sản đảm bảo; Gửi một nơi, giao dịch
nhiều nơi, thủ tục đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện. VietinBank đã đưa ra thông
điệp “ Với mục đích đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tạo nhiều lựa chọn cho khách
hàng, Ngân Hàng TMCP Công Thương VN (VietinBank) đã đưa ra sản phẩm mới
"Tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt" từ ngày 30/6/2010 trên toàn quốc.” thông điệp này
vừa giới thiệu một sản phẩm mới vừa đưa ra được hình ảnh của một ngân hàng đặt lợi
ích của khách hàng lên trên hết.
24
Các biện pháp huy động tiền gửi Nhóm 4
Tuy nhiên, cũng phải kể đến rằng hiện nay các sản phẩm tiền gửi đang gia tăng với tốc
độ đáng kể, điểm qua từ đầu năm 2010 đến cuối tháng 9 có những sản phẩm mới ra
đời như :
28/9/2010 : DaiABank với sản phẩm “tiền gửi tiết kiệm siêu linh hoạt”
30/6/2010: VietinBank với sản phẩm “tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt”
16/8/2010: Tiền phong Bank với sản phẩm “tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt”
7/6/2010: VietBank – “tiết kiệm linh hoạt vốn”
17/5/2010: OceanBank – “An tâm tích lũy, vững bước tương lai” (tiết kiệm gửi góp)
Ngoài ra còn 1 số gói tiền gửi trong dịp tết nguyên đán của các ngân hàng.
Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày một gay gắt, việc sử dụng các sản phẩm mới
, 1 phần để marketing, một phần để thu hút lượng tiền gửi mà không quan tâm đến chi
phí sẽ khiến cho các ngân hàng phải chịu chi phí sử dụng vốn quá cao.
Có nhiều cách để gia tăng lượng vốn huy động mà không phải tốn quá nhiều chi phí
và tính toán như quảng bá hình ảnh của ngân hàng, phát triển mạng lưới của ngân
hàng cũng như đưa ra các hình thức khuyến mãi. Nhưng cũng phải nhớ một điều rằng
“lợi nhuận là tức thời, thị phần là mãi mãi”. Việc tối ưu hóa các sản phẩm của ngân
hàng là một việc làm cần thiết.
Hiện nay nền kinh tế có nhiều khởi sắc, cùng với kế hoạch phát triển kinh
doanh, mở rộng thị phần khiến hàng loạt ngân hàng mở rộng chi nhánh, phòng giao
dịch trong những tháng cuối năm 2010.Các ngân hàng đang tăng tốc độ mở rộng
nhanh mạng lưới giao dịch nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đang tăng cao của dân cư
và các doanh nghiệp trong cả nước bằng các kênh phân phối bán lẻ.
Thêm vào đó, vốn điều lệ tiếp tục phải nâng lên, đạt mức 3.000 tỷ đồng vào
cuối năm nay để đáp ứng theo lộ trình đưa ra của Ngân hàng Nhà nước tại Nghị định
141 cũng là một áp lực không nhỏ đến quyết định mở rộng mạng lưới của các ngân
hàng.
Điển hình như ACB, ngày 07/10/2010Ngân hàng ACB đã đưa vào hoạt động
một phòng giao dịch mới ở Quy Nhơn. Đây là đơn vị thứ 268 trong hệ thống chi
nhánh và phòng giao dịch của ACB trên toàn quốc.Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh
toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động và 812 đại lý chi trả của Trung tâm
chuyển tiền nhanh ACB-Western Union.
Thành tựu và hạn chế:
-Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đã giúp ACB đã đưa dịch vụ tiền gửi đến
sát và tiếp cận địa bàn dân cư, tạo thêm sức mạnh để củng cố thị phần, củng cố thương
hiệu, mởrộng dịch vụ và tăng thêm năng lực tài chính.
- Bên cạnh thành tựu đạt được còn một số hạn chế, tốn rất nhiều chi phí để xây
dựng, tuyển và đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên, trình độ quản lý, các thiết bị
công nghệ kĩ thuật.
25