Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp huy động tiền gửi cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện nam sách hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.71 KB, 117 trang )

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s Qun tr kinh doanh

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội


















đồng thị hằng





Giải pháp huy động tiền gửi cá nhân tại


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện nam sách hải dơng






CHUYấN NGNH: QUN TR KINH DOANH
M S: 60.34.01.02


NGI HNG DN KHOA HC
PGS.TS. KIM TH DUNG



hà nội - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược dùng ñể bảo
vệ một học vị khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




ðồng Thị Hằng


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình và sự
ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS. TS Kim Thị Dung – là

giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện ñào tại Sau ñại học, Khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh, Bộ môn Tài Chính ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của ban lãnh
ñạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh huyện Nam Sách – Hải Dương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hải
Dương ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết ñể hoàn
thành luận văn.
Cảm ơn gia ñình cùng toàn thể bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.

Tác giả luận văn



ðồng Thị Hằng







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan……………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………… ii

Mục lục……………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng………………………………………………………………… …vi
Danh mục ñồ thị……………………………………………………………………vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………………….viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Khái niệm NHTM và nguồn vốn của NHTM 4
2.1.2. Khái niệm và ñặc ñiểm huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHTM 9
2.1.3. Vai trò của huy ñộng tiền gửi cá nhân ñối với NHTM 10
2.1.4. Các hình thức huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHTM 13
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng ñến huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHTM 21
2.2. Cơ sở thực tiễn 26
2.2.1. Huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHTM một số nước trên thế giới 26
2.2.2. Thực tiễn huy ñộng tiền gửi cá nhân của một số NHTM ở Việt Nam 27
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về huy ñộng tiền gửi cá nhân rút ra cho NHTM
nói chung và NHNo&PTNT nói riêng 29
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 31
3.1.1. ðặc ñiểm cơ bản của huyện Nam Sách Hải Dương 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iv


3.1.2. ðặc ñiểm NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương 35
3.2. Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1. Phương pháp tiếp cận 46
3.2.2. Khung phân tích lý thuyết 46
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu 47
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 49
3.2.5. Các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích 50
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1. Thực trạng huy ñộng tiền gửi cá nhân tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Nam Sách Hải Dương 52
4.1.1. Các hình thức huy ñộng tiền gửi cá nhân của ngân hàng……………… 52
4.1.2. Kết quả huy ñộng tiền gửi cá nhân tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Nam Sách Hải Dương
60
4.2. Nhân tố ảnh hưởng ñến huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương
77
4.2.1. Cơ chế chính sách 77
4.2.2. Tập quán dân cư 77
4.2.3. Mạng lưới giao dịch, ñịa ñiểm giao dịch 77
4.2.4. Các sản phẩm huy ñộng vốn tiền gửi cá nhân 79
4.2.5. Chính sách lãi suất và thủ tục hồ sơ 81
4.2.6. Phong cách phục vụ, chăm sóc khách hàng và khuyếch trương sản phẩm 83
4.2.7. Mức ñộ hài lòng về các sản phẩm dịch vụ khi giao dịch với ngân hàng
No&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách 85
4.3. Giải pháp nhằm tăng cường huy ñộng tiền gửi cá nhân cho ngân hàng
No&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương 86
4.3.1. Nhóm giải pháp chung 86
4.3.2 Nhóm giải pháp cụ thể 96

PHẦN V. KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………102
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình ñất ñai của huyện Nam Sách năm 2012 32
Bảng 3.2. Dân số và lao ñộng của huyện Nam Sách 33
Bảng 3.3. Tình hình phát triển kinh tế và thu nhập của người dân huyện Nam
Sách
34
Bảng 3.4. Qui mô các loại nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng 41
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng vốn huy ñộng 43
Bảng 3.6. Kết quả kinh doanh 44
Bảng 3.7. Số lượng khách hàng ñiều tra phỏng vấn 49
Bảng 4.1. Quy ñịnh thời gian cho các bậc LS TGTK bậc thang trả lãi sau toàn bộ 54
Bảng 4.2. Tất toán trước hạn khách hàng ñược hưởng lãi suất 58
Bảng 4.3: Tình hình nguồn vốn huy ñộng theo ñối tượng khách hàng của
NHNo&PTNT CN huyện Nam Sách 61
Bảng 4.4. Tình hình huy ñộng TGCN của chi nhánh theo hình thức huy ñộng 63
Bảng 4.5. Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng TGCN theo hình thức huy ñộng 63
Bảng 4.6. Tình hình tiền gửi tiết kiệm cá nhân theo kỳ hạn tại chi nhánh 67
Bảng 4.7: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm cá nhân theo kỳ hạn tại chi nhánh 68
Bảng 4.8. Tình hình huy ñộng TGTK cá nhân theo loại tiền tại chi nhánh 71
Bảng 4.9. Tình hình huy ñộng TGTK cá nhân theo sản phẩm tại chi nhánh 72
Bảng 4.10. Tình hình về tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân tại chi nhánh 75
Bảng 4.11. Số lượng ñiểm giao dịch của NHNo&PTNT và một số NHTM

khác trên ñịa bàn nghiên cứu 78
Bảng 4.12. Số lượng và tỷ lệ KH cá nhân gửi TK trả lời ñánh giá về trụ sở
giao dịch, thời gian làm việc của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Nam Sách
79
Bảng 4.14. Số lượng và tỷ lệ KH cá nhân gửi tiết kiệm trả lời ñánh giá về sản
phẩm huy ñộng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vi

Bảng 4.16. Số lượng và tỷ lệ KH cá nhân gửi tiết kiệm trả lời ñánh giá về phong
cách phục vụ, công tác khuyếch trương sản phẩm, chăm sóc KH của
ngân hàng
83
Bảng 4.17. Số lượng và tỷ lệ KH cá nhân gửi tiết kiệm trả lời ñánh giá về
mức ñộ hài lòng các sản phẩm và khi giao dịch của ngân hàng 85
Bảng 4.18: Kế hoạch ñào tạo và phát triển nhân sự nhằm nâng cao uy tín và
trình ñộ CBNV của chi nhánh
89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vii
DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách….37
Sơ ñồ 3.2. Khung phân tích lý thuyết về nguồn vốn huy ñộng của NHTM 47
Biểu ñồ 4.2: Thị phần về nguồn vốn TGCN của một số NHTM trên ñịa bàn 64
Biểu ñồ 4.3:Thị phần về số lượng khách hàng huy ñộng TGCN của một số NHTM
trên ñịa bàn

65
Biểu ñồ 4.4. Mức tiền gửi bình quân trên một khách hàng của một số NHTM trên
ñịa bàn 66
Biểu ñồ 4.5: Xu hướng tiền gửi tiết kiệm cá nhân theo sản phẩm 73
Biểu ñồ 4.6: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm cá nhân theo sản phẩm 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt: Viết ñầy ñủ
ATM: Thẻ thanh toán tự ñộng
KH: Khách hàng
NHTN: Ngân hàng tư nhân
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

1
PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta ñang tiến hành công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, xây dựng nền
kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong xu hướng hội nhập kinh tế
toàn cầu. Chính vì vậy phát triển kinh tế là mục tiêu hàng ñầu của ñất nước, muốn tăng

trưởng và phát triển kinh tế thì một trong những yếu tố quan trọng cần phải có là vốn.
Vốn sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, có cơ hội cạnh tranh trên
thị trường vì vậy vốn là nhu cầu cấp thiết với bất kỳ doanh nghiệp nào, trong khi nguồn
vốn nhàn rỗi nằm rải rác khắp nơi vậy làm thế nào ñể huy ñộng ñược chúng và ñáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp? Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính giữa tác
nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn, huy ñộng mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư ñể
ñáp ứng nhu cầu cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Huy ñộng vốn là một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng thương
mại. Vốn là cơ sở ñể ngân hàng hoạt ñộng kinh doanh nên huy ñộng vốn có vai trò
hết sức quan trọng trong ñó nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi cá nhân ñóng góp phần
lớn trong cơ cấu vốn huy ñộng chính vì vậy các ngân hàng thương mại nói chung và
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng luôn tìm kiếm mọi giải
pháp hữu hiệu ñể huy ñộng ñược nguồn vốn này.
NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại hàng
ñầu Việt Nam, ñã và ñang tự khẳng ñịnh ñược mình, tiếp tục phát huy lợi thế của
một ngân hàng thương hiệu mạnh bằng việc ñưa ra những sản phẩm huy ñộng tiền
gửi cá nhân hiện ñại, linh hoạt, mang tính cạnh tranh cao.
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách, cơ sở quan trọng về huy ñộng
tiền gửi cá nhân, vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa thực hiện vai trò thành
viên góp một phần vốn ñiều hòa cho cả hệ thống ngân hàng No&PTNT, chi nhánh
ñã ñạt ñược một số thành công trong công tác huy ñộng tiền gửi cá nhân ñể phát
triển kinh tế ñất nước nói chung, kinh tế ñịa phương nói riêng. Tuy nhiên, trong
công tác huy ñộng tiền gửi cá nhân vẫn còn một số hạn chế nhất ñịnh cần ñược tiếp
tục hoàn thiện. ðể thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình, việc tìm kiếm các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

2
giải pháp hữu hiệu ñể làm tốt hơn công tác huy ñộng tiền gửi cá nhân tại chi nhánh
trong thời gian tới là rất cần thiết. Vậy giải pháp cần thực hiện nhằm tăng cường
huy ñộng vốn tiền gửi cá nhân của chi nhánh ñể ñáp ứng nhu cầu vay của khách

hàng là câu hỏi cần có giải ñáp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải
pháp huy ñộng tiền gửi cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng huy ñộng tiền gửi cá nhân tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương trong những năm qua, ñề ra
một số giải pháp nhằm tăng cường huy ñộng tiền gửi cá nhân cho NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy ñộng tiền gửi cá
nhân của ngân hàng thương mại.
- Phản ánh và phân tích thực trạng việc huy ñộng tiền gửi cá nhân tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương trong những năm qua.
- ðề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy ñộng tiền gửi cá nhân cho
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt ñộng huy ñộng tiền gửi cá nhân
tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về không gian: Vốn ñược huy ñộng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Nam Sách Hải Dương.
b. Phạm vi về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2012 ñến năm 2013.
Do ñó, các dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu chúng tôi thu thập trong các năm
2010, 2011 và 2012. Giải pháp ñề ra ñến năm 2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

3

c. Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thực trạng công tác huy ñộng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Nam Sách Hải Dương, trong ñó tập trung chủ yếu vào nguồn vốn huy ñộng
tiền gửi cá nhân.
- Nghiên cứu ñề ra các giải pháp huy ñộng tiền gửi cá nhân tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Sách Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

4
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm NHTM và nguồn vốn của NHTM
2.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngày nay ngân hàng ñã trở thành một khái niệm rất quen thuộc và gần gũi
trong ñời sống xã hội. Tuy nhiên không ít người còn xa lạ với lịch sử hình thành của
nó. Nghề ngân hàng ñược biết ñến bắt ñầu từ nghiệp vụ ñổi tiền hoặc ñúc tiền của
thợ vàng. Việc lưu hành những ñồng tiền riêng của mỗi quốc gia ñòi hỏi người làm
nghề ñúc tiền thực hiện ñổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ và ngược lại. Lợi
nhuận thu ñược từ chênh lệch giá mua bán.
Ngân hàng cũng ñược bắt ñầu từ những người cho vay nặng lãi vì khi ñó họ
thực hiện cả việc ñổi tiền, giữ hộ và thanh toán hộ. Các ngân hàng ñầu tiên ñã dùng
vốn tự có ñể ñầu tư cho hoạt ñộng của họ nhưng ñiều ñó không ñược kéo dài do
lượng vốn của họ có giới hạn. Từ hoạt ñộng thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận thấy
có nhiều nhu cầu khác nhau do các khách hàng khác nhau mang lại như họ thường
xuyên gửi tiền vào ngân hàng với những khoảng thời gian khác nhau, do ñó ngân
hàng sử dụng tạm thời một phần tiền gửi ñể cho vay. Hoạt ñộng cũng tạo nên lợi
nhuận lớn cho ngân hàng, bởi vậy ngân hàng phải thường xuyên mở rộng thị trường,
tạo ra nhiều tiện ích khác nhau ñể từ ñó ngân hàng huy ñộng ñược ngày càng nhiều
nguồn vốn từ tiền gửi cá nhân ñể phục vụ mục ñích kinh doanh của mình.

Có thể nói, sự hình thành hệ thống NHTM là một hệ quả tất yếu của việc xây
dựng nền kinh tế thị trường, ñó là sản phẩm của cơ chế thị trường hay là yếu tố cấu
thành thị trường tài chính; NHTM nói riêng và thị trường tài chính nói chung có tác
ñộng qua lại tương hỗ lẫn nhau; hệ thống NHTM ổn ñịnh, phát tiển toàn diện là
ñộng lực thúc ñẩy thị trường tài chính phát triển và ngược lại.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ dưới hình thức
huy ñộng vốn, cho vay, ñầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy ñộng vốn ñược
hiểu là hoạt ñộng tạo nguồn vốn cho NHTM – ñóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng
ñến chất lượng hoạt ñộng của NHTM. [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

5
Các hoạt ñộng ñổi tiền, nhận tiền gửi cá nhân, cho vay do các thương gia
thực hiện thời xa xưa cho ñến nay hầu như không thay ñổi và ñược gọi là nhà ngân
hàng. Từ ñó chúng ta có thể rút ra : Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ.
- Các nghiệp vụ ngân hàng chỉ có thể hình thành và phát triển trên cơ sở phát
sinh các nhu cầu hoạt ñộng kinh tế. [9].
2.1.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng có thể huy
ñộng ñược dùng ñể cho vay, ñầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn
của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn huy ñộng. [6].
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu ñóng góp và lợi nhuận ñược tích lũy
trong quá trình kinh doanh. ðây là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài
hình thành nên trang thiết bị nhà cửa cho ngân hàng. Mặc dù chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó có vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình kinh doanh của ngân hàng. Nó ñảm nhiệm những chức năng chủ yếu sau:
Vốn chủ sở hữu ñược dùng ñể bù ñắp hay chống ñỡ các rủi ro, nghĩa là vốn tồn tại
nhằm cung cấp một vùng ñệm hoặc bù ñắp tổn thất và cho phép ngân hàng tiếp tục
tồn tại trong quá trình kinh doanh; Vốn chủ sở hữu tạo cơ sở niềm tin cho người gửi

tiền và thu hút tiền gửi. Trong cùng ñiều kiện thì một ngân hàng có quy mô lớn sẽ
ñược dân chúng tin tưởng hơn là một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ; Vốn chủ sở
hữu là nguồn hình thành lên quỹ ñầu tư và cho vay.
Các loại vốn chủ sở hữu của ngân hàng gồm:
+ Vốn ñiều lệ: là vốn ñược cấp hoặc ñã góp của chủ sở hữu. Tùy theo tính
chất ngân hàng mà vốn ñiều lệ ñược hình thành khác nhau. ðối với ngân hàng thuộc
sở hữu Nhà nước vốn ñiều lệ ñược cấp dưới hình thức bằng tiền và trái phiếu chính
phủ; ñối với ngân hàng thương mại cổ phần vốn ñiều lệ do các cổ ñông góp vốn; ñối
với ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh ñóng góp.
+ Các quỹ dự trữ bổ sung vốn ñiều lệ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn ñiều lệ gồm
hai khoản mục: Các khoản mục trích từ lợi nhuận hàng năm và giá trị trênh lệch
giữa giá bán cổ phần với giá cao hơn mệnh giá mỗi cổ phần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

6
+ Quỹ dự phòng tài chính: Nhà quản trị ngân hàng cho rằng khoản dự phòng
tổn thất tín dụng phải ñược xem như bộ phận của vốn vì nó bù ñắp sự thua lỗ (chức
năng cơ bản của vốn). Theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam nguồn bù ñắp tổn thất
tín dụng bao gồm dự phòng ñể xử lý rủi ro và quỹ dự phòng tài chính. Dự phòng ñể
xử lý rủi ro ñược hạch toán vào chi phí; còn dự phòng tài chính ñược trích từ lợi
nhuận và ñược tích lũy qua nhiều năm vì vậy ñược coi là bộ phận của vốn ngân
hàng.
+ Lợi nhuận không chia phản ánh lợi nhuận phát sinh trong hoạt ñộng của
ngân hàng không ñược chia cho cổ ñông dưới dạng cổ tức bằng tiền và lập các quỹ
theo quy ñịnh của pháp luật.
b. Nguồn vốn huy ñộng của ngân hàng thương mại
Là khoản tiền ñược hình thành trong quá trình hoạt ñộng của ngân hàng. Bản
chất của nó là những khoản tiền thuộc sở hữu của nhiều cá nhân tổ chức khác nhau
mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và có nhiệm vụ hoàn trả cả gốc và lãi khi ñến
hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy ñộng chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (chiếm từ 70%-90% tổng nguồn vốn). Muốn
kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng phải có những biện pháp nhằm giảm ñến mức
tối thiểu chi phí của việc huy ñộng, chú ý ñến nguyên tắc quản lý vốn trong ngân
hàng.
Nguồn vốn huy ñộng của ngân hàng bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: ðây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả
của doanh nghiệp và cá nhân ñều ñược ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng
tiền của cá nhân và doanh nghiệp ñều có thể ñược nhập vào tiền gửi thanh toán theo
yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của các khoản tiền gửi này là rất thấp, thay vào ñó chủ
tài khoản có thể ñược hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng
mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản có thể phát séc) cho ngân hàng. Thủ tục
mở rất ñơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền gửi và chỉ thanh
toán trong phạm vi số dư. Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán
với tài khoản cho vay như tài khoản thấu chi (chi vượt quá số dư có của tiền gửi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

7
thanh toán). Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức biến tướng của tiền gửi
thanh toán ñể nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín
dụng khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản thu
bằng tiền gửi của doanh nghiệp và tổ chức xã hội sẽ ñược chi trả sau một thời gian
nhất ñịnh. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt ñộng thanh toán song lãi
suất thấp. ðể ñáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng ñã ñưa ra
hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không ñược sử dụng các hình thức thanh
toán ñối với tiền gửi thanh toán ñể áp dụng ñối với loại tiền gửi này, nếu cần chi
tiêu người gửi phải cần ñến ngân hàng rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu
dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán nhưng tiền gửi có kỳ hạn ñược hưởng lãi
suất cao hơn tùy theo ñộ dài của kỳ hạn.

- Tiển gửi tiết kiệm của cá nhân: Các tầng lớp dân cư ñều có khoản thu nhập
tạm thời chưa sử dụng (khoản tiền tiết kiệm) trong ñiều kiện có khả năng tiếp cận
với ngân hàng, họ ñều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu an toàn và
sinh lời ñối với các khoản tiết kiệm, ñặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm thu hút ngày
càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng ñều cố gắng khuyến khích dân cư thay ñổi
thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy ñộng, ñưa
ra các hình thức huy ñộng ña dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi
với các khoản khác nhau, tiết kiệm bằng vàng, bằng ngoại tệ ). Ngân hàng có thể
mở rộng cho mỗi người tiết kiệm nhiều sổ tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi
khác nhau. Sổ tiết kiệm không ñược dùng ñể thanh toán tiền hàng và dịch vụ song
có thể thế chấp ñể vay vốn nếu ngân hàng cho phép.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục ñích thanh toán hộ và một số
mục ñích khác, ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng thương mại
khác. Tuy nhiên quy mô nguồn vốn này thường không lớn.
c. Nguồn ñi vay của ngân hàng thương mại
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại tuy nhiên khi
cần ngân hàng thường vay mượn thêm trong trường hợp khả năng huy ñộng của
ngân hàng bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng tăng cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

8
Nguồn ñi vay ñược hình thành dựa trên mối quan hệ vay mượn của ngân hàng
thương mại với ngân hàng trung ương (NHTW), với các tổ chức tín dụng khác hoặc
giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
- Vay ngân hàng trung ương: ðây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ
(thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), ngân hàng thương mại thường vay ngân
hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái triết khấu
(hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu ñã ñược các ngân hàng thương mại triết khấu
(hoặc tái triết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng thương mại

mang những thương phiếu này lên tái triết khấu tại các ngân hàng Nhà nước.
Nghiệp vụ này làm Thương phiếu của ngân hàng thương mại giảm ñi và dự trữ (tiền
mặt hoặc tiền gửi tại các Ngân hàng Nhà nước) tăng lên.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: ðây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trong thị trường liên ngân hàng. Các
ngân hàng ñang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản
tiền huy ñộng hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay ñể
tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay
mượn tức thời ñể ñảm bảo thanh khoản. Như vậy muốn vay mượn từ các ngân hàng
khác là ñể ñáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó
bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước.
- Vay trên thị trường vốn: Cũng giống như các doanh nghiệp khác, các ngân
hàng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)
trên thị trường vốn. Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và
dài hạn dẫn ñến không ñáp ứng ñược cho vay trung và dài hạn. Do vậy các khoản
vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các khoản tiền gửi, ñáp ứng nhu cầu cho
vay và ñầu tư trung và dài hạn. Thông thường ñây là khoản tiền không ñảm bảo.
Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn ñược nhiều hơn. Các
ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay
mượn thông qua các ngân hàng ñại lý hoặc ñược bảo lãnh của ngân hàng ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

9
Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài chính, tạo
khả năng chuyển ñổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
d. Các nguồn khác
- Nguồn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác như:
ủy thác cho vay, ủy thác ñầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ,
Các hoạt ñộng này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển của
các mối quan hệ ña phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu

phát triển của ngân hàng, có nguồn tài chính, ñã sử dụng mạng lưới ngân sách như
các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Các hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền
mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí
quỹ ñể mở L/C, ). Những ngân hàng là ngân hàng ñầu mối trong ñồng tài trợ có
kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về ñể thực hiện cho vay.
2.1.2. Khái niệm và ñặc ñiểm huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHTM
2.1.2.1. Khái niệm huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHTM
Huy ñộng vốn có thể ñược xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại. Trong các hình thức huy ñộng
vốn của tổ chức tín dụng, huy ñộng tiền gửi cá nhân là hình thức huy ñộng vốn cổ
xưa cho ñến ngày nay nó vẫn là hình thức huy ñộng vốn quan trọng nhất và chiếm
tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy ñộng ở mỗi tổ chức tín dụng.
Tại khoản 13, ñiều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010, có hiệu lực từ ngày
01/01/2011, huy ñộng tiền gửi ñược ñịnh nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt
ñộng nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo nguyên tắc có hoàn trả ñầy ñủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận”.
Vậy ta có thể hiểu huy ñộng tiền gửi cá nhân là hoạt ñộng huy ñộng vốn
bằng tiền nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư của ngân hàng thương mại dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

10
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả ñầy ñủ tiền gốc, lãi cho người
gửi tiền theo thỏa thuận hoặc khi khách hàng yêu cầu.
2.1.2.2. ðặc ñiểm huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHTM
Chúng phải ñược thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi khoản tiền
ñó chưa ñến hạn. Trên thực tế hiện nay một số ngân hàng áp dụng hình thức dự

thưởng mà khi khách hàng tham gia phải cam kết không rút trước hạn, tuy nhiên khi
có nhu cầu rút trước hạn ñối với hình thức này khách hàng có thể cầm cố vay lại
ngân hàng với lãi suất cao hơn khi gửi tiền. Sự thay ñổi lượng tiền gửi vào rút ra
ñặc biệt là kỳ hạn ngắn ñã làm thay ñổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Quy mô
tiền gửi cá nhân là rất lớn, ñộ bền và kỳ hạn và lượng tiền cao hơn tiền gửi của tổ
chức, doanh nghiệp và cũng là một trong những chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn
hàng năm của mỗi ngân hàng.
Tiền gửi cá nhân thường nhạy cảm với các biến ñộng của lãi suất, tỷ giá, thu
nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác như ngân hàng có thương hiệu mạnh,
quy mô của ngân hàng,
ðể ñảm bảo khả năng thanh khoản các ngân hàng thương mại phải tuân thủ
tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi do ngân hàng trung ương quy ñịnh ñó là dự trữ bắt
buộc. Bên cạnh ñó các ngân hàng thường mua bảo hiểm cho các loại tiền gửi. Do ñó
chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi.
2.1.3. Vai trò của huy ñộng tiền gửi cá nhân ñối với NHTM
2.1.3.1. Huy ñộng tiền gửi cá nhân là cơ sở ñể ngân hàng tổ chức mọi hoạt ñộng
kinh doanh
ðối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt ñộng kinh doanh ñược thì phải
có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu ñể quyết ñịnh khả năng kinh doanh.
Riêng ñối với ngân hàng, vốn là cơ sở ñể ngân hàng thương mại tổ chức mọi hoạt
ñộng kinh doanh của mình. Nói cách khác, ngân hàng thương mại không có vốn thì
không thể thực hiện ñược các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì với ñặc trưng của hoạt
ñộng ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là ñối
tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

11
Nguồn huy ñộng vốn từ tiền gửi cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn huy ñộng của ngân hàng nên nó ñóng vai trò chủ ñạo trong việc tạo
lập nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa ñặc biệt trên thị trường tiền tệ
(thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn).
Những ngân hàng có vốn lớn là những ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh
doanh. Chính vì vậy, có thể nói: vốn là ñiểm ñầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng. Ngoài vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy ñộng từ các nguồn
khác, ngân hàng ñi vay ñể cho vay, nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của
ngân hàng. Ngoài vốn ban ñầu cần thiết – tức là ñủ vốn ñiều lệ theo luật ñịnh - thì
ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình
hoạt ñộng của mình.
2.1.3.2. Huy ñộng tiền gửi cá nhân sẽ quyết ñịnh dến quy mô hoạt ñộng tín dụng và
hoạt ñộng khác của ngân hàng
Hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Những
ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có nhiều ưu thế cạnh tranh, kèm theo ñó sẽ có nhiều
dịch vụ hơn so với những ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Bên cạnh ñó sẽ có ñiều kiện
ñể ñưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, hạ lãi suất tăng quy mô tín dụng ñiều ñó
càng khẳng ñịnh tầm quan trọng của vốn trong hoạt ñộng kinh doanh của NHTM.
Một ngân hàng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong ñó yếu tố
nguồn vốn là yếu tố rất quan trọng. Trong cơ cấu vốn huy ñộng, nguồn vốn huy
ñộng từ tiền gửi cá nhân luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn vì vậy
nó ñóng vai trò then chốt trong thế mạnh của ngân hàng. Khác với các ngành khác,
ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với chức năng là ñi vay ñể cho vay trong
ñó vốn tự có của ngân hàng ñảm bảo năng lực pháp lý và năng lực thị trường cho
việc huy ñộng vốn.
Vì vậy, tuy vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
nguồn vốn nhưng nó lại có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn
huy ñộng, quyết ñịnh năng lực trong thanh toán, mở rộng kinh doanh và ñảm bảo uy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

12
tín, quyết ñịnh ñến quy mô hoạt ñộng của ngân hàng ñặc biệt là ñáp ứng ñủ vốn ñể

mở rộng quy mô tín dụng từ ñó ñẩy mạnh quy mô của ngân hàng.
2.1.3.3. Vốn huy ñộng tiền gửi cá nhân quyết ñịnh năng lực thanh toán, ñảm bảo uy
tín của ngân hàng trên thương trường
ðảm bảo năng lực thanh toán cũng chính là ngân hàng ñã tạo dựng ñược uy
tín của mình tuy nhiên ñể ñạt ñược ñiều ñó thì vấn ñề quan tâm là nguồn vốn của
ngân hàng phải ñược mở rộng, dồi dào.
Một ngân hàng có nguồn huy ñộng ñủ lớn sẽ khẳng ñịnh năng lực thanh toán
thông qua khả năng chi trả tiền nhanh chóng, kịp thời, an toàn cho khách hàng,
thanh khoản tốt, các khách hàng luôn cảm thấy an tâm khi giao dịch với ngân hàng.
Với tiềm năng vốn của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có ñiều kiện
mở rộng quy mô, ña dạng hóa hình thức kinh doanh, tiến hành các hoạt ñộng cạnh
tranh có hiệu quả ñồng thời tạo ñược vị thế của ngân hàng thương trường.
Trong nền kinh tế luôn có sự biến ñộng như hiện nay, khả năng thanh toán
luôn ñược các ngân hàng quan tâm hàng ñầu và ñể ñược như vậy các ngân hàng
luôn tìm tòi các cách thức mới, hấp dẫn ñể thu hút tiền gửi ñặc biệt là tiền gửi cá
nhân với mục ñích nâng cao khả năng thanh khoản của mình.
2.1.3.4. Vốn huy ñộng tiền gửi cá nhân quyết ñịnh năng lực cạnh tranh của ngân
hàng khẳng ñịnh vị thế của ngân hàng trong dân
Trên thực tế cho thấy quy mô, trình ñộ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
ñại sẽ là tiền ñề ñể ngân hàng thu hút vốn có hiệu quả, ñặc biệt là ñối với vốn huy
ñộng từ tiền gửi cá nhân.
Khả năng vốn lớn là ñiều kiện thuận lợi ñối với ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín
dụng, chủ ñộng về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí còn quyết ñịnh ñến mức lãi
suất hợp lý cho khách hàng và ngân hàng ñảm bảo tính cạnh tranh. ðiều ñó sẽ thu
hút ngày càng nhiều khách hàng, lợi nhuận ngày càng tăng và ngân hàng sẽ có
nhiều thuận lợi trong kinh doanh. ðây cũng là ñiều kiện ñể tăng vị thế của ngân
hàng, mở rộng quy mô hoạt ñộng kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


13
Vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có ñủ khả năng tài chính ñể kinh doanh ña năng
trên thị trường và từ ñó sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh và
tạo thêm vốn cho ngân hàng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
2.1.4. Các hình thức huy ñộng tiền gửi cá nhân của NHTM
Hoạt ñộng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh luôn
xảy ra gay gắt là ñiều tất yếu. Vì thế, ñể khẳng ñịnh vị thế của mình trên thương
trường thì ñòi hỏi phải có nguồn vốn dồi dào, máy móc thiết bị hiện ñại, muốn
thế các ngân hàng thương mại phải ña dạng các hình thức huy ñộng vốn như mở
rộng vốn tự có, mở rộng vốn huy ñộng.
Vốn tự có là cơ sở ban ñầu ñể các ngân hàng thương mại ñược phép huy
ñộng vốn trên thị trường nhưng vốn tự có ngân hàng ñược dùng vào xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị, cho nên với tư cách là người ñi vay ñể cho vay, vốn huy
ñộng là nguồn chủ yếu cho hoạt ñộng cho vay và ñầu tư của ngân hàng.
Trong nguồn vốn huy ñộng, nguồn vốn từ tiền gửi cá nhân có tiềm năng rất
lớn trong việc huy ñộng vốn ñể ñóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa ñất nước. Nếu nguồn vốn này ñược khai thác triệt ñể sẽ chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn huy ñộng. ðể có thể ñề ra các biện pháp thích hợp nhằm thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, ta xem xét các hình thức huy ñộng vốn phổ
biến sau:
2.1.4.1. Huy ñộng tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm ñược coi là công cụ huy ñộng vốn truyền thống của các
ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của
dân tăng lên. Vốn huy ñộng của dân tăng lên và như thế mức tiết kiệm trong dân
cũng tăng lên. Vốn huy ñộng từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng
lớn trong tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn và tiền gửi tiết kiệm theo loại sản phẩm.
a. Căn cứ theo kỳ hạn gửi tiết kiệm thì TGTK bao gồm các hình thức sau
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết
kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất

kỳ ngày làm việc nào. Thực nhất ñây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường. Tuy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

14
nhiên ñối với khoản tiền gửi này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà
không cần phải báo trước. Số dư tài khoản này thường không lớn nhưng ít biến
ñộng hơn so với tài khoản tiền gửi thanh toán, lãi suất thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn.
Khách hàng ñược hưởng lãi suất không kỳ hạn và ñược bảo hiểm tiền gửi ñối với
loại tiền VNð. Khách hàng có thể ủy quyền dùng thẻ tiết kiệm (từng lần hoặc
thường xuyên) cho người khác hoặc thế chấp ñể vay vốn ngân hàng.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà
khách hàng chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất ñịnh theo thỏa thuận khi
gửi tiền. Loại hình tiền gửi tiết kiệm này khá phổ biến ở các ngân hàng thương mại
hiện nay, các ngân hàng thương mại hiện nay ña dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền tiết
kiệm có kỳ hạn nhằm huy ñộng tối ña nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi cá nhân. Với
mỗi loại tiết kiệm có kỳ hạn khác nhau thì có mức lãi suất thích hợp với từng thời
kỳ khác nhau, theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao do tính rủi ro
tăng dần. Khi khách hàng ñã gửi tiền vào tài khoản này, họ sẽ không ñược rút ra (cả
gốc và lãi) trừ khi ñã ñến hạn tiền gửi. Tuy nhiên, trên thực tế ñể tăng tính cạnh
tranh, các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn nhưng
ñể hạn chế việc khách hàng rút tiền trước hạn, ngân hàng chỉ cho phép khách hàng
ñược hưởng mức lãi suất thấp nhất là lãi suất không kỳ hạn. Bên cạnh ñó, ngân
hàng có thể cho khách hàng cầm cố sổ vay lại tại ngân hàng nếu có nhu cầu. Do tính
chất của thị trường nên các ngân hàng thường ña dạng các kỳ hạn gửi tiền theo 01
tuần, 02 tuần, 03 tuần và ñến các kỳ hạn theo tháng mang tính dài hạn như 18 tháng,
24 tháng, ðiều ñó tạo cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn kỳ hạn khác nhau
phù hợp với nhu cầu chi tiêu của mình.
b. Căn cứ theo loại sản phẩm thì TGTK có các hình thức sau

- Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ: ðây là hình thức huy ñộng tiền gửi

tiết kiệm có kỳ hạn. Khách hàng trực tiếp ñến quầy giao dịch của ngân hàng ñể lựa
chọn kỳ hạn gửi; Khách hàng có thể sử dụng số dư trên tài khoản ñể vay vốn, cầm
cố, bảo lãnh; xác nhận khả năng tài chính ñể thân nhân ñi du lịch, học tập tại nước
ngoài, ñược chuyền quyền sở hữu khi sổ tiết kiệm chưa ñến hạn thanh toán. Khách
hàng ñược tham gia dự thưởng, theo từng ñợt phát hành theo quy ñịnh của các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

15
NHTM với lãi suất hấp dẫn và nhiều quà tặng có giá trị. Khách hàng gửi tiền một
lần vào tài khoản và thực hiện rút tiền một lần từ tài khoản tại quầy giao dịch của
ngân hàng. Khách hàng rút vốn ñúng hạn khách hàng ñược hưởng toàn bộ tiền lãi
mà ngân hàng ñã cam kết, rút vốn trước hạn khách hàng ñược trả lãi theo lãi suất
không kỳ hạn tại thời ñiểm rút cho số tiền thực nộp và thời gian thực gửi, rút vốn
sau hạn nếu ñến hạn khách hàng chưa rút vốn, ngân hàng tự ñộng chuyển toàn bộ số
dư (lãi nhập gốc) sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng lãi suất hiện hành cho kỳ
hạn mới. Trường hợp không có kỳ hạn tương ứng thì áp dụng lãi suất của kỳ hạn
thấp hơn liền kề.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau ñịnh kỳ: Khách hàng trực tiếp ñến
quầy giao dịch ñể lựa chọn kỳ hạn gửi, khách hàng có thể sử dụng số dư trên tài
khoản ñể vay vốn, cầm cố, bảo lãnh; xác nhận khả năng tài chính ñể thân nhân ñi du
lịch, học tập tại nước ngoài, ñược chuyền quyền sở hữu khi sổ tiết kiệm chưa ñến
hạn thanh toán. Khách hàng ñược tham gia dự thưởng, theo từng ñợt phát hành theo
quy ñịnh của ngân hàng với lãi suất cao và nhiều quà tặng có giá trị. Khách hàng
thực hiện gửi tiền một lần vào tài khoản tại quầy giao dịch và thực hiện rút tiền một
lần từ tài khoản tại quầy giao dịch. Nếu khách hàng rút vốn trước hạn thì khách
hàng ñược hưởng toàn bộ tiền lãi mà ngân hàng ñã cam kết, nếu rút vốn trước hạn
ngân hàng thu hồi lại toàn bộ khoản lãi ñã trả, trả lãi theo lãi suất không kỳ hạn tại
thời ñiểm rút cho số tiền thực nộp và thời gian thực gửi, nếu rút vốn sau hạn ngân
hàng tự ñộng chuyển toàn bộ số dư sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng lãi suất
hiện hành cho kỳ hạn mới.

- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước toàn bộ: Khách hàng ñến quầy giao dịch của
chi nhánh ñể lựa chọn kỳ hạn gửi, khách hàng có thể sử dụng số dư trên tài khoản ñể
vay vốn, cầm cố, bảo lãnh; xác nhận khả năng tài chính ñể thân nhân ñi du lịch, học tập
tại nước ngoài, ñược chuyền quyền sở hữu khi sổ tiết kiệm chưa ñến hạn thanh toán.
Khách hàng ñược nhận lãi suất tương ứng với số tiền gửi và kỳ hạn gửi ngay sau khi
gửi tiền. Nếu rút vốn ñúng hạn khách hàng ñược hưởng toàn bộ tiền lãi mà ngân hàng
ñã trả. Ngân hàng thanh toán gốc theo số dư ghi trên sổ tiết kiệm. Rút vốn trước hạn
ngân hàng thu hồi lại toàn bộ khoản lãi ñã trả và trả lãi theo lãi suất không kỳ hạn tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

16
thời ñiểm rút cho số tiền thực nộp và thời gian thực gửi của khách hàng. Rút vốn sau
hạn thời gian quá hạn khách hàng ñược hưởng lãi suất không kỳ hạn.
- Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước ñịnh kỳ: Khách hàng trực tiếp ñến quầy
giao dịch của Agribank ñể lựa chọn kỳ hạn gửi, khách hàng có thể sử dụng số dư
trên tài khoản ñể vay vốn, cầm cố, bảo lãnh; xác nhận khả năng tài chính ñể thân
nhân ñi du lịch, học tập tại nước ngoài, ñược chuyền quyền sở hữu khi sổ tiết kiệm
chưa ñến hạn thanh toán. Khách hàng ñược trả lãi tương ứng với số tiền, kỳ hạn gửi
tại mỗi ñịnh kỳ ñăng ký trả lãi giúp khách hàng có thể chủ ñộng với các khoản chi
tiêu. Khách hàng thực hiện gửi tiền một lần vào tài khoản và thực hiện rút tiền một
lần từ tài khoản tại quầy giao dịch. Nếu rút vốn ñúng hạn khách hàng ñược hưởng
toàn bộ tiền lãi mà ngân hàng ñã trả. Ngân hàng thanh toán gốc theo số dư ghi trên
sổ tiết kiệm, rút vốn trước hạn ngân hàng thu hồi lại toàn bộ khoản lãi ñã trả và trả
lãi theo lãi suất không kỳ hạn tại thời ñiểm rút cho số tiền thực nộp và thời gian
thực gửi của khách hàng, nếu rút vốn sau hạn thì thời gian quá hạn khách hàng ñược
hưởng lãi suất không kỳ hạn.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi: Khách hàng trực tiếp ñến quầy
giao dịch của ngân hàng ñể lựa chọn kỳ hạn gửi, khách hàng có thể sử dụng số dư
trên tài khoản ñể vay vốn, cầm cố, bảo lãnh; xác nhận khả năng tài chính ñể thân

nhân ñi du lịch, học tập tại nước ngoài, ñược chuyền quyền sở hữu khi sổ tiết kiệm
chưa ñến hạn thanh toán. Khách hàng ñược hưởng lãi suất thả nổi theo thị trường
không bị rủi ro về lãi suất và ñược ưu ñãi lãi suất theo quy ñịnh ngân hàng từng thời
kỳ.Kỳ hạn tối thiểu 3 tháng, số tiền gửi tối thiểu: 3.000.000 VND, 200 USD. Khách
hàng thực hiện gửi tiền một lần vào tài khoản tại quầy giao dịch và thực hiện rút
tiền một lần từ tài khoản tại quầy giao dịch. Nếu rút vốn ñúng hạn khách hàng ñược
hưởng toàn bộ tiền gốc và lãi vào ngày ñến hạn theo quy ñịnh, nếu rút vốn trước
hạn ngân hàng trả lãi theo lãi suất không kỳ hạn tại thời ñiểm rút cho số tiền thực
gửi và thời gian thực gửi của khách hàng, nếu rút vốn sau hạn thời gian quá hạn
ngân hàng tự ñộng chuyển toàn bộ số dư (lãi nhập gốc) sang kỳ hạn mới tương ứng
kỳ hạn khách hàng ñăng ký và tiếp tục áp dụng lãi suất theo quy ñịnh. Áp dụng lãi
suất thả nổi theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi cuối kỳ tương ứng với kỳ hạn

×