Chương 5. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG RONG
Chương 5. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG RONG
THỰC PHẨM (EDIBLE SEAWEEDS)
THỰC PHẨM (EDIBLE SEAWEEDS)
1. RONG MỨT
1. RONG MỨT
PORPHYRA
PORPHYRA
.
.
2. RONG GIẤY
2. RONG GIẤY
MONOSTROMA
MONOSTROMA
.
.
3. RONG BÚN
3. RONG BÚN
ENTEROMORPHA
ENTEROMORPHA
.
.
4. RONG NHO
4. RONG NHO
CAULERPA
CAULERPA
.
.
1. RONG MỨT PORPHYRA.
1.1. Đặc điểm sinh học.
1.1.1. Phân loại và phân bố.
•
Hệ thống phân loại:
Ngành Rhodophyta
Lớp Protoflorideae
Bộ Bangiales
Họ Bangiaceae
Giống Porphyra
1.1.1. Phân loại và phân bố.
Danh pháp:
Hiện có khoảng 70 loài trên thế giới.
Phân bố:
Rong bám đá vùng triều, chủ yếu phân bố ở vùng
Châu Á – Thái Bình Dương, đặc biệt là ở Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Ở Việt Nam có các loài:
–
P. crispata phân bố từ vùng trung triều đến cao triều;
–
P. vietnamensis phân bố ở vùng trung triều;
–
P. suborbiculata phân bố ở vùng trung, hạ triều.
1.1.2. Hình thái cấu tạo.
Hình thái:
–
Rong dạng phiến thùy nguyên hoặc xẻ thùy dạng bông
hoa.
–
Phiến nhẵn, mép gấp hoặc nhăn gấp, thon nhỏ về
phía gốc thành cuống nhỏ và bàn bám.
–
Ở vùng biển giàu dinh dưỡng, rong có màu tím đen; ở
vùng biển nghèo dinh dưỡng, rong có màu xanh vàng.
Cấu tạo:
–
Gốc, cuống và bàn bám là tập hợp các tế bào gốc
dạng quả lê, dạng con nòng nọc có đuôi dài xoắn bện
với nhau.
–
Phiến gồm 1 – 2 lớp tế bào sắp xếp chặt khít nhau.
1.1.3. Sinh sản – vòng đời.
Sinh sản:
–
Sinh sản vô tính bằng bào tử đơn.
–
Sinh sản hữu tính bằng cách kết hợp trứng và tinh tử.
Vòng đời: Các giao tử đực và giao tử cái hình
thành dọc theo viền mép phiến rong từ tháng 12
đến tháng 3 năm sau. Mô sinh sản này khác hẳn
với mô dinh dưỡng xung quanh.
–
Túi tinh tử chín muồi phóng thích tinh tử cùng lúc với
số lượng lớn.
–
Sau khi thụ tinh, trứng được thu tinh phân cắt để hình
thành bào tử quả (carpospores).
1.1.3. Sinh sản – vòng đời.
–
Các bào tử được phóng thích từ quả bào tử nảy mầm
phát triển thành dạng sợi conchocelis sống trong vỏ động
vật hai mảnh vỏ.
–
Từ cuối hè đến đầu thu, trên sợi conchocelis hình thành
nên các túi bào tử vỏ conchosporangia.
–
Bào tử vỏ được phóng thích và đính vào vật bám trong
tháng 9 và tháng 10, sau đó nảy mầm và phát triển thành
các tản rong con.
–
Mười đến mười bốn ngày sau khi nảy mầm, các bào tử
đơn được hình thành trên các viền mép trên của tản rong.
Các bào tử đơn được phóng thích cũng bám vào vật bám
và hình thành nên các tản rong mới. Đây là hình thức sinh
sản vô tính, thường diễn ra khi môi trường sống của rong
có nhiều bất lợi.
1.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
1.2.1. Lựa chọn vị trí.
Vị trí phù hợp trồng rong mứt là nơi có đáy
tương đối bằng phẳng, chất đáy là cát hoặc cát
bùn.
Chọn vùng nuôi thuộc trung triều.
Dòng chảy và hoạt động sóng gió phải ở mức
trung bình, không quá yếu để tránh ảnh hưởng
xấu của tảo tạp và bùn đến rong nuôi trồng.
Nên chọn vùng biển giàu dinh dưỡng, hàm
lượng đạm đạt trên 0,1 ppm.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống.
Thu bào tử quả:
–
Chuẩn bị vật bám là vỏ động vật thân mềm rửa sạch.
Xếp vật bám lên đáy bể đã có sẵn nước biển khử trùng
với mức nước khoảng 5 cm.
–
Giả cây mẹ thành thục rồi lọc qua nước biển khử trùng
để thu nước bào tử quả.
–
Tưới nước bào tử quả vào bể vật bám để bào tử quả
bám lên vỏ động vật thân mềm.
Ương thể bào tử quả:
–
Khi nảy mầm, bào tử quả hình thành thể dạng sợi,
chúng có thể mọc xuyên qua vỏ động vật thân mềm.
–
Sau 2 tuần, vỏ động vật thân mềm được xâu thành
chuỗi và được treo lên những thanh ngang trong bể lớn.
Cây thuộc những vỏ ở phía trên sẽ phát triển tốt hơn do
đó phải đảo các xâu vỏ 1 đến 2 lần trong 1 tháng.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống.
Cho phóng bào tử vỏ:
–
Cho vỏ động vật thân mềm mang thể sợi vào bể trước
khi cho phóng bào tử khoảng 5 – 7 ngày.
–
Cho phóng bào tử vỏ bằng cách khuấy, sục khí mạnh,
hạ thấp nhiệt độ xuống còn 18-20oC và thay nước.
Ương bào tử vỏ: đặt 2-3 vỏ động vật thân mềm
vào một túi vinyl và treo vào lưới trồng lớn. Đến
lúc cây mầm phát triển cho cây giống 2-3 mm thì
đem đi trồng thương phẩm.
1.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
•
Phương pháp lưới ngang bán cố định
Phương pháp lưới ngang bán cố định
Hệ thống công trình:
–
Mỗi đơn vị là 1 tấm lưới 2a = 30 cm, kích thước 18 x
1,5 m2. Hai đầu tấm lưới luồn 2 ống tre dài 1,6 m. Dọc
theo hai bên tấm lưới là 2 dây thừng dài 19 m.
–
Giữa 2 ống tre hai đầu tấm lưới có thể bố trí 3-5 ống
tre tương tự song song nhằm tăng độ bền chặt của
đơn vị trồng.
–
Tấm lưới được treo lên trên 4-5 cọc mỗi bên. Cọc
thường dùng là cọc đước chôn sâu 0,5 m, chiều cao 1
m. Lưới được treo sao cho khi triều rút, lưới chỉ lộ ra
trong không khí khoảng 2-5 giờ.
Phương pháp lưới ngang bán cố định
Kỹ thuật ra giống:
–
Cho 2-3 vỏ hàu mang conchocelis vào túi
vinyl nhỏ rồi treo túi vào lưới trồng thương
phẩm.
–
Sự phóng thích bào tử vỏ được kích thích bởi
ánh sáng ở cường độ thấp (300 – 500 lux) và
cường độ ánh sáng cao hơn (800 – 1.000 lux)
giúp bào tử bám vào lưới trồng, phát triển
thành rong thương phẩm.
Phương pháp lưới ngang bán cố định
Chăm sóc – quản lý:
–
Công việc chăm sóc được tiến hành hàng ngày theo
những nội dung công việc dành cho phương pháp lưới
ngang bán cố định.
–
Sau khi bào tử bám vào lưới trồng, cần giữ lưới liên
tục dưới nước ít nhất 6 giờ để tránh mất nước. Trong
thời gian trồng, lưới giống dễ bị các loại tảo hại mà
nhất là tảo silic bám vào và phát triển trên đó. Tuy
nhiên, sức chịu đựng của tảo silic đối với việc phơi
khô kém hơn mầm rong mứt. Do đó, định kỳ nâng tấm
lưới giống lên trong khoảng thời gian thích hợp là biện
pháp hữu hiệu tiêu diệt được nhiều loài rong hại đồng
thời có thể thúc đẩy sự phát triển của các tản rong
mứt.
Phương pháp lưới ngang nổi
Những tấm lưới được thiết kế như đối với
phương pháp lưới ngang bán cố định
nhưng lưới được căng nổi nhờ hai dây
phao dọc theo hai bên tấm lưới.
− Đây là phương pháp trồng được sử
dụng khi độ sâu vùng trồng lớn, thích hợp
với những nơi có vùng trung triều hẹp,
vực nước ven bờ.
− Bè rong luôn chìm trong nước.
Phương pháp lưới ngang nổi
1.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế.
Thu hoạch: thu rong nhiều lần trước khi tiến
hành tổng thu.
–
Thời gian từ bào tử vỏ đến khi thu hoạch lần đầu
thường là 2 tháng. Bào tử vỏ xuất hiện vào tháng 9-10,
bắt đầu thu lần thứ nhất khoảng tháng 11-12, tổng thu
từ tháng 3-5.
–
Sau lần thu thứ nhất thì cứ 15-20 ngày thu rong một
lần. Trong giai đoạn sinh trưởng mạnh (tháng 12 đến
tháng 3) thì cứ 7-10 ngày thu một lần.
–
Thu rong đạt 15-20 cm còn mầm 5-8 cm thì chừa lại.
1.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế.
Sơ chế:
–
Rong sau khi thu đem rửa sạch, cắt rong và
loại bỏ bàn bám
–
Phơi khô rong đến khi đạt độ ẩm 2%
–
Phân loại, đóng túi và bảo quản rong nơi khô
ráo. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 20oC.
2. RONG GIẤY MONOSTROMA.
2.1. Đặc điểm sinh học.
2.1.1. Phân loại và phân bố.
Hệ thống phân loại:
Ngành Chlorophyta
Lớp Chlorophyceae
Bộ Ulvales
Họ Monostromaceae
Giống Monostroma
Phân bố:
− Rong phân bố ở vùng biển Châu Á, từ vùng
nước lợ đến nước mặn. Rong giấy đặc biệt
được tìm thấy nhiều ở vùng Châu Á – Thái Bình
Dương.
− Ban đầu rong sống bám, về sau rời khỏi vật bám
sống trôi nổi trong nước.
2.1.2. Hình thái cấu tạo.
Hình thái:
–
Rong có màu lục hoặc màu lục thẩm;
–
lúc đầu có dạng hình túi, về sau rách thành
nhiều phiến rộng, phẳng, dẹt hoặc thành các
thùy hẹp.
Cấu tạo:
–
Trừ phần gốc, rong chỉ có một lớp tế bào.
–
Tế bào có dạng hình vuông hoặc hình chữ
nhật, gồm một nhân, một hạt tạo bột và một
đến hai sắc tố hình bản