Chương 2. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG RONG NGUYÊN LIỆU
Chương 2. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG RONG NGUYÊN LIỆU
CHIẾT XUẤT AGAR (Agarophytes)
CHIẾT XUẤT AGAR (Agarophytes)
1. RONG CÂU
1. RONG CÂU
GRACILARIA
GRACILARIA
1.1. Đặc điểm sinh học.
1.1. Đặc điểm sinh học.
1.1.1. Phân loại và phân bố.
1.1.1. Phân loại và phân bố.
1.1.2. Hình thái cấu tạo.
1.1.2. Hình thái cấu tạo.
1.1.3. Sinh sản – vòng đời.
1.1.3. Sinh sản – vòng đời.
1.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
1.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
1.2.1. Lựa chọn vị trí.
1.2.1. Lựa chọn vị trí.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống.
1.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
1.2.3. Kỹ thuật nuôi trồng thương phẩm.
1.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế.
1.2.4. Kỹ thuật thu hoạch và sơ chế.
2. RONG THẠCH
2. RONG THẠCH
GELIDIUM
GELIDIUM
(nt)
(nt)
1. RONG CÂU
1. RONG CÂU
GRACILARIA
GRACILARIA
1.1. Đặc điểm sinh học.
1.1. Đặc điểm sinh học.
1.1.1. Phân loại và phân bố (1).
1.1.1. Phân loại và phân bố (1).
Hệ thống phân loại:
Hệ thống phân loại:
Ngành
Ngành
Rhodophyta
Rhodophyta
Lớp
Lớp
Florideae
Florideae
Bộ
Bộ
Gigartinales
Gigartinales
Họ
Họ
Gracilariaceae
Gracilariaceae
Giống
Giống
Gracilaria
Gracilaria
Danh pháp:
Danh pháp:
Giống
Giống
Gracilaria
Gracilaria
được Greville lập ra vào năm 1830, chỉ với 4 loài.
được Greville lập ra vào năm 1830, chỉ với 4 loài.
Năm 1852, Agardh kiểm tra lại giống này và nâng số loài lên đến
Năm 1852, Agardh kiểm tra lại giống này và nâng số loài lên đến
61. Từ đây, các loài trong giống
61. Từ đây, các loài trong giống
Gracilaria
Gracilaria
được phát hiện và báo
được phát hiện và báo
cáo từ nhiều nước trên thế giới.
cáo từ nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay, số loài thuộc giống này vào khoảng 100.
Hiện nay, số loài thuộc giống này vào khoảng 100.
1.1.1. Phân loại và phân bố (2).
1.1.1. Phân loại và phân bố (2).
Phân bố:
Phân bố:
Các loài khác nhau trong giống
Các loài khác nhau trong giống
Gracilaria
Gracilaria
phân bố khác nhau về vị trí. Nhiều loài phân
phân bố khác nhau về vị trí. Nhiều loài phân
bố ở đảo vùng khơi nơi có độ mặn cao, trong
bố ở đảo vùng khơi nơi có độ mặn cao, trong
khi những loài khác phân bố ở vùng cửa sông
khi những loài khác phân bố ở vùng cửa sông
độ mặn thấp.
độ mặn thấp.
Gracilaria
Gracilaria
có thể phân bố ở vùng biển hoặc
có thể phân bố ở vùng biển hoặc
trong ao nước tĩnh. Chúng phân bố từ cao
trong ao nước tĩnh. Chúng phân bố từ cao
triều đến hạ triều và dưới triều.
triều đến hạ triều và dưới triều.
Sự phân bố của
Sự phân bố của
Gracilaria
Gracilaria
mang tính toàn
mang tính toàn
cầu. Đa số phân bố khắp các vùng nhiệt đới,
cầu. Đa số phân bố khắp các vùng nhiệt đới,
cận nhiệt đới và ôn đới.
cận nhiệt đới và ôn đới.
Theo Ekman (1953), khoảng 100 loài
Gracilaria :
9 loài ở biển Nhật Bản
9 loài ở biển Nhật Bản
18 loài ở biển nước ấm châu
18 loài ở biển nước ấm châu
Mỹ - Đại Tây Dương
Mỹ - Đại Tây Dương
24 loài ở biển Ấn
24 loài ở biển Ấn
Độ Dương
Độ Dương
có sự phân bố như sau
20 loài ở biển nước ấm
20 loài ở biển nước ấm
châu Mỹ - Thái Bình
châu Mỹ - Thái Bình
Dương
Dương
17 loài ở biển Malaysia
17 loài ở biển Malaysia
10 loài ở biển, bờ Đông
10 loài ở biển, bờ Đông
Bắc Đại Tây Dương
Bắc Đại Tây Dương
1.1.2. Hình thái cấu tạo (1).
1.1.2. Hình thái cấu tạo (1).
Hình thái:
Hình thái:
Thân rong thẳng, có thể có dạng trụ tròn hay dẹp
Thân rong thẳng, có thể có dạng trụ tròn hay dẹp
Bàn bám dạng đĩa
Bàn bám dạng đĩa
Rong chia nhánh kiểu chạc hai, mọc chùm hoặc mọc chuyền Một
Rong chia nhánh kiểu chạc hai, mọc chùm hoặc mọc chuyền Một
số loài có thân dẹp, mọc bò tạo thành các bàn bám phụ từ mép
số loài có thân dẹp, mọc bò tạo thành các bàn bám phụ từ mép
các nhánh (
các nhánh (
G. eucheumoides
G. eucheumoides
). Ở một số loài, thân có dạng lưỡi
). Ở một số loài, thân có dạng lưỡi
mác (
mác (
G. textorii
G. textorii
).
).
Cấu tạo:
Cấu tạo:
Thân chính: đa đạng tùy loài. Người ta căn cứ vào kích thước, số
Thân chính: đa đạng tùy loài. Người ta căn cứ vào kích thước, số
lượng tế bào lõi, các lớp của vỏ, … để phân loại đến loài.
lượng tế bào lõi, các lớp của vỏ, … để phân loại đến loài.
Túi bào tử bốn: phân bố dày trên bề mặt vỏ của rong. Mỗi túi bào
Túi bào tử bốn: phân bố dày trên bề mặt vỏ của rong. Mỗi túi bào
tử bốn gồm bốn bào tử sắp xếp theo hình chữ nhật.
tử bốn gồm bốn bào tử sắp xếp theo hình chữ nhật.
Túi tinh tử có hình cầu hoặc hình bầu dục, phân bố trên bề mặt
Túi tinh tử có hình cầu hoặc hình bầu dục, phân bố trên bề mặt
thân. Vị trí và dạng phòng tế bào của túi tinh tử là những căn cứ
thân. Vị trí và dạng phòng tế bào của túi tinh tử là những căn cứ
để phân loại đến loài.
để phân loại đến loài.
Quả túi (cystocarp): có thể có dạng lồi, mấu lồi, cầu hoặc bán cầu;
Quả túi (cystocarp): có thể có dạng lồi, mấu lồi, cầu hoặc bán cầu;
gồm vỏ quả, chồi sinh sản, túi bào tử quả và các sợi hấp thu.
gồm vỏ quả, chồi sinh sản, túi bào tử quả và các sợi hấp thu.
1.1.2. Hình thái cấu tạo (2).
1.1.2. Hình thái cấu tạo (2).
1.1.2. Hình thái cấu tạo (3).
1.1.2. Hình thái cấu tạo (3).
1.1.2. Hình thái cấu tạo (4).
1.1.2. Hình thái cấu tạo (4).
1.1.2. Hình thái cấu tạo (5).
1.1.2. Hình thái cấu tạo (5).
1.1.3. Sinh sản – vòng đời (1).
1.1.3. Sinh sản – vòng đời (1).
Sinh sản: Rong có thể sinh sản bằng cả 3 hình thức là sinh sản
Sinh sản: Rong có thể sinh sản bằng cả 3 hình thức là sinh sản
dinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
dinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
Vòng đời: cây bào tử và cây giao tử của
Vòng đời: cây bào tử và cây giao tử của
Gracilaria
Gracilaria
xuất hiện luân
xuất hiện luân
phiên trong vòng đời của rong.
phiên trong vòng đời của rong.
Cây bào tử bốn (2n) thành thục sinh sản bằng cách giảm phân cho
Cây bào tử bốn (2n) thành thục sinh sản bằng cách giảm phân cho
ra các bào tử bốn, chúng phát triển thành cây giao tử đực và cây
ra các bào tử bốn, chúng phát triển thành cây giao tử đực và cây
giao tử cái.
giao tử cái.
Cây giao tử đực thành thục hình thành túi tinh tử, cây giao tử cái
Cây giao tử đực thành thục hình thành túi tinh tử, cây giao tử cái
hình thành túi trứng. Túi tinh tử phóng tinh, quá trình thụ tinh diễn
hình thành túi trứng. Túi tinh tử phóng tinh, quá trình thụ tinh diễn
ra trên cây giao tử cái, hình thành cystocarp ở đây.
ra trên cây giao tử cái, hình thành cystocarp ở đây.
Bào tử quả (2n) phóng ra từ cystocarp phát triển hình thành nên
Bào tử quả (2n) phóng ra từ cystocarp phát triển hình thành nên
cây bào tử bốn.
cây bào tử bốn.
Dạng cây dinh dưỡng của cây bào tử bốn, cây giao tử đực và cây
Dạng cây dinh dưỡng của cây bào tử bốn, cây giao tử đực và cây
giao tử cái không phân biệt rõ ràng.
giao tử cái không phân biệt rõ ràng.
1.1.3. Sinh sản – vòng đời (2).
1.1.3. Sinh sản – vòng đời (2).
1.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
1.2. Kỹ thuật nuôi trồng.
1.2.1. Lựa chọn vị trí (1).
1.2.1. Lựa chọn vị trí (1).
Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí trồng rong bên trong vịnh:
Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí trồng rong bên trong vịnh:
Tránh nơi chịu ảnh hưởng lớn của bão lụt, sóng lớn hoặc nguồn
Tránh nơi chịu ảnh hưởng lớn của bão lụt, sóng lớn hoặc nguồn
nước ô nhiểm đổ vào.
nước ô nhiểm đổ vào.
Nơi đáy tương đối bằng phẳng, rộng, có chất đáy cát bùn.
Nơi đáy tương đối bằng phẳng, rộng, có chất đáy cát bùn.
Về độ sâu, chỉ cần vẫn còn nước trong thời gian nước rút.
Về độ sâu, chỉ cần vẫn còn nước trong thời gian nước rút.
Độ mặn từ 10 – 25
Độ mặn từ 10 – 25
0
0
/
/
oo;
oo;
nhiệt độ thấp hơn 35
nhiệt độ thấp hơn 35
o
o
C; hàm lượng đạm lớn
C; hàm lượng đạm lớn
hơn 0,1 ppm.
hơn 0,1 ppm.
Nếu trồng bằng phương pháp dàn, bè thì cần quan tâm nhiều đến
Nếu trồng bằng phương pháp dàn, bè thì cần quan tâm nhiều đến
tiêu chuẩn đáy và độ sâu mức nước
tiêu chuẩn đáy và độ sâu mức nước
1.2.1. Lựa chọn vị trí (2).
1.2.1. Lựa chọn vị trí (2).
Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí trồng rong xa bờ: Ở vị trí
Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí trồng rong xa bờ: Ở vị trí
này, rong chủ yếu được trồng theo phương pháp dàn
này, rong chủ yếu được trồng theo phương pháp dàn
bè nổi.
bè nổi.
Tránh nơi chịu ảnh hưởng lớn của bão lụt, sóng lớn
Tránh nơi chịu ảnh hưởng lớn của bão lụt, sóng lớn
hoặc nguồn nước ô nhiểm.
hoặc nguồn nước ô nhiểm.
Độ sâu từ 1,5 m trở lên lúc triều rút.
Độ sâu từ 1,5 m trở lên lúc triều rút.
Độ trong lớn; hàm lượng đạm lớn hơn 0,05 ppm.
Độ trong lớn; hàm lượng đạm lớn hơn 0,05 ppm.
1.2.1. Lựa chọn vị trí (3).
1.2.1. Lựa chọn vị trí (3).
Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí ao trồng rong:
Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí ao trồng rong:
Ao có chất đáy là cát bùn hoặc bùn cát.
Ao có chất đáy là cát bùn hoặc bùn cát.
Độ sâu mực nước từ 0,3 đến 0,5 m.
Độ sâu mực nước từ 0,3 đến 0,5 m.
Độ mặn từ 5 – 15
Độ mặn từ 5 – 15
0
0
/
/
oo
oo
; nhiệt độ nước 20-30
; nhiệt độ nước 20-30
o
o
C.
C.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống (1).
1.2.2. Chuẩn bị cây giống (1).
1.2.2.1. Thu bào tử và ương giống ở biển:
1.2.2.1. Thu bào tử và ương giống ở biển:
Chọn vị trí:
Chọn vị trí:
Chuẩn bị vật bám:
Chuẩn bị vật bám:
Chuẩn bị cây bố mẹ:
Chuẩn bị cây bố mẹ:
Xử lý cây bố mẹ và thu bào tử:
Xử lý cây bố mẹ và thu bào tử:
Phương pháp 1: thường sử dụng ở những nơi rong câu phát
Phương pháp 1: thường sử dụng ở những nơi rong câu phát
triển tự nhiên. Vật bám sạch được vãi ra trên vùng trồng rong
triển tự nhiên. Vật bám sạch được vãi ra trên vùng trồng rong
sau khi thu hoạch với một lượng cây bố mẹ được chừa lại. Bào
sau khi thu hoạch với một lượng cây bố mẹ được chừa lại. Bào
tử phóng ra sẽ bám vào vật bám và nảy mầm trên đó.
tử phóng ra sẽ bám vào vật bám và nảy mầm trên đó.
Phương pháp 2: Cây bào tử được kích thích khô để phóng bào
Phương pháp 2: Cây bào tử được kích thích khô để phóng bào
tử trên vùng trồng rong.
tử trên vùng trồng rong.
Phương pháp 3: Phương pháp vãi nước bào tử.
Phương pháp 3: Phương pháp vãi nước bào tử.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống (2).
1.2.2. Chuẩn bị cây giống (2).
1.2.2.2. Thu bào tử và ương giống trong phòng:
1.2.2.2. Thu bào tử và ương giống trong phòng:
Rửa sạch cây bố mẹ và vật bám. Chuẩn bị nước biển lọc sạch,
Rửa sạch cây bố mẹ và vật bám. Chuẩn bị nước biển lọc sạch,
đảm bảo các chỉ tiêu về nhiệt độ (20 – 25
đảm bảo các chỉ tiêu về nhiệt độ (20 – 25
o
o
C), độ mặn 20
C), độ mặn 20
0
0
/
/
oo
oo
,
,
muối dinh dưỡng ([N] = 1 ppm) và cường độ ánh sáng (5000
muối dinh dưỡng ([N] = 1 ppm) và cường độ ánh sáng (5000
lux).
lux).
Việc thu bào tử được tiến hành trong phòng bằng phương
Việc thu bào tử được tiến hành trong phòng bằng phương
pháp kích thích khô.
pháp kích thích khô.
Cây giống được ương trong trại từ bào tử thu được. Hệ thống
Cây giống được ương trong trại từ bào tử thu được. Hệ thống
công trình trong trại ương giống gồm thiết bị làm lạnh, máy
công trình trong trại ương giống gồm thiết bị làm lạnh, máy
bơm, máy lọc, ống cấp thoát nước và các bể chữ nhật với
bơm, máy lọc, ống cấp thoát nước và các bể chữ nhật với
chiều sâu 40 cm. Nước biển được thay từng phần, muối dinh
chiều sâu 40 cm. Nước biển được thay từng phần, muối dinh
dưỡng được bổ sung mỗi ngày, dòng chảy được duy trì ở tốc
dưỡng được bổ sung mỗi ngày, dòng chảy được duy trì ở tốc
độ ổn định phù hợp.
độ ổn định phù hợp.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống (3).
1.2.2. Chuẩn bị cây giống (3).
1.2.2.3. Sản xuất giống cây mầm:
1.2.2.3. Sản xuất giống cây mầm:
Cơ sở: Căn cứ vào khả năng sinh sản dinh dưỡng của rong câu
Cơ sở: Căn cứ vào khả năng sinh sản dinh dưỡng của rong câu
trong đầm nước lợ, người ta tiến hành sản xuất giống cây mầm
trong đầm nước lợ, người ta tiến hành sản xuất giống cây mầm
rong câu trong mùa vụ sinh sản của chúng.
rong câu trong mùa vụ sinh sản của chúng.
Tiến hành:
Tiến hành:
Chuẩn bị ao đầm: diện tích ao tùy điều kiện thực tế và chiếm
Chuẩn bị ao đầm: diện tích ao tùy điều kiện thực tế và chiếm
khoảng 20% tổng diện tích nuôi trồng. Ao được tháo cạn nước,
khoảng 20% tổng diện tích nuôi trồng. Ao được tháo cạn nước,
vơ sạch rong cỏ tạp, bón vôi bột và phân hữu cơ (5-10 tấn/ha).
vơ sạch rong cỏ tạp, bón vôi bột và phân hữu cơ (5-10 tấn/ha).
Chuẩn bị cây bố mẹ: Cây rong bố mẹ trưởng thành, ít nhất là 2
Chuẩn bị cây bố mẹ: Cây rong bố mẹ trưởng thành, ít nhất là 2
tháng tuổi, chiều dài từ 20-40 cm, khối lượng từ 2,5 g, màu sắc
tháng tuổi, chiều dài từ 20-40 cm, khối lượng từ 2,5 g, màu sắc
tươi sáng, cơ thể hoàn chỉnh.
tươi sáng, cơ thể hoàn chỉnh.
Xử lý cây bố mẹ: Rong sau khi rửa sạch và nhặt tạp được xé tơi
Xử lý cây bố mẹ: Rong sau khi rửa sạch và nhặt tạp được xé tơi
ra rồi hồ phân vô cơ nhằm giúp cây sinh trưởng nhanh trong thời
ra rồi hồ phân vô cơ nhằm giúp cây sinh trưởng nhanh trong thời
gian đầu.
gian đầu.
1.2.2. Chuẩn bị cây giống (4).
1.2.2. Chuẩn bị cây giống (4).
Kỹ thuật hồ phân
Kỹ thuật hồ phân
Sử dụng hai loại phân vô cơ là đạm và lân. Hàm lượng phân tùy
Sử dụng hai loại phân vô cơ là đạm và lân. Hàm lượng phân tùy
thuộc đối tượng rong nuôi trồng.
thuộc đối tượng rong nuôi trồng.
Với
Với
G. asiatica
G. asiatica
thì:
thì:
Sử dụng 10 kg urê, 10 kg super photphat trong 50 m3 nước
hiện trường, dùng cho 1 tấn rong nguyên cây.
Thời gian hồ phân là từ 12 đến 24 giờ tùy theo kích thước
đoạn rong.
Có thể hồ phân trong bể ximăng hoặc trong ao đất 50 – 100
m2.