Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tiểu luận môn ngân hàng quốc tế hoán đổi tiền tệ - currency swap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.38 KB, 20 trang )





 !
ĐỀ TÀI:
"#$%&
'()*+
,-'./01
23'2/4
1. Huỳnh Như Ngọc
2. Trần Bảo Nguyên
3. Phan Thanh Thủy
4. Trương Thị Mỹ Xuyên
5(6789:09;<0=1>
MỤC LỤC
Phần 1: Khái quát chung về Swap (Giao dịch Hoán đổi) 3
1.1 Khái niệm 3
1.2 Các loại hoán đổi 3
1.3 Các thuật ngữ được sử dụng trong một giao dịch hoán đổi 3
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
Phần 2 : Currency Swap ( Hoán đổi tiền tệ) 4
2.5.1 Tuần hoàn trạng thái luồng tiền trong thanh toán quốc tế 7
2.5.2 Ứng dụng trong các khoản đầu tư quốc tế 9
Phần 3: Ưu và nhược điểm của currency swap 13
3.2 Nhược điểm 16
3.2.3 Rủi ro tín dụng 17
3.2.4 Rủi ro về giá 17
3.2.5 Rủi ro đối tác 18
Phần 4 : Liên hệ thực tiễn 18
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 2


Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
7?91'78@AB8CD7B9:EFGH5I@HJKLD7J89MN@O
1.1 Khái niệm
Có nhiều loại hoán đổi khác nhau nên khó có thể đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh, nói
chung một hoán đổi là một sản phẩm phái sinh tài chính bao gồm hai bên giao dịch thực
hiện một chuỗi các thanh toán cho bên còn lại vào những ngày cụ thể.
1.2 Các loại hoán đổi
Dựa trên trạng thái của hàng hóa cơ sở thì có tất cả bốn loại hoán đổi cơ bản:
• Hoán đổi tiền tệ: là chuỗi các thanh toán giữa hai bên mà cả hai tập hợp thanh toán
đều dựa trên những đồng tiền khác nhau. Các khoản thanh toán này tương đương với các
khoản thanh toán tiền lãi bởi vì chúng được tính toán như thể lãi suất được chi trả trên một
số vốn cụ khái toán cụ thể.
• Hoán đổi lãi suất: là chuỗi các thanh toán tiền lãi giữa hai phía. Mỗi tập hợp thanh
toán được dựa trên lãi suất cố định hoặc thả nổi
• Hoán đổi chứng khoán: trong một hoán đổi chứng khoán tối thiểu một trong hai
dòng tiền được xác định bởi giá của một chứng khoán, giá trị của một danh mục chứng
khoán hoặc chỉ số chứng khoán. Dòng tiền còn lại có thể được xác định bởi lãi suất cố
định, lãi suất thả nổi chẳng hạn như LIBOR hoặc được xác định bởi giá trị của một chứng
khoán, danh mục chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán khác.
• Hoán đổi hàng hóa: tối thiểu một khoản thanh toán phải được dựa vào giá cả của
hàng hóa như dầu lửa, vàng. Khoản thanh toán còn lại thường được cố định nhưng cũng có
thể được xác định dựa trên một vài loại tài sản có giá biến động.
1.3 Các thuật ngữ được sử dụng trong một giao dịch hoán đổi
Các hoán đổi luôn có một ngày bắt đầu, một ngày kết thúc và những ngày thanh toán
Ngày thanh toán: là ngày mà việc thanh toán được thực hiện.
Kỳ thanh toán: là khoản thời gian giữa các lần thanh toán.
Không có các khoản thanh toán trước bằng tiền mặt từ một bên này cho bên kia.
Mỗi hoán đổi được cụ thể hóa bởi một số tiền giao dịch được gọi là vốn khái toán
(notional principal).
Các hoán đổi được chi tiết hóa một cách riêng biệt, nó là các công cụ OTC. Do đó hai

Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 3
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
bên tham gia thông thường bao gồm một nhà giao dịch, là một định chế tài chính cung cấp
các hoán đổi trên thị trường và một người sử dụng cuối cùng. Khách hàng của nhà giao
dịch thường là một doanh nghiệp, một quỹ hưu bổng, quỹ phòng ngừa rủi ro hoặc là một tổ
chức nào đó. Đương nhiên, hoán đổi giữa các nhà giao dịch lẫn nhau cũng rất phổ biến.
7?90'BPPQ9DRGH5IJ89MN@C@F9CSO
0(1 ,LD7TUDVH7J89MN@C@F9CS
Hoán đổi tiền tệ ban đầu được hình thành vào những năm 1970 để phá vỡ kiểm soát
ngoại hối ở Vương quốc Anh. Vào thời điểm đó, các công ty của Anh đã phải trả một
khoản tiền cho vay bằng đô la Mỹ. Để tránh điều này, các công ty của Anh thiết lập các
thỏa thuận vay trở lại với các công ty Mỹ có nhu cầu vay Sterling (đồng bảng Anh ngoài
khu vực).
Năm 1981, hoán đổi tiền tệ diễn ra giữa Ngân hàng Thế giới và IBM. WB muốn có
franc Thụy Sĩ và nhãn hiệu của Đức bằng cách trao đổi lưu chuyển tiền tệ với IBM. Thỏa
thuận này được môi giới bởi Salomon Brothers với một số lượng danh nghĩa của $ 210
triệu USD và thời hạn của hơn mười năm. I&JPWKH9XGH51YZ1O
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 4
&JPWK
H9X
&JPWK
H9X


9EQTCJPT@9((
KJWWHPKQ9J<@9HCQK
4J9KT@TTBQK4RC7Q
&JPWKH9X
9EQTCJPT@9((
KJWWHPKQ9J<@9HCQK

4J9KT@TTBQK4RC7Q
&JPWKH9X
9EQTCJPT@9G@TT
[PH9DKQ9J<@9HCQK
4J9KT@TTBQK4R
9EQTCJPT@9G@TT
[PH9DKQ9J<@9HCQK
4J9KT@TTBQK4R
((JWWHP
HR<Q9CT
G@TT\PH9D
HR<Q9CT
G@TT\PH9D
HR<Q9CTCJ
9EQTCJPT
((JWWHP
HR<Q9CTCJ
9EQTCJPT
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
0(0 78@9@S<
- Hoán đổi tiền tệ là sự kết hợp của một giao dịch giao ngay (Spot Transaction) với một
giao dịch kỳ hạn (Forward Transaction). Một đồng tiền được chuyển đổi sang đồng tiền
khác trong một thời gian nhất định bằng cách cùng một lúc ký hợp đồng mua (bán) lại
đồng tiền đó vào một thời hạn khác trong tương lai bằng một hợp đồng kỳ hạn.
Như vậy, Swap tiền tệ là một sự kết hợp đồng thời hai giao dịch giao ngay và kỳ hạn theo
chiều ngược lại, được thực hiện với cùng một khoản đối ứng (cùng một đồng tiền).
Hoán đổi tiền tệ có thể là hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn, thời hạn của nó có thể kéo dài
đến 10 năm hoặc hơn.
0(> 8DWJ]@7J89MN@C@F9CS
Giao dịch hoán đổi tiền tệ bao gồm ba hình thức sau:

- Kết hợp một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot against Forward )
- Kết hợp hai giao dịch kỳ hạn được ký kết đồng thời tại ngày hôm nay, nhưng có
ngày giá trị khác nhau (Foward against Forward Swap)
- Swap ngắn ngày ( Short dates)
Trường hợp vay qua đêm khác với Swap qua đêm:
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 5
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
K'
- Vietcombank cần 350 tỷ VNĐ để thanh toán bù trừ điện tử qua NHNN. Hoặc để
đảm bảo yêu cầu thanh khoản vào cuối ngày và sáng hôm sau -> phải vay qua đêm
350 tỷ
- Vietcombank cần 350 tỷ VNĐ, đồng thời đang thừa USD. Vietcombank tiến hành
SWAP qua đêm như sau:
+ Bán giao ngay lượng x USD để thu về 350 tỷ VNĐ theo tỷ giá giao ngay (ngày T).
+ Mua kì hạn lượng x USD trên thị trường ( ngày T+1)
Trong thực tế giao dịch dạng Foward against Forward Swap, Short dates được dùng rất ít,
vì thế nội dung nghiên cứu chủ yếu sau đây là dạng “Spot against Forward”
Mở rộng trong quan hệ hoán đổi tiền tệ giữa hai quốc gia, ta còn có khái niệm:
Hoán đổi tiền tệ là trao đổi một khoản nợ bằng một đồng tiền này cho một khoản nợ
bằng một đồng tiền khác. Bằng cách hoán đổi này các bên tham gia có thể thay thế dòng
tiền tệ phải trả từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác. Chẳng hạn, một công ty Mỹ
có một khoản nợ bằng JPY với lãi suất cố định, thông qua hoán đổi tiền tệ công ty có thể
chuyển số nợ này sang nợ bằng USD, và nhờ thế mà tránh đuợc rủi ro do biến động tỷ giá
giữa USD và JPY.
0(/ 7^9:M@_<X78D4@SC:@^H7J89MN@W`@TBaCEb7J89MN@C@F9CS
• Hoán đổi lãi suất dòng thanh toán chỉ tính trên một đồng tiền duy nhất, còn hoán đổi
tiền tệ được tính toán dựa trên hai đồng tiền khác nhau.
• Trong một hoán đổi tiền tệ có hai vốn khái toán, mỗi số vốn được định danh bằng
một trong hai đồng tiền. Còn trong hoán đổi lãi suất chỉ có một vốn khoái toán.
• Trong hoán đổi lãi suất, số vốn khoái toán không bao giờ được thanh toán, còn hoán

đổi tiền tệ số vốn khoái toán có thể được trao đổi vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc đời
sống của hoán đổi tùy theo yêu cầu của các bên.
Thông qua việc sử dụng công cụ này, một công ty hay một cá nhân có nhu cầu vay
ngoại tệ có thể tiếp xúc với một đối tác có ngoại tệ đó vào một ngày cụ thể trong tương lai
và sẵn sàng cho khách hàng vay đồng bản tệ căn cứ theo tỷ giá. Khi hợp đồng đến hạn và
khoản vay nội tệ được hoàn trả, đối tác cho vay sẽ nhận bản tệ và chuyển sang ngoại tệ.
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 6
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
Khoản vay có liên quan được p‡òng chống rủi ro đầy đủ thông qua nghiệp vụ hoán đổi.
Trong trường hợp này, lúc đầu người vay nhận đuợc bản tệ bằng cách hoán đổi số ngoại tệ
vay được và sau đó nhận được lại ngoại tệ vào đúng thời gian hoàn trả toàn bộ khoản vay.
Do đó, hoạt động này loại trừ rủi ro, toàn bộ ˆòng ngoại tệ vào và ˆòng ngoại tệ ra được bù
trừ lẫn nhau một cách chính xác.
0(c d9:Ke9:7J89MN@C@F9CS
Có thể thấy ứng dụng của giao dịch hoán đổi trong thực tế vô cùng phong phú và đa
dạng, tuỳ điều kiện cụ thể mà mỗi nhóm chủ thể trên tham gia giao dịch hoán đổi với một
hoặc nhiều mục đích khác nhau nhưng đều dựa trên đặc trưng của loại hình giao dịch này
nhằm tránh được rủi ro tỷ giá.
0(c(1 B?97Jb9CP]9:C78@WBf9:C@F9CPJ9:C7H97CJ89ABgDCh
Đối với các nhà XNK , việc bỏ vốn ra bằng đồng tiền này và thu về đồng tiền khác nếu
không cân đối sẽ tạo ra trạng thái ngoại hối ròng và phát sinh rủi ro nếu tỉ giá tăng trong
khi chuẩn bị phải thanh toán một hợp đồng nhập khẩu bằng ngoại tệ và ngược lại, nếu tỉ giá
giảm khi một hợp đồng xuất khẩu sắp đến hạn.
PJ9:C7iDCh, họ sử dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ kì hạn một chiều (Outright
forward), đến hạn cùng thời điểm giao hàng nhằm bảo hiểm cho các khoản thu chi trong kế
hoạch. Họ chỉ sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối trong các trường hợp.
7j97aC, trong hoạt động kinh doanh tổng hợp xuất – nhập khẩu, nếu có luồng tiền
vào và ra đối với cùng một đồng tiền vào các thời điểm khác nhau, một hợp đồng hoán đổi
ngoại hối kì hạn – kì hạn cũng tương đương với hai hợp đồng kì hạn riêng biệt ngược chiều
và có giá trị bằng nhau.

7j7H@, không phải lúc nào việc giao hàng cũng đúng hẹn, đôi khi sớm hơn hoặc muộn
hơn thoả thuận , làm phát sinh rủi ro lãi suất. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối được sử dụng
để tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong khoảng thời gian chênh lệch đó.
kJKb@CP]9:C78@C@F9CS
lKe' Công ty Toyota Việt Nam đã kí với Vietcombank một hợp đồng kì hạn 3 tháng
mua JPY để bảo hiểm cho khoản linh kiện nhập khẩu dự tính từ Nhật. Tuy nhiên tàu chở
hàng sẽ đến muộn một tháng , lúc này công ty phải xử lí rủi ro lãi suất, đồng thời kéo dài
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 7
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
trạng thái JPY thêm 1 tháng mà không sợ rủi ro tỉ giá. Toyota có thể kí thêm một hợp đồng
hoán đổi với VCB, trong đó công ty bán số JPY cho VCB tại thời điểm hợp đồng kì hạn cũ
đáo hạn và mua lại sau 1 tháng để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu. Các luồng tiền và
trạng thái ngoại hối có thể biểu diễn đơn giản như sau:
7m@
M@_<
@HJKLD7
P]9:C78@WBf9:C@F9 P]9:C78@9:J]@7g@
   
Hợp
đồng kỳ
hạn đến
hạn
Trạng thái đầu ngày + -
Vế bán giao ngay USD - + - +
Vế mua kỳ hạn USD + -
Trạng thái cuối ngày
0 0 0 0
Sau 1
tháng
Thực hiện mua kỳ hạn

USD
+ -
Trạng thái cuối ngày + - 0 0
Nhìn vào bảng ta thấy, trạng thái ngoại hối và trạng thái luồng tiền sau 1 tháng là giống
như trạng thái đầu ngày hôm nay. Nói khác đi chúng ta sử dụng nghiệp vụ hoán đổi để tuần
hoàn trạng thái tiền tệ và trạng thái ngoại hối của các đồng tiền. Nếu trong trường hợp trên
thay vì nhập khẩu công ty xuất khẩu một lô hàng và nhận được khoản thanh toán hàng xuất
khẩu trước hạn công ty cũng có thể áp dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối tương tự .
nC9:o9CP]9:C78@C@F9CS
Các hợp đồng hoán đổi cũng được sử dụng để rút ngắn thời hạn các luồng tiền . Nếu ở
trên công ty Toyota xuất khẩu 1 lô hàng và kí hợp đồng bán kì hạn JPY 3 tháng với VCB
nhằm bảo hiểm cho khoản thu xuất khẩu. Theo dự tính, còn 1 tháng nữa công ty mới đuợc
thanh toán, nhưng hôm nay công ty đã nhận được khoản tiền hàng . Do đó công ty muốn
rút ngắn kì hạn hợp đồng kì hạn ngay ngày hôm nay, nghĩa là xử lí sao cho không có bất cứ
luồng tiền nào xảy ra tại thời điểm sau 1 tháng, khi hợp đồng kì hạn đáo hạn . Công ty liền
tiến hành 1 giao dịch swap ngay thời điểm ngày hôm nay, trong đó bán giao ngay JPY và
mua lại kì hạn 1 tháng lượng JPY đó. Như vậy, thông qua nghiệp vụ hoán đổi các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu có thể kéo dài hay rút ngắn trạng thái các tiền tệ. Do tỉ giá giao ngay
ảnh hưởng không đáng kể tới giá trị kinh tế của hợp đồng hoán đổi nên ngân hàng và khách
hàng có thể thoả thuận áp dụng tỉ giá giao ngay trong hợp đồng kì hạn cũ cho hợp đồng
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 8
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
hoán đổi, nhằm đơn giản hoá các khoản thanh toán, nhất là khi tỉ giá giao ngay trên thị
trường có nhiều biến động.
7m@M@_< @HJKLD7
P]9:C78@WBf9:C@F9 P]9:C78@9:J]@7g@
   
Trước 1
tháng
Vế bán giao ngay USD - + - +

Vế mua kỳ hạn USD + -
Trạng thái cuối ngày - + 0 0
Hợp đồng
kỳ hạn đến
hạn
Trạng thái đầu ngày - +
Thực hiện mua kỳ hạn
USD
+ -
Trạng thái cuối ngày 0 0 0 0
0(c(0 d9:Ke9:CPJ9:D8DX7Jp9M?BCqABgDCh
Khi thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối không hoàn toàn đồng nhất, nhà đầu tư có
thể tăng thu nhập khi chuyển đổi đồng tiền đầu tư, và họ có thể áp dụng giao dịch hoán đổi
ngoại hối thay cho một giao dịch mua giao ngay và một bán kì hạn đồng tiền đầu tư. Nếu
giá trị bán ra không bằng giá trị mua vào mà gồm cả khoản lãi thì gọi là giao dịch đầu tư
hoán đổi (investment swap). Phương thức này nhiều khi có lợi do tránh được qui chế và phí
tín dụng.
lKe: Tỉ giá giao ngay trên thị trường S
(USD/JPY)
= 104,95 - 105,05
R
JPY
= 2,2 - 2,8%/năm
R
USD
= 6,0 - 6,5%/năm
F
3t
(USD/JPY) = 104,40-104,70
Sau khi tính toán các mức tỉ giá giao ngay, kì hạn và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng

tiền, nhà đầu tư quyết định đầu tư bằng đồng USD bằng khoản vốn gốc JPY . Qui trình bảo
hiểm khoản thu thông qua giao dịch hoán đổi mua giao ngay 1 USD và bán kì hạn gốc
cùng lãi của 1 USD đó sau 3 tháng như sau:
7m@M@_< :7@S5Ee:@HJKLD7
P]9:C78@WBf9C@F9 r:@8
,`@TBaC
 s%
Hôm nay 1. Đi vay JPY +105,5 2,8%
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 9
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
2. Vế mua giao ngay USD +1 -105,5 105,05
3. Đầu tư USD - 6%
Trạng thái cuối ngày 0 0
Sau 3 tháng
4. Thu về gốc+lãi USD +1,015
5. Vế bán kỳ hạn USD -1,015 +105,97 104,40
6. và Trả gốc lãi JPY -105,79
Trạng thái ròng +0,18
Quan sát ta thấy kết quả cuối cùng cho trạng thái luồng tiền JPY ròng là dương 0,18
JPY. Cho thấy sức hấp dẫn của giao dịch hoán đổi đối với các nhà đầu tư quốc tế là nó có
thể mang lại mức lãi suất cao hơn và nó có thể phòng ngừa được rủi ro về tỉ giá.
tCTgElKe<@977uHDBPPQ9DRTGH5
 1' Minh họa giao dịch hoán đổi với nhà NK
NNK có nhu cầu giao dịch:
. Bán 80,000 USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
. Mua 80,000 USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn
sau ba tháng nữa.
Vào ngày hiệu lực có thông tin tỷ giá USD/VND: 15.805 – 15.810 và lãi suất USD:
4,6%– 5,2% ; VND: 7,8 %– 10,6%. Hai bên thỏa thuận giao dịch hoán đổi với thời hạn 3
tháng và trị giá 80,000 USD như sau:

Vào ngày hiệu lực:
. Ngân hàng mua giao ngay 80,000 USD của NNK theo tỷ giá mua USD/VND =
15.805 và nhận 80,000 USD.
. NNK nhận được: 80,000*15.805 = 1.264.400.000 VND và chi ra 80,000 USD.
. Ngân hàng xác định và chào tỷ giá bán kỳ hạn (Fb) cho NNK. Tỷ giá này bằng:
Fb = Sb+ Sb[Lcv(VND)-Ltg(USD)]n/100*360
Fb = 15.810+15.810(10,6-4,6)*90/100*360 = 16.047
Vào ngày đáo hạn (3 tháng sau):
. Ngân hàng giao lại 80,000 USD cho NNK và nhận số VND bằng 80,000*16.047 =
1.283.760.000 VND.
. NNK nhận lại 80,000 USD và chi ra số VND bằng 80,000*16.047 = 1.283.760.000
VND.
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 10
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
0' Minh họa giao dịch hoán đổi với nhà XK
NXK có nhu cầu giao dịch:
. Mua 80,000 USD giao ngay
. Bán 80,000 USD kỳ hạn ( nguồn thu từ HĐ XNK)
Vào ngày hiệu lực có thông tin tỷ giá USD/VND: 15.805 – 15.810 và lãi suất USD: 4,6%
– 5,2%; VND: 7,8% – 10,6%. Hai bên thỏa thuận giao dịch hoán đổi với thời hạn 3 tháng
và trị giá 80,000 USD như sau:
Vào ngày hiệu lực:
. Ngân hàng bán giao ngay 80,000 USD cho NXK theo tỷ giá giao ngay USD/VND
= 15.810 và nhận được:
80,000*15.810 = 1.264.800.000 VND
. NXK nhận được 80,000 USD và chi ra 1.264.800.000 VND.
. Ngân hàng xác định và chào tỷ giá mua kỳ hạn (Fm) cho NXK. Tỷ giá này bằng:
Fm = Sm+Sm[Ltg(VND)-Lcv(USD)]n/100*360
Fm = 15.805+15.805(7,8-5,2)*90/100*360 = 15.908
Vào ngày đáo hạn (3 tháng sau):

. Ngân hàng nhận lại 80,000 USD và chi ra cho NXK một số VND bằng
80,000*15.908 = 1.272.640.000 VND.
. NXK giao cho ngân hàng 80,000 USD và nhận lại 1.272.640.000 VND
Qua hai tình huống minh họa trên đây chúng ta thấy rõ được tính chất kết hợp giữa
một hợp đồng giao ngay và một hợp đồng có kỳ hạn ở hai thời điểm khác nhau của hợp
đồng hoán đổi. Nhờ vậy mà đáp ứng được nhu cầu mua và bán lại hoặc bán và mua lại
cùng loại ngoại tệ ở hai thời điểm khác nhau của khách hàng.
>' Công ty XNK A nộp hồ sơ vay 150.000 DEM thời gian 3 tháng tại ngân hàng
Vietcombank. Để đảm bảo nhu cầu cho vay, Vietcombank quyết định bán 100.000 USD
cho BFCE, đồng thời kí hợp đồng mua kì hạn 3 tháng 100.000 của BFCE. Giả sử trên thị
trường công bố như sau: USD/DEM= 1,50/1,505. Lãi suất USD: 4,5%- 5%, lãi suất DEM
6,5%-7%.
Tỷ giá bán kì hạn 3 tháng = Fb = Sb+ Sb[Lcv(DEM)-Ltg(USD)]n/360
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 11
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
Fb = 1,55+1,55(7%-4,5%)*90/360 = 1,5144
+ Kết quả kinh doanh của Vietcombank:
- SWAP: Bán giao ngay 100.000 USD-> thu 150.000 DEM
Mua kì hạn: chi 100.000 USD x 1,5144 = 151.440 DEM
 Vietcombank lỗ : 1.440 DEM
- Lãi vay thu được : 150.000 DEM x 7% x 3/12 = 2.625 DEM
- Kết quả kinh doanh Vietcombank: 2.625 – 1.440 = 1.185 DEM
+ Kết quả kinh doanh BFCE :
100.000 USD x 5% x3/12=1.250 USD + 1.440 DEM
/' Một ngân hàng M tại NewYork cần 150.000 GBP đầu tư vào trái phiếu thời hạn 1
năm với tỷ suất sinh lời của trái phiếu là 7,75%/năm. Ngân hàng M quyết định giao dịch
với ngân hàng N như sau: dùng USD chuyển đổi sang GBP để đầu tư, đồng thời để phòng
chống rủi ro nếu USD lên giá tức GBP xuống giá ngân hàng M giao dịch kỳ hạn với ngân
hàng N.
Thị trường công bố tỷ giá và lãi suất như sau:

GBP/USD: 1,5598/05
Lãi suất: USD: 5%- 6%
GBP: 5,5%- 6,5%
Và giả sử tỷ giá giao ngay 1 năm sau là: GBP/USD: 1,5623/30
Ta có tỷ giá mua, bán kỳ hạn 1 năm:
R
F (Bid)
(GBP/USD) = 1,5598 + 1,5598 (5%- 6,5%) = 1,5364
R
F (Ask)
(GBP/USD) = 1,5605 + 1,5605 (6%- 5,5%) = 1,5683

\I@KO
v
\ITXO
IvOw16c>x/v16cxZ>
 Số tiền USD cần để mua 150.000 GBP là:
150.0 1,5605 = 234.075 USD
:y97b9:C@h97b97C7iD7@S99:7@S5EeGH5'
- Dùng 234.075 USD để mua 150.000 GBP của ngân hàng N
- Đem 150.000 GBP mua trái phiếu để kiếm lời
- Bán kỳ hạn 1 năm 150.000 GBP cho ngân hàng N.
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 12
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
hCABpX@97KJH97DVH9:y97b9:'
- Mua giao ngay 150.000 GBP theo tỷ giá bán
R
S (Ask)
phải chi: -234.075 USD
R

F (Bid)
thu được: 1,5364 x 150.000 = + 230.460 USD
 Chênh lệch: -3.615 USD
- Lãi khi đầu tư vào trái phiếu 150.000 GBP
Kỳ hạn 1 năm: 150.000 x 7,75% = 11.625 GBP
⇒ 11.625 x 1,5623 = + 18.162 USD
N9:XhCABpX@97KJH97DVH9:y97b9:'1Z(1x0z>(x1cw1/(c/{
Nếu ngân hàng M đi vay 234.075 USD trong thời hạn 1 năm để thực hiện nghiệp vụ này thì
ngân hàng M phải trả lãi vay với lãi suất bằng lãi suất cho vay của thị trường:
234.075 x 6% = 14.044,5 USD
⇒ Chênh lệch lợi nhuận còn lại sau khi đi vay và thực hiện các nghiệp vụ:
14.547 – 14.044,5 = 502,5 USD
7?9>'BEb97q|DM@_<DVHDBPPQ9DRTGH5
>(1BM@_<
>(1(1}9Ke9:qBC7hCq~9:Mg@
Sự không hoàn hảo của thị trường gây ra sự chênh lệch chi phí vay vốn ở các thị trường
khác nhau. Chẳng hạn, trên thị trường vốn nội địa các công ty trong nước thường có ưu thế
tương đối hơn các công ty nước ngoài, do đó, có thể vay vốn với chi phí thấp hơn các công
ty nước ngoài. Hơn nữa, sự đánh giá của ngân hàng và thị trường về uy tín trong vay vốn
của các khách hàng vay cũng thường khác nhau. Điều này kích thích việc sử dụng hợp
đồng hoán đổi để tận dụng ưu thế tương đối của từng khách hàng trong quan hệ vay vốn.
Ví dụ nhờ có quan hệ tốt, công ty A có thể vay USD từ Ngân hàng A trong khi công ty B
có thể vay JPY từ Ngân hàng B thấp 50 điểm so với lãi suất thị trường. Mặt khác công ty A
đang cần JPY trong khi công ty B lại cần USD. Trong hoàn cảnh này, công ty A nên vay từ
Ngân A và công ty B nên vay từ Ngân hàng B, sau đó sử dụng hợp đồng hoán đổi để có
được đồng tiền mong đợi nhưng với một chi phí thấp hơn.
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 13
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
Mỗi bên vì thế có thể phát hành nợ ở thị trường có lợi nhất cho khoản nợ của họ (do đó
chi phí thấp hơn) và sau đó hoán đổi khoản nợ này thành đồng tiền mong muốn của họ. Tất

cả các bên đều vay ở nơi mà họ có lợi thế so sánh và sau đó hoán đổi thành đồng tiền họ
mong muốn với tổng chi phí thấp hơn nếu họ chọn cách phát hành nợ trực tiếp bằng đồng
tiền đó. Các công ty thường tìm kiếm những nhu cầu đặc biệt cho món nợ của họ ở những
thị trường mà tại đó cho phép họ huy động vốn với mức lãi suất thấp hơn ở những thị
trường khác. Vì thế, ngày càng nhiều các công ty phải đối mặt với nghĩa vụ nợ bằng các
đồng tiền không phải là đồng tiền thường sử dụng trong hoạt động thường xuyên của họ.
Kết quả là việc phát hành nợ thường đi kèm với các thỏa thuận hoán đổi ngay từ đầu. Ví dụ
sau mô tả 1 khoản vay 3 bên cùng với hoán đổi giữa 1 tỉnh của Canada, 1 hãng xuất khẩu
Phần Lan và 1 Ngân hàng phát triển đa phương.
Hãng tín dụng XK Phần Lan (FEC), tỉnh Ontario-Canada và NH phát triển Bắc Nam
Mỹ (IADB), cả 3 đều đã có cách tiếp cận sẵn với những nguồn vốn đặc biệt nhưng lại
mong muốn nghĩa vụ nợ khác nhau. Phòng NH đầu tư của Goldman Sachs với tư cách là
nhà môi giới đã đưa các bên lại với nhau và trợ giúp họ trong 1 cuộc thương lượng về cả tỷ
giá và tỷ giá hoán đổi:
- FEC trước đây chưa từng huy động vốn ở thị trường Euro Dollar Canada và sẽ có
lợi nếu vay ở thị trường này. Tuy nhiên vào thời điểm này FEC lại cần thanh toán cho
các khoản nợ bằng USD chứ không phải CAD.
- Tỉnh Ontario-Canada cần CAD, nhưng do quy mô của các khoản vay cấp tỉnh trong
thời gian qua khiến họ biết rằng nếu phát hành nợ thêm nữa sẽ đẩy chi phí tăng cao.
Tuy nhiên, tỉnh này cũng đang được xem xét cấp 1 khoản tín dụng hấp dẫn bởi thị
trường USD.
- IADB, giống FEC, cần các khoản nợ là đồng USD. Tuy đã huy động phần lớn vốn
của nó ở thị trường US dollar nhưng đối với thị trướng CAD thì IADB vẫn là 1 thành
viên mới.
Mỗi bên đi vay đều đã quyết định số nợ ban đầu và kỳ hạn thanh toán của mình đúng
với nhu cầu hoán đổi tiền tệ. Sau đó, cùng với Goldman Sachs, mỗi bên sẽ thương lượng
giá tốt nhất cho cam kết nợ của mình. Đồng thời với việc phát hành nợ và sự sắp xếp, 3 bên
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 14
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
sẽ hoán đổi tiền thu được và dòng thanh toán nợ lấy cấu trúc nợ (debt profile) mong muốn

của họ. Mỗi bên vì thế có thể phát hành nợ ở thị trường có lợi nhất cho khoản nợ của họ
(do đó chi phí thấp hơn) và sau đó hoán đổi khoản nợ này thành đồng tiền mong muốn của
họ. Tất cả các bên đều vay ở nơi mà họ có lợi thế so sánh và sau đó hoán đổi thành đồng
tiền họ mong muốn với tổng chi phí thấp hơn nếu họ chọn cách phát hành nợ trực tiếp bằng
đồng tiền đó.
"#•,.>.




 


>(1(0]C7a5D7@57lC7€9:ABH57•9:9:‚HPV@PJ
Phòng ngừa rủi ro có thể hạ thấp chi phí vay vốn bởi vì nó cắt giảm sự không chắc chắn
của dòng tiền tệ và xác xuất thay đổi bất lợi của tài sản có và tài sản nợ, và do đó làm cho
công ty uy tín hơn trong vay mượn. Hơn nữa, nhờ có phòng ngừa rủi ro và gia tăng uy tín
nên công ty có thể vay vốn với số lượng lớn. Điều này cũng góp phần hạ thấp chi phí nhờ
tận dụng ưu thế về qui mô (economies of scale).
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 15
Vay C$300 million
tại kho bạc Canada + 47 BSP (0.47%)
Vay C$150 million
tại kho bạc Canada + 44 BSP (0.44%)
C$ 300
million
$260
million
$130
million

$150
millio
n
Vay $300 tại Kho bạc Mỹ
+ 48 BSP (0.48%)
\@9@T7$ƒ5JPCDPQK@C
I\@9WH9KO
9CQP<QP@DH9
QEQWJ5<Q9CH9X
I\@9WH9KO
PJE@9DQJ[9CHP@J
IH9HKHO
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
>(1(>7H@C78DTiX78D4@SCEFD8DAB@ML97EbC7Bh
Điều này có thể minh họa bằng ví dụ sau đây. Một công ty Nhật muốn phát hành trái
phiếu có lãi suất cố định với thời hạn 10 năm nhưng chính phủ áp dụng thuế lợi tức và qui
định chặt chẽ hơn nếu trái phiếu phát hành trên thị trường Nhật và bằng JPY, trong khi đó
nếu phát hành Eurobond bằng USD thì không phải chịu thuế lợi tức và thủ tục đơn giản
hơn. Hơn nữa, Eurobond bằng USD dễ được thị trường chấp nhận hơn là trái phiếu bằng
JPY. Trong trường hợp này, công ty nên phát hành Eurobond để tận dụng những ưu thế của
thị trường Eurobond và tiến hành hợp đồng hoán đổi để có được JPY như mong muốn.
>(1(/78CCP@_9C7LCPqm9:<„@
Việc sử dụng hợp đồng hoán đổi để hạ thấp chi phí vay vốn bằng cách phát triển thị
trường mới hay cho phép người đi vay có thể vào được những thị trường chưa phát triển
thể hiện qua sự xuất hiện bất ngờ của thị trường Eurobond bằng dollar Úc (AUD) trong
những năm 1980. Thời đó các công ty Úc và các tổ chức Chính Phủ thấy rằng không thể
phát hành trái phiếu dài hạn có lãi suất cố định bằng AUD vì thị trương trái phiếu trong
nước chưa phát triển. Hơn nữa các ngân hàng Úc cũng không muốn cho vay dài hạn với lãi
suất thả nổi của các khoản tín dụng ngắn hạn khá cao. Trong tình hình như vậy, các công ty
Úc thấy rằng cách tốt nhất để có được sự tài trợ trung và dài hạn là phát hành Eurobond thả

nổi sau đó chuyển số tiền thu được sang AUD
Ở một thời điểm khác, trái phiếu phát hành bằng AUD thu hút được nhiều nhà đầu tư
bởi vì lãi suất danh nghĩa của AUD quá cao so với USD đến nổi người ta mong đợi rằng
chênh lệch này có thể bù đắp nhiều hơn cho sự sụt giá AUD trong tương lai. Điều này
chứng tỏ tính chất khả thi của các hợp đồng hoán đổi tiền tệ theo đó các công ty phát hành
Eurobond bằng AUD có lãi suất cố định và hoán đổi số AUD thu được lấy USD mà theo
đó họ phải trả lãi suất thả nổi. Nhờ vậy mà thị trường trái phiếu và thị trường Eurobond ra
đời và phát triển.
>(07q|DM@_<
Giao dịch hoán đổi là một sự kết hợp giữa giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Bản
thân giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay là có thể
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 16
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời khắc phục được
nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở
thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn
chế ở những điểm sau :
>(0(1|5Mf9:4oC4BtDC7iD7@S9
Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên
thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có mặt lợi là tránh được rủi ro tỷ giá cho
khách hàng, nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái
với dự đoán của khách hàng.
>(0(0 BH9Cy<Mh9Cr:@8…7H@C7m@M@_<7@SBWiDEbM8J7]9
Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà
không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quảng thời gian giữa hai thời điểm đó.
Để khắc phục nhược điểm trên và nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, xuất hiện
giao dịch giao sau ( Hợp đồng tương lai).
>(0(>V@PJCl9Ke9:
Rủi ro tín dụng trong giao dịch hoán đổi ngoại hối là khi vế giao dịch kì hạn bị huỷ bỏ
không thực hiện , trạng thái luồng tiền không được xử lí , trạng thái ngoại hối ròng phát

sinh, buộc ngân hàng phải nhanh chóng cân đối bằng một nghiệp vụ kì hạn một chiều hoặc
giao ngay tương ứng. Rủi ro lãi suất thì có thể xử lí thông qua thị trường tiền tệ hoặc thị
trường ngoại hối , nhưng rủi ro tín dụng chỉ có thể xử lí bằng các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối mà thôi.
>(0(/V@PJEF:@8
Ngoài ra, trong giao dịch hoán đổi ngoại hối cũng còn tồn tại rủi ro về giá, nghĩa là khả
năng tỉ giá giao ngay trên thị trường vào thời điểm hợp đồng đáo hạn không biến động
đúng như dự tính , và chênh lệch với tỉ giá kì hạn hoán đổi thoả thuận trong hợp đồng theo
chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. Tuy nhiên trên các thị trường tài chính phát triển, sự
liên kết chặt chẽ giữa thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối , cùng với các hoạt động
kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm luôn đưa thị trường về trạng thái cân bằng và
rủi ro này hầu như không có.
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 17
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
>(0(cV@PJMg@C8D
Là khả năng một bên của hợp đồng tài chính khó thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với
những điều kiện của hợp đồng tại thời điểm hiện tại.
Là một trong những nhân tố chính dẫn đến việc sử dụng các hợp đồng phái sinh trên thị
trường niêm yết chứ không phải thông qua thị trường OTC.
7?9/',@†97SC7iDC@‡9
/(1 J89MN@C@F9CSCP†9C7h:@„@
Hiện nay hầu hết các nước phát triển trên thế giới đều sử dụng nhiều các giao dịch hoán
đổi tiền tệ chủ yếu như một công cụ phòng ngừa rủi ro: bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đầu tư và
kinh doanh ngoại hối, và như một công cụ để hạ thấp chi phí.
- Trung Quốc: Từ năm 2008 đến nay, NHTW Trung Quốc đã ký 14 thỏa thuận hoán đổi
đồng nội tệ song phương với các nước và vùng lãnh thổ như Hàn Quốc, Malaysia,
Indonesia, Singapore, Thái Lan, Nga nhằm tăng cường vị thế của mỗi đồng tiền và
giảm sự phụ thuộc vào đôla Mỹ. Như vậy, chỉ hơn một năm, Trung Quốc đã hoán đổi
tiền tệ song phương với các nước với trị giá quy đổi trên 100 tỷ USD. Ngoài ra, Trung
Quốc còn tham gia vào thỏa thuận hoán đổi tiền tệ đa phương trị giá lên tới 120 tỷ USD

giữa Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước ASEAN.
Ngân hàng nhân dân Trung Quốc đã cung cấp 650 tỷ NDT ( tương đương 95 tỷ USD)
cho Argentina, Belarus, Hongkong, Indonesia, Malaysia và Hàn Quốc trong chương
trình hoán đổi tiền tệ, nhằm mở đường cho việc sử dụng đồng NDT trong giao dịch
ngoại thương
- Ngày 29/12/2011, Ấn Độ và Nhật đã ký thỏa thuận hoán đổi tiền tệ trị giá 15 tỷ USD
trong khuôn khổ tăng cường hợp tác tài chính giữa hai nước. Hai bên nhất trí nâng quy
mô thỏa thuận hoán đổi tiền tệ từ mức 3 tỉ USD lên 15 tỉ USD. Các giao dịch hoán đổi
được kỳ vọng sẽ hỗ trợ đồng rupee của Ấn Độ vì đồng tiền này đang tiếp tục suy yếu so
với đồng USD, khi khủng hoảng nợ công Châu Âu khiến xuất khẩu của Ấn Độ bị suy
giảm đáng kể.
- Đến năm 2012, từ nguyên nhân là cuộc khủng hoảng ở Châu Âu là một yếu tố xúc tác
dẫn tới quyết định của ASEAN+3 tăng gấp đôi quỹ hoán đổi tiền tệ. Ngày 03/05/2012,
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 18
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
các thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và ba nước đối tác Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc (ASEAN+3) đã quyết định tăng gấp đôi quỹ hoán đổi tiền
tệ ngăn ngừa khủng hoảng tài chính từ 120 tỉ USD lên 240 tỉ USD.
- Tháng 6/2012, Nhật Bản và Trung Quốc cũng bắt đầu trao đổi trực tiếp yên và nhân
dân tệ. Nhật Bản cũng có ý định mua 10,3 tỷ USD trái phiếu chính phủ Trung Quốc.
Thỏa thuận hoán đổi cho phép BOJ và Ngân hàng trung ương Trung Quốc cung cấp
thanh khoản giữa yên và nhân dân tệ, trong trường hợp xảy ra thiếu hụt tiền tệ 2 nước.
Thỏa thuận này khiến khối lượng giao dịch ngày tại Tokyo tăng gấp 10 lần lên 10 tỷ
yên (125 triệu USD), khiến Tokyo trở thành thị trường giao dịch nhân dân tệ bên ngoài
Trung Quốc.
Ngày 19/06/2012, Đài truyền hình NHK của Nhật Bản cho biết, nhóm 5 nền kinh tế
mới nổi gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi, gọi tắt là BRICS vừa đồng ý
cung cấp cho nhau ngoại tệ trong trường hợp bất cứ thành viên nào trong nhóm hứng
chịu tác động từ cuộc khủng hoảng nợ công ở khu vực các nước sử dụng đồng euro.
21/06/2012, Brazil và Trung Quốc nhất trí xây dựng một thỏa thuận hoán đổi đồng nội

tệ giá trị 30 tỷ USD. Theo thỏa thuận, Brazil có thể rút từ Ngân hàng Trung ương Trung
Quốc số tiền trên bằng đồng Nhân dân tệ và sử dụng như nguồn dự trữ hoặc thanh toán
hoạt động thương mại, và Trung Quốc tương tự cũng có thể thực hiện điều đó với Ngân
hàng Trung ương Brazil
Ngày 26/6/2012, Ngân hàng Trung Quốc và Ngân hàng Quốc gia Ukraine đã ký thỏa
thuận hoán đổi tiền tệ với tổng giá trị 15 tỷ nhân dân tệ, tương đương 2,38 tỷ USD. Thỏa
thuận có thời hạn ban đầu là 3 năm và có thể gia hạn nếu hai bên nhất trí.
/(0 J89MN@C@F9CS…@SCH<
Ở Việt Nam giao dịch hoán đổi chính thức ra đời từ khi Ngân hàng nhà nước ban hành
Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo BRhCML97Tg1{v1YYZv {9:bR
1=v=1v1YYZ. Theo quyết định này, giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 19
Hoán đổi tiền tệ - Currency swap
thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với
đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai
giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Tuy nhiên việc giao dịch ban đầu chỉ là những giao dịch hoán đổi thuận chiều giữa
NHNN và NHTM sử dụng trong trường hợp các NHTM dư thừa ngoại tệ và khan hiếm
VND.
Tại Việt Nam hiện nay các giao dịch hoán đổi tiền tệ vẫn chưa thực sự được áp dụng
rộng rãi tại các Tổ chức tín dụng đối với hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Một phần vì tính chất kinh doanh cũng như thói quen của các doanh nghiệp không quá chú
trọng đến tiền lãi phải trả, mà ưu tiên khoản đầu tư nhận được hơn. Phần nữa vì kiến thức
liên quan đến lĩnh vực này, không phải doanh nghiệp nào cũng tiếp cận rõ ràng và thấu
đáo.
Các TCTD nước ngoài tại VN cũng đã xây dựng và phát triển các công cụ này như là một
kênh đầu tư, quản trị mới, đa dạng cho khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Có thể kể đến các Ngân hàng như: ANZ, Citi bank, HSBC, Standard Chartered và
một số các NHTM Việt nam như Vietcombank, BIDV, ACB, MB, Techcombank,
Sacombank,…và cho đến thời điểm hiện nay hầu hết các NHTM đều sử dụng nhưng mức

độ không nhiều và thường xuyên ở các NHTM có quy mô nhỏ, lượng khách hàng là các
doanh nghiệp XNK
7€9:CqTg=0v0=10v của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 27/02/2012,
Hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nhóm 4b - CH NH Đêm 4 K21 20

×