Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tiểu luận môn ngân hàng quốc tế thị trường eurocurrency và vay nợ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.1 KB, 41 trang )

Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY VÀ VAY NỢ QUỐC TẾ
PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG EUROCURRENCY
I. Các khái niệm về thị trường Eurocurrency
1. Eurocurrency
Ngày nay, một công ty Mỹ tại Việt Nam hoặc Pháp hoặc bất kỳ một quốc gia
nào khác có thể dễ dàng gửi tiền hoặc vay bằng USD ngay tại quốc gia nơi công ty
đặt trụ sở mà không cần phải giao dịch với các ngân hàng tại Mỹ. Có được điều này
là do sự tồn tại và phát triển của Eurocurrency và thị trường Eurocurrency.
Eurocurrency được hiểu là tiền gửi bằng các đồng tiền khác nhau trên tài
khoản của các ngân hàng nằm ngoài nước phát hành đồng tiền đó. Eurocurrency còn
được gọi là đồng tiền hải ngoại.
Vì các ngân hàng nằm ngoài nước phát hành (các Eurobank) không chịu sự
chi phối bởi các quy định của Ngân hàng Trung ương (NHTW) phát hành đồng tiền
Eurocurrency, nên các Eurocurrency được coi là đồng tiền quốc gia lưu hành “bên
ngoài” nước phát hành.
Ví dụ: Những đồng USD nằm trên tài khoản của ngân hàng Việt Nam tại Việt
Nam hoặc do các ngân hàng Việt Nam mở tại các ngân hàng đại lý Mỹ gọi là
Eurodollars; hay những đồng yên Nhật nằm trên tài khoản của một ngân hàng
Singapore tại Singapore hoặc do các ngân hàng Singapore mở tại các ngân hàng đại
lý Nhật gọi là Euroyens…
Cần phải lưu ý rằng, tiền tố “Euro-” ở đây chỉ là cách gọi quy ước, không phải
là chỉ tính từ về châu Âu.
2. Thị trường Eurocurrency (Eurocurrency Market)
Thị trường Eurocurrency được định nghĩa là thị trường của các ngân hàng hải
ngoại (Eurobanks) trong lĩnh vực huy động và cho vay ngắn hạn các đồng tiền lưu
thông bên ngoài nước phát hành. Thị trường Eurocurrency còn được gọi là thị
trường hải ngoại (Offshore market). Thị trường Eurocurrency là một bộ phận của thị
trường tiền tệ quốc tế, tồn tại bên cạnh thị trường ngoại hối. Trên thực tế, thị trường
Eurocurrency được cấu thành từ hoạt động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay ngắn
hạn.


GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 1
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Trên thị trường Eurocurrency, quan trọng nhất là thị trường Eurodollars bởi
hoạt động của thị trường Eurodollars hiện chiếm đến 65-70% trên tổng doanh số
hoạt động của toàn thị trường Eurocurrency. Chính vì vậy theo nghĩa hẹp khi nói đến
thị trường Eurocurrency thì người ta hiểu đó là thị trường Eurodollars.
Trên 90% tiền gửi Eurodollars là tiền gửi có kỳ hạn, với hơn một nửa là các
giấy chứng nhận tiền gửi với kỳ hạn thanh toán 30 ngày hoặc hơn thế. Tổng số tiền
Eurodollars lưu thông hiện nay khoảng 4,4 ngàn tỉ USD, khiến cho thị trường
Eurodollars là một trong những thị trường tài chính quan trọng nhất trong kinh tế thế
giới.
Vì sao các công ty đa quốc gia của Mỹ muốn giữ tiền gửi USD ở các ngân
hàng bên ngoài nước Mỹ? Trước hết, đồng USD là đồng tiền được dùng rộng rãi
nhất trong mậu dịch quốc tế, do đó họ có thể muốn có USD để thực hiện các giao
dịch quốc tế của mình. Thứ hai, Eurodollars không phải là đối tượng của những quy
định ví dụ như những đòi hỏi về dự trữ hoặc các hạn chế (được gọi là những kiểm
soát vốn) từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) như khi đồng tiền đó được gửi ở nước
này.
Quy mô giao dịch tối thiểu trên thị trường Eurodollars là 1 triệu USD và 75%
tiền gửi bằng Eurodollars được các ngân hàng nắm giữ. Thị trường Eurodollars là
nguồn vốn quan trọng của các ngân hàng Mỹ, hiện nay họ đã vay tới trên 100 tỉ USD
từ những khoản tiền gửi này. Đáng lẽ sử dụng người môi giới và vay toàn bộ tiền gửi
từ ngân hàng nước ngoài, thì các ngân hàng Mỹ lại quyết định kiếm được nhiều lợi
nhuận hơn bằng cách mở chi nhánh ở nước ngoài để thu hút chúng. Kết quả là thị
trường Eurodollars đã trở thành một đòn bẩy quan trọng đối với các ngân hàng Mỹ ở
nước ngoài.
Thị trường Eurocurrency chủ yếu tập trung ở các trung tâm tài chính lớn trên
thế giới như: New York, London, Paris, Madrid, Tokyo, Singapore, HongKong…
3. Eurobank/Offshore bank
a. Khái niệm

GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 2
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Eurobank là ngân hàng huy động và cho vay ngắn hạn những đồng tiền bên
ngoài nước phát hành, và không chịu sự chi phối về luật pháp của NHTW phát hành
ra đồng tiền đó. Các Eurobank chính là các ngân hàng nước ngoài (hay các ngân
hàng hải ngoại - Offshore bank), kinh doanh đồng tiền của một nước nhất định.
Ví dụ: Các ngân hàng không thuộc hệ thống ngân hàng Mỹ, chẳng hạn ngân
hàng Pháp, ngân hàng Anh, ngân hàng Đức… huy động và cho vay ngắn hạn USD;
các ngân hàng không thuộc hệ thống ngân hàng Nhật (ngân hàng Mỹ, ngân hàng
Anh, ngân hàng Việt Nam) huy động và cho vay ngắn hạn đồng yên Nhật.
Trong thực tế, các Eurobanks/Offshore banks thông thường là một bộ phận
của các ngân hàng quốc tế (international banks), thực hiện chức năng kinh doanh
Eurocurrency. Sự di chuyển của những đồng bản tệ từ hệ thống ngân hàng nội địa
sang các Eurobanks gọi là di chuyển từ lưu thông nội địa sang lưu thông hải ngoại.
b. Cơ chế hoạt động của Eurobank
Các ngân hàng liên kết với nhau qua một mạng lưới thông tin vệ tinh đặc biệt
gọi là Swift. Hệ thống Swift kết nối hơn 900 ngân hàng, các công ty môi giới và các
định chế tài chính phi ngân hàng trên thế giới và làm cho việc truyền tải thông tin tài
chính dễ dàng hơn với một mẫu (form) chuẩn làm giảm bớt sai sót gây ra do sử dụng
các loại ngôn ngữ và thông lệ ngân hàng khác nhau.
Việc xử lý thông tin và liên lạc này đã mở ra một bước ngoặt, khi khoảng cách
về địa lý không còn là vấn đề khó khăn. Mạng lưới các ngân hàng hoạt động dưới
các hình thức như ngân hàng đại lý, văn phòng đại diện, chi nhánh, chi nhánh nước
ngoài và công ty con ngày càng phát triển để bảo đảm các giao dịch có thể được khai
thác ở mức tối đa và đa dạng hóa các giao dịch. Kết quả là tạo ra một hệ thống hợp
nhất nơi mà khó để phân biệt đâu là nơi bắt đầu và đâu là nơi kết thúc.
c. Các công cụ tài chính của Eurobank
 Nghiệp vụ nhận tiền gửi
Trên thị trường tiền tệ bán buôn, các Eurobank nhận tiền gửi có kỳ hạn và
phát hành chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng.

GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 3
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Lãi suất tiền gửi được niêm yết tương ứng với các kỳ hạn từ 1 ngày tới vài
năm, tuy nhiên kỳ hạn chuẩn mực là 1, 2, 3, 6, 9 và 12 tháng.
Eurobank huy động dưới dạng chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá tối thiểu là
500.000 USD, thông thường là 1 triệu USD. Đồng thời, chứng chỉ tiền gửi có khả
năng lưu thông nên người gửi dễ dàng bán lại trên thị trường nếu cần vốn trước khi
đến hạn.
 Nghiệp vụ tạo tiền
Thị trường Eurocurency có khả năng tạo tiền ghi sổ trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán.
 Nghiệp vụ tín dụng
Là khoản vay mà các Eurobank cấp cho các doanh nghiệp, chính phủ, các tổ
chức quốc tế. Các khoản vay này được thể hiện bằng loại tiền không phải là đồng
bản tệ của quốc gia mà Eurobank đóng trụ sở, do các khoản vay này thường lớn đối
với một ngân hàng, nên các Eurobank thường liên kết nhau thành một tổ chức đồng
tài trợ để chia s„ rủi ro.
Mức lãi suất quan trọng nhất trên thị trường Eurobank là lãi suất cho vay liên
ngân hàng tại London (LIBOR), lãi suất chuẩn thường sử dụng là 6 tháng. Những
người đi vay phi ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn LIBOR, mức chênh lệch phụ
thuộc vào hệ số tín nhiệm của người vay và các chi phí giao dịch của Eurobank.
Ngược lại, người có tiền gửi chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn LIBOR.
Ngoài ra, phổ biến hơn có lãi suất thả nổi với khoản tiền gửi hay cho vay từ 6
tháng trở lên và được điều chỉnh định kỳ 3 hay 6 tháng/lần.
d. Đặc điểm các tài sản Nợ của các Eurobank
- Là các khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn, chứ không phải là tiền
gửi thanh toán.
- Tiền gửi Eurocurrency mang tính linh hoạt cao. Kỳ hạn tiền gửi Eurocurrency
phần lớn là một ngày cho đến vài tháng. Khoảng 1/3 số tiền gửi có kỳ hạn không
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 4

Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
quá 8 ngày, và gần 90% có kỳ hạn không quá 6 tháng. Rất ít tiền gửi có kỳ hạn
quá một năm.
- Các khoản tiền gửi Eurocurrency được tạo ra khi một Eurobank nhận tiền gửi
kỳ hạn từ khách hàng và chuyển số tiền gửi đó sang một Eurobank khác. Sự thay
đổi quyền sở hữu khoản tiền gửi ban đầu được ghi chép trong sổ sách của một
ngân hàng trong nước. Khoản tiền gửi Eurodeposit đầu tiên được tạo ra bằng việc
chuyển số tiền gửi từ một ngân hàng trong nước sang một Eurobank.
- Các Eurobanks có thể phát hành các NCD - chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển
nhượng (Negotiable Certificate of Deposit). Đây thực sự là phương thức các ngân
hàng Eurobank ưa chuộng hơn cả nhằm huy động vốn cho vay, do tiền gửi dưới
hình thức này ngày càng có khuynh hướng kéo dài thời hạn và lãi suất của nó
thường thấp hơn lãi suất liên ngân hàng. Mệnh giá NCD tối thiểu là 500.000
USD, song phổ biến là ở mức 1.000.000 USD hoặc lớn hơn nữa.
e. Đặc điểm các tài sản Có của Eurobank
Các ngân hàng Eurobank cho các khách hàng của mình (các Eurobank khác
hoặc các công ty đa quốc gia) vay vốn Eurocurrency thông qua hai công cụ chính:
hạn mức tín dụng và cam kết tín dụng tuần hoàn.
 Hạn mức tín dụng Eurocurrency (Eurocurrency line): là hạn mức Eurobank
xem xét và cấp cho khách hàng của mình. Khách hàng có thể vay vốn ngắn
hạn trong phạm vi hạn mức như vậy. Hạn mức tín dụng có thể được điều
chỉnh hằng năm.
 Các cam kết tín dụng tuần hoàn (revolving commitments): là cam kết trong đó
Eurobank đồng ý cho một khách hàng vay vốn bằng Eurocurrency bằng cách
quay vòng khoản vay trong thời hạn từ 3 đến 5 năm. Ví dụ, một công ty có thể
vay mới bằng cách quay vòng các khoản vay 180 ngày vào ngày đáo hạn với
mức lãi suất phổ biến vào ngày đáo hạn.
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 5
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Ngoài ra, dùng vốn Eurocurrency, các Eurobank có thể tham gia vào các giao

dịch cho vay đồng tài trợ (syndicated loan). Các khoản cho vay đồng tài trợ là dài
hạn theo hợp đồng. Tuy nhiên lãi suất được điều chỉnh theo kỳ hạn 3 tháng hay 6
tháng.
Các hoạt động của Eurobanks trên thị trường Eurocurrency gọi là
Eurobanking. Eurobanking là hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó ngân hàng
nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn bằng các đồng tiền Eurocurrency. Hoạt động kinh
doanh ngân hàng quốc tế liên quan đến các giao dịch với người không cư trú bằng
đồng bản tệ và ngoại tệ, cũng như các giao dịch với người cư trú trong nước bằng
đồng ngoại tệ. Vì thế, Eurobanking chỉ là một phần hoạt động trong các hoạt động
kinh doanh ngân hàng quốc tế.
II. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường Eurocurrency
1. Lịch sử hình thành
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai, lượng USD ở nước ngoài tăng lên
rất nhanh. Đây là hệ quả của kế hoạch Marshall và việc nhập khẩu quá mức vào Mỹ
- là một thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn nhất thế giới sau khi hòa bình được tái thiết
ở châu Âu. Chính vì vậy có một lượng lớn đồng USD được nắm giữ bởi các ngân
hàng ngoài nước Mỹ. Đây cũng là giai đoạn thế giới tồn tại hai phe đối nghịch nhau
cả về kinh tế, chính trị lẫn quân sự là phe Tư bản chủ nghĩa (đứng đầu là Mỹ) và phe
Xã hội chủ nghĩa (đứng đầu là Liên Xô). Các nước trong khối XHCN cũng đã xuất
khẩu một lượng lớn hàng hóa sang Mỹ nên có lượng dự trữ USD khá lớn đang gửi
tại nước Mỹ và được bảo đảm bằng các giấy chứng nhận.
Giai đoạn đầu những năm 1950 là cao trào của cuộc chiến tranh lạnh giữa hai
phe. Các nước XHCN, đặc biệt là Liên Xô đã tích lũy được một số lượng lớn USD
trong tài khoản tại các ngân hàng ở Mỹ nhờ vào các hoạt động xuất khẩu (khoáng
sản). Sự căng thẳng giữa hai khối lên đến tột đỉnh sau khi Liên Xô đưa quân vào
Hungary vào năm 1956. Các nước phương Tây lên án mạnh mẽ hành động này và vì
vậy, Liên Xô lo sợ rằng lượng tiền USD của họ đang gửi tại các ngân hàng Mỹ sẽ bị
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 6
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
chính phủ Mỹ phong tỏa (làm tê liệt), nên tìm cách chuyển các khoản tiền gửi này

sang châu Âu - nơi chúng sẽ tránh được sự tước đoạt (Sự lo lắng này không phải là
không có cơ sở nếu chúng ta xét cuộc phong tỏa tài sản của Iran do Mỹ thực hiện
năm 1979 và sau đó là Iraq năm 1990). Đây là thời hoàng kim của USD, nên dù
muốn dù không các nước XHCN buộc phải chấp nhận đồng USD nếu muốn làm ăn,
kinh doanh với phương Tây. Một mặt, Liên Xô phải tìm cách chuyển tiền gửi từ Mỹ
về châu Âu nhưng họ vẫn muốn giữ những khoản tiền này bằng đồng USD để dễ
dàng sử dụng trong các giao dịch quốc tế. Cách giải quyết vấn đề này là chuyển các
món tiền gửi tới các ngân hàng đặt tại châu Âu nhưng vẫn giữ tên gọi cho chúng là
tiền gửi USD. Liên Xô đã tiến hành chuyển dần tài khoản USD của mình và các
khoản thu xuất khẩu bằng USD sang một ngân hàng của Anh (chi nhánh Moscow
Narodny Bank tại London), hay Pháp (chi nhánh Banque commerciale pour l’
Europe du Nord - BCEN tại Paris). Sau đó, các ngân hàng này lại gửi số tiền ấy qua
ngân hàng của Mỹ. Như thế Mỹ sẽ không có lý do gì để tịch thu số tiền này vì đây là
số tiền thuộc về ngân hàng Anh, Pháp. Ngày 28-2-1957, một khoản tiền 800.000
USD đã được tiến hành theo cách này và đây là những đồng Eurodollar đầu tiên. Thị
trường Eurocurrency chính thức ra đời.
2. Sự phát triển của thị trường Eurocurrency
Kể từ khi ra đời, có những mốc quan trọng sau có ảnh hưởng đến sự phát triển
của thị trường Eurocurrency:
+ Năm 1957: Bank of England hạn chế khả năng các ngân hàng Anh cho vay
bằng Sterling đối với người nước ngoài và người nước ngoài đi vay bằng Sterling.
Quy định này đã khiến các ngân hàng Anh chuyển sang kinh doanh bằng USD với
các khách hàng là người không cư trú, dẫn đến sự tích trữ các số dư Eurodollar tăng
mạnh.
+ Năm 1958: Hiệp hội thanh toán châu Âu giải thể, các đồng tiền của các
nước châu Âu được chuyển đổi tự do. Các Eurobank được phép duy trì duy trì số dư
bằng đồng USD thay vì phải đổi chúng lấy bản tệ với ngân hàng trung ương.
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 7
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
+ Năm 1960: Cán cân vãng lai của Mỹ thâm hụt do gia tăng chi phí cho cuộc

chiến tranh tại Việt Nam. Mặt khác, cán cân thanh toán của Mỹ cũng trở nên xấu đi
do sự gia tăng hoạt động đầu tư của các công ty Mỹ ra nước ngoài, chủ yếu là tại
châu Âu. Kết quả là lượng USD do người không cư trú nắm giữ tăng lên, tạo điều
kiện cho sự mở rộng của thi trường Eurodollar.
Như đã nói, dù được nắm giữ ở nhiều nơi trên thế giới nhưng lãi suất của
Eurodollar bị ảnh hưởng chủ yếu bởi tình hình kinh tế tại Mỹ. Nhìn chung, khi Cục
Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quản lý chặt hoặc có dấu hiệu tiến hành quản lý chặt
chẽ các tài khoản tiền gửi thì lãi suất Eurodollar tăng và ngược lại. Thêm vào đó,
mức lãi suất này cũng hay thay đổi trong ngày và theo quan hệ cung cầu nên nếu sử
dụng lãi suất này làm lãi suất tham chiếu thì không phù hợp. Thay vào đó có thể sử
dụng lãi suất LIBOR hay các lãi suất khác.
+ Năm 1963: Chính phủ Mỹ ban hành quy chế Q quy định mức lãi suất trần
mà các ngân hàng nội địa được phép trả trên tài khoản và tiền gửi tiết kiệm là
5,25%/ năm. Nhưng quy chế này không áp dụng cho các ngân hàng hải ngoại, chính
vì vậy đã kích thích các ngân hàng Mỹ mở chi nhánh ở nước ngoài tại các trung tâm
tài chính lớn như London. Và dĩ nhiên, những ngân hàng ở châu Âu không tuân theo
quy tắc này, bởi vậy, những ngân hàng này trả mức lãi suất cao hơn ngân hàng ở Mỹ
cho tiền gửi bằng đồng USD. Điều này sẽ thu hút lượng tiền gửi USD trên thị trường
châu Âu là nơi có tỷ lệ lãi suất cao hơn. Cũng vào năm này, để khắc phục ảnh hưởng
của các luồng vốn chạy ra lên thâm hụt của các cân thanh toán, Mỹ đã đánh thuế vào
lãi suất (Interest Equalization Tax - IET) làm tăng chi phí của những người nước
ngoài đi vay ở NewYork, do đó họ quay sang vay trên thị trường Eurocurrency (IET
bãi bỏ vào 1974).
+ Năm 1965: Mỹ lại hạn chế các ngân hàng Mỹ cho người nước ngoài vay
bằng “Những nguyên tắc chỉ đạo hạn chế tín dụng cho người nước ngoài”.
+ Năm 1968: Chính phủ Mỹ ban hành chính sách hạn chế tự nguyện chuyển
vốn ra nước ngoài (Voluntary Foreign Credit Restreint), buộc các công ty đa quốc
gia Mỹ tài trợ tín dụng cho các chi nhánh ở nước ngoài bằng nguồn tài chính bên
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 8
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21

ngoài nước Mỹ, làm cho sự phát triển của thị trường Eurocurrency được khuyến
khích.
+ Năm 1973-1974: Cuộc khủng hoảng dầu lửa khiến giá dầu tăng vọt, dẫn đến
đã có một sự phân hóa giữa các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ (thừa vốn) và các quốc
gia nhập khẩu dầu mỏ (thiếu vốn). Các nước xuất khẩu dầu gửi phần lớn số dư USD
từ xuất khẩu dầu vào các Eurobanks, trong khi các nước nhập khẩu dầu có nhu cầu
vay vốn từ các Eurobanks. Do đó, các Eurobanks đóng vai trò trung gian quan trọng
trong việc trung chuyển vốn nhàn rỗi từ những quốc gia xuất khẩu dầu đến những
quốc gia nhập khẩu dầu đang có nhu cầu USD để phát triển kinh tế.
+ Năm 1978: Cú sốc giá dầu lần hai, các Eurobank lại tiếp tục thực hiện chức
năng trung gian của mình, dẫn đến vai trò của các Eurobank ngày càng quan trọng.
Ngoài những yếu tố trên, thị trường Eurocurrency phát triển còn dựa vào tính
thuận tiện trong giao dịch. Thế nên, kể cả khi hầu hết những quy chế, thuế thu nhập
cũng như các kiểm soát khác được dỡ bỏ vào cuối những năm 1970, thì với những
đặc tính tự nhiên vốn có, thị trường Eurocurrency vẫn đáp ứng được nhu cầu của
người đi vay và người cho vay nên vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
3. Các đặc trưng của thị trường Eurocurency
a. Vị trí địa lý
Thị trường Eurocurrency bắt đầu ở London, nhưng hiện tại, các trung tâm
Eurocurrency được hình thành khắp nơi trên địa cầu.
Một trung tâm Eurocurrency là nơi tập trung các Eurobanks. Có một số điều
kiện tiên quyết để cho một nơi trở thành trung tâm Eurocurrency. Các điều kiện tiên
quyết bao gồm:
- Môi trường chính trị ổn định
- Môi trường kinh doanh thuận lợi
- Cơ sở hạ tầng viễn thông tốt
- Múi giờ thuận lợi
- Chất lượng cuộc sống cao
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 9
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21

Các trung tâm Eurocurrency ở châu Âu như London, Luxembourg, Paris,
Zurich và Frankfurt chiếm hơn 60% thị trường Eurocurrency.
Các trung tâm nằm ngoài các nước phát triển chiếm 20% thị trường
Eurocurrency toàn cầu, bao gồm các trung tâm ở Bahrain, HongKong, Singapore
Ở Singapore, từ 1968, các ngân hàng được phép thành lập một đơn vị riêng gọi là
Asian Currency Unit - ACU để nhận tiền gửi bằng ngoại tệ từ các khách hàng là
người không cư trú và thực hiện các giao dịch cho vay xuyên biên giới (cross-border
loans).
Các trung tâm tài chính ở Bắc Mỹ và Nhật Bản chiếm 20% thị trường
Eurocurrency toàn cầu. Để cạnh tranh với các Eurobanks ở nước ngoài, các ngân
hàng Mỹ đã lập các chi nhánh ở nước ngoài để thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và
cho vay bằng các đồng tiền Eurocurrency và bằng USD với các khách hàng không
cư trú. Các chi nhánh này cho phép các ngân hàng Mỹ thực hiện các nghiệp vụ
Eurobank độc lập với các quy chế của Mỹ, không yêu cầu tham gia dự trữ bắt buộc
nhưng chỉ được nhận tiền gửi và cung cấp tín dụng cho người không cư trú. Tương
tự, từ 1986, chính phủ Nhật cũng cho phép các ngân hàng thành lập các Japanese
offshore market - JOM. Năm 1981, Mỹ quyết định hợp pháp hóa các hoạt động ngân
hàng quốc tế (International Banking Facilities - IBF) này.
b. Các đồng tiền giao dịch chính
Các Eurobanks nhận tiền gửi và cho vay bằng các đồng tiền Eurocurrency
khác nhau. Đồng tiền được giao dịch tại thị trường Eurocurrency thông thường là
các đồng tiền quốc tế. Một đồng tiền được xem là đồng tiền quốc tế thường có các
đặc điểm sau:
+ Nền kinh tế quy mô lớn và phát triển năng động;
+ Tính chuyển đổi cao;
+ Quỹ dự trữ chính thức lớn;
+ Chính sách vĩ mô ổn định;
+ Thị trường tài chính trong nước phát triển;
+ Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 10

Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Đồng USD là Eurocurrency quan trọng nhất, do nó là đồng tiền được giao
dịch nhiều nhất trên thị trường ngoại hối.
Các đồng tiền Eurocurrency quan trọng khác là: Mác Đức, yên Nhật, bảng
Anh, franc Thụy Sĩ, franc Pháp và guilder Hà Lan. Kể từ 3-2002, đồng tiền chung
châu Âu (euro) đã thay thế mác Đức, franc Pháp và guilder Hà Lan, trở thành một
đồng tiền có thể cạnh tranh với USD.
c. Thành viên tham gia
- Các eurobank, thường là chi nhánh của các ngân hàng quốc tế có trụ sở ở các trung
tâm Eurocurrency, hoạt động trong một môi trường cạnh tranh cao. Nguồn thu nhập
chính là chệnh lệch giữa lãi cho vay và lãi tiền gửi.
- Các công ty đa quốc gia tham gia thị trường với tư cách là các khách hàng vay vốn
hay gửi tiền tại các Eurobank.
- Các ngân hàng trung ương tham gia thị trường với tư cách là các khách hàng, chủ
yếu gửi tiền tại các Eurobank.
- Các ngân hàng trong nước tham gia thị trường với tư cách là các khách hàng vay
vốn hay gửi tiền tại các Eurobank.
- Các tổ chức tài chính quốc tế như World Bank, IMF tham gia thị với tư cách là các
khách hàng vay vốn hay gửi tiền tại các Eurobank.
- Các định chế tài chính, các nhà đầu tư tư nhân…
d. Quy chế điều chỉnh
Các Eurobank hoạt động độc lập với các quy chế của các chính phủ.
- Thông thường các Eurobank không phải duy trì dự trữ bắt buộc, không chịu
sự quản lý về trần lãi suất và không tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đặc điểm này làm
tăng tính hiệu quả của Eurobanks. Eurobanks không chịu sự chi phối bởi quy định
của các NHTW phát hành đồng tiền. Điều này cũng có nghĩa là các Eurobank không
phải trích dự trữ bắt buộc hoặc nếu có chỉ một tỷ lệ nhỏ, không bị quy định bởi lãi
suất trần (nếu có) hoặc bảo hiểm tiền gửi. Không một NHTW nào thực hiện chức
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 11
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21

năng kiểm soát hay giám sát thị trường này, bởi lẽ thị trường Eurocurrency sẽ di
chuyển đến bất kỳ nơi đâu có điều kiện pháp lý thích hợp và rủi ro chính trị thấp.
e. Đặc điểm các giao dịch
- Các giao dịch (vay tiền và gửi tiền) thường với số tiền lớn, tối thiểu 1 triệu
USD hoặc nhiều hơn. Vì vậy, thị trường Eurocurrency là thị trường sỉ/bán buôn, một
đặc điểm làm tăng tính hiệu quả của Eurobanks.
- Các giao dịch trên thị trường Eurocurrency phần lớn là các giao dịch liên
ngân hàng. Khoảng 70% các giao dịch trên thị trường Eurocurrency được thực hiện
giữa các ngân hàng. Nợ của các ngân hàng chiếm đến hơn một nửa tổng nợ của các
ngân hàng Eurobanks. Vốn lưu chuyển từ một ngân hàng này sang một ngân hàng
khác phát sinh từ nhiều lý do khác nhau.
- Lãi suất áp dụng:
+ Các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dựa trên cơ sở hai loại lãi suất
cơ bản: lãi suất bán vốn liên ngân hàng (interbank offered rate: LIBOR, HIBOR,
PIBOR, SIBOR) và lãi suất mua vốn liên ngân hàng (interbank bid rate: LIBID,
HIBID, PIBID, SIBID); lãi suất bán vốn liên ngân hàng là lãi suất tại đó các ngân
hàng sẵn sàng cho vay lẫn nhau, lãi suất mua vốn liên ngân hàng là lãi suất tại đó các
ngân hàng sẵn sàng nhận tiền gửi của nhau. Chênh lệch giữa hai loại lãi suất này
thường vào khoảng 1/8 của 1% đối với hầu hết các loại tiền gửi Eurocurrency quan
trọng.
+ Lãi suất tiền gửi Eurocurrency được niêm yết tương ứng với các kỳ hạn từ
một ngày đến vài năm. Tuy nhiên, các kỳ hạn chuẩn mực là 1, 2, 3, 6, 9 và 12 tháng.
Áp lực cạnh tranh làm cho sự chênh lệch giữa các lãi suất liên ngân hàng giữa
các trung tâm đối với từng loại Eurocurrency rất nhỏ.
f. Động cơ của các thành viên tham gia
Các thành viên tham gia thị trường vì những động cơ như sau:
o Tài trợ thương mại: rất nhiều giao dịch thương mại được tài trợ bằng đi
vay trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn quốc tế. Ví dụ như các công ty xuất
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 12
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21

nhập khẩu vay ngoại tệ để thực hiện để tài trợ chi phí mua hàng, các công ty đa
quốc gia.
o Đi vay và cho vay: Do nhu cầu về vốn, người dư tiền thì cho vay, người
thiếu tiền thì đi vay. Nhiều chu chuyển vốn đơn giản chỉ là hành động của những
người tiết kiệm với mong muốn nhận được lãi suất cao nhất; trong khi đó, những
người đi vay đơn giản chỉ tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí lãi suất thấp
nhất.
o Động cơ về đầu cơ: Nhiều hành động đi vay và cho vay chỉ vì muốn tạo
ra các trạng thái đầu cơ nhằm kiếm lợi trên cơ sở thay đổi mức lãi suất và tỷ giá
(hoạt động arbitrage, “carry trade”).
o Động cơ về bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro: Nhiều hành động đi vay và cho
vay nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro; nghĩa là nhằm giảm thiểu thua lỗ phát
sinh do thay đổi lãi suất và tỷ giá.
o Né tránh luật lệ: Nhiều chu chuyển vốn xảy ra chỉ vì những nhà đầu tư
muốn tránh khỏi bị đánh thuế nặng, khỏi bị chính quyền địa phương tịch thu, hay
thoát khỏi những hạn chế trong chuyển đổi tiền tệ, tránh rủi ro chính trị có thể
xảy ra.
g. Lợi thế của thị trường Eurocurrency
Sự tiện lợi của Eurocurrency trong việc nhận tiền gửi, cho vay đồng tiền của
một nước khi khách hàng cần mà không cần phải giao dịch với ngân hàng nước đó.
Lãi suất hấp dẫn: Eurobanks có khả năng cấp tín dụng với lãi suất thấp hơn và
trả lãi tiền gửi cao hơn so với các ngân hàng ở nước phát hành đồng tiền. Tức là,
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và tiền gửi của Eurobanks thấp hơn so với ngân
hàng nước phát hành đồng tiền. Do các nghiệp vụ trên thị trường này không có quy
định dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, ít yêu cầu công bố thông tin nghiêm ngặt
làm giảm chi phí giao dịch, lãi suất cho vay cạnh tranh hơn và lãi suất tiền gửi hấp
dẫn hơn. Điều này rất hấp dẫn các công ty đa quốc gia tham gia thị trường.
Các Eurobanks có khả năng trả lãi suất tiền gửi cao hơn và thu lãi suất cho
vay thấp hơn so với các ngân hàng Mỹ. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 13

Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
tiền gửi hẹp hơn so với ngân hàng nội địa. Dưới đây là hình vẽ minh họa các mức lãi
suất của ngân hàng nội địa Mỹ và các Eurobanks kinh doanh Eurodollar.
Nguồn gốc của các lợi thế: Eurobanks có khả năng đưa ra lãi suất hấp dẫn, vì:
* Các giao dịch gửi tiền hoặc cho vay trên thị trường Eurocurrency thường có
giá trị lớn, góp phần cắt giảm chi phí hoạt động của các Eurobanks, mang lại lợi ích
kinh tế theo quy mô. Do đó, các Eurobanks có thể đưa ra mức lãi suất huy động và
cho vay hấp dẫn cho khách hàng.
* Khác với các ngân hàng nội địa phải chịu sự kiểm soát của NHTW, các
Eurobanks được hoạt động một cách độc lập, không chịu sự quản lý về trần lãi suất,
không phải tham gia dự trữ bắt buộc và mua bảo hiểm tiền gửi. Do đó khi các ngân
hàng nội địa phải trích một phần tài sản Có của mình để đáp ứng nhu cầu dự trữ
chính thức không có lãi suất hoặc lãi suất rất thấp thì các Eurobanks chỉ phải duy trì
một lượng tài sản tối ưu có mức lãi suất thấp làm tài sản dự trữ, chính vì vậy mà các
Eurobanks có thể trả lãi suất huy động cao và thu lãi suất cho vay thấp.
* Trong khi các ngân hàng nội địa phải duy trì một hệ thống chi nhánh cồng
kềnh và tốn nhiều chi phí thì các Eurobank tránh được đáng kể các chi phí liên quan
đến tổ chức cán bộ, hành chính và sự chậm trễ phát sinh do phải tuân theo các quy
định ngân hàng nội địa. Hơn nữa, các ngân hàng nội địa cần một cơ chế kiểm soát
nội bộ chặt chẽ và thường chịu chi phí rất lớn cho những hoạt động về pháp lý thì
các Eurobank giảm được đáng kể những chi phí này.
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 14
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
* Những hoạt động của các Eurobank chịu sự cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ bên
cạnh những điều kiện tham gia hoạt động trên thị trường này tương đối dễ dàng so
với những hoạt động ngân hàng nội địa. Điều này khiến cho các Eurobank hoạt động
càng trở nên hiệu quả và càng trở nên cạnh tranh hơn.
* Nguy cơ vỡ nợ thấp: Là thị trường bán buôn, chủ yếu là thị trường liên ngân
hàng. Quy mô vốn rất lớn, uy tín của các thành viên trên thị trường là rất lớn, do đó
tỷ lệ vỡ nợ không đáng kể so với thị trường nội địa - nơi có đa dạng khách hàng hơn

nhưng uy tín không cao, thường có tỷ lệ vỡ nợ khá cao, do đó các ngân hàng này phải
thu thêm một khoản phí cho vay để bù đắp rủi ro, làm cho mức lãi suất cho vay bị
đội lên và mức lãi suất tiền gửi giảm xuống.
* Eurobanks tham dự nhiều khoản tín dụng hợp vốn nên đa dạng hóa tài sản,
giảm rủi ro tín dụng.
4. Cơ chế tạo tiền thông qua thị trường Eurocurrency
Khả năng mở rộng tiền gửi trên thị trường Eurocurrency phụ thuộc vào tỷ lệ
dự trữ thanh toán của các Eurobanks. Sự tạo ra USD ngoài nước Mỹ này được gọi là
cấp số nhân trong mở rộng Eurodollars. Tổng lượng tiền Eurodollar tạo ra là không
giới hạn, tuy nhiên, để tạo ra Eurodollar không giới hạn thì các Eurobanks phải cho
vay 100% mức dự trữ và khoản tiền vay được phải được gửi lại toàn bộ tại một
Eurobank khác thuộc hệ thống Eurobanks. Giả thiết này không thực tế vì ngân hàng
phải duy trì một lượng dự trữ nhất định dưới dạng tiền gửi tại ngân hàng khác để đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Mặt khác, công ty hay tổ chức nhận được tiền
vay có thể chỉ gửi lại một phần tiền vay của mình tại các Eurobanks và phần còn lại
gửi tại các ngân hàng nội địa. Trường hợp này xảy ra hiện tượng rò rỉ một lượng
USD từ hệ thống Eurodollar.
Chúng ta sẽ lấy một ví dụ để minh họa cho những điều đã đề cập ở trên:
Giao dịch thứ 1
Tập đoàn Intimex của Việt Nam xuất khẩu cà phê cho một công ty ở Mỹ với
trị giá hàng hóa là 1 triệu USD. Hàng hóa được công ty ở Mỹ thanh toán bằng séc ký
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 15
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
phát bởi một ngân hàng ở New York. Intimex có tài khoản ở ngân hàng Citicorp ở
New York và gửi lại séc ở đây. Giao dịch này được ghi nhận lại theo (1)
Giao dịch thứ 2
Intimex cần tiền để xoay vòng vốn nhưng lại muốn kiếm thêm lãi nên đã
quyết định gửi 1 triệu USD với kỳ hạn 7 ngày. Lẽ ra Intimex gửi tiền ở Citicorp
nhưng ngân hàng National Westminster (NatWest) lại trả lãi cao hơn Citicorp nên
Intimex đã yêu cầu Citicorp chuyển 1 triệu USD sang National Westminster ở

London (Anh). Giao dịch này được ghi nhận ở hai ngân hàng theo (2).
Từ giao dịch trên, ta thấy 1 triệu USD tiền gửi có kỳ hạn của Intimex được gọi là
Eurodollar được ngân hàng National Westminster tạo ra từ việc gửi tiền của Intimex.
Mặc dù tiền gửi có kỳ hạn là USD nhưng National Westminster không chịu sự kiểm
soát của chính quyền Mỹ và những điều kiện cho vay cũng không phải tuân theo bất
cứ quy định nào của nước Mỹ về tiền gửi, lãi suất Lưu ý là vị thế bên ngoài của
Citicorp là không thay đổi. Citicorp vẫn có tổng cộng 1 triệu USD ở khoản nợ phải
trả đối với khách hàng không cư trú là Intimex. Điều duy nhất thay đổi ở Citicorp là
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 16
(3) Citicorp National Westminster
(1) Citicorp
Tiền gửi thanh toán của
Intimex: + 1 triệu USD
Tiền gửi thanh toán của
Intimex: - 1 triệu USD
Tiền gửi thanh toán của
NatWest: + 1 triệu USD
Tiền gửi thanh toán tại
Citicorp: +1 triệu USD
Tiền gửi có kỳ hạn của
Intimex: + 1 triệu USD
(2) Citicorp National Westminster
Khoản vay 6 tháng cho
Toyota: +1 triệu USD
Tiền gửi thanh toán của
Toyota: + 1 triệu USD
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
khoản nợ phải trả giờ đây thuộc sở hữu của National Westminster chứ không phải là
Intimex.
Giao dịch thứ 3

Ta thấy, 1 triệu USD mà National Westminster gửi tại Citicorp có tiền lãi thấp
hơn tiền lãi mà National Westminster phải trả cho Intimex dưới hình thức tiền gửi có
kỳ hạn. Điều này gây ra chi phí khá cao, vì vậy nếu không có người nào đi vay,
National Westminster sẽ gửi lại số tiền này tại thị trường liên ngân hàng. May mắn
là Tập đoàn Toyota của Nhật Bản đến National Westminster vay một khoản tiền trị
giá 1 triệu USD trong vòng 6 tháng. Bởi vì Toyota là một khách hàng tốt nên
National Westminster đồng ý cho Toyota vay với lãi suất LIBOR cộng thêm ½ điểm
%.
Khi khoản vay này được giải ngân thì số tiền này sẽ được chuyển vào tài
khoản của Tập đoàn Toyota dưới dạng là tiền gửi không kỳ hạn ở National
Westminster. Những giao dịch này diễn ra ở hai ngân hàng theo (3).
Lưu ý rằng Citicorp không bị ảnh hưởng bởi giao dịch trên vì không có sự
chuyển dịch vốn. Tuy nhiên, National Westminster đã tạo ra 1 triệu USD dưới dạng
tiền gửi thanh toán được sở hữu bởi Toyota. Đây là một dạng tạo ra số nhân cung
tiền. Giờ đây đã có 2 triệu USD nợ phải trả được tạo ra và đang được nắm giữ bởi
các ngân hàng ngoài nước Mỹ.
Giao dịch thứ 4
Giờ đây Toyota lại muốn chuyển khoản tiền đã vay đến ngân hàng Tokyo-
Mitsubishi ở Nhật Bản, nơi mà công ty có thể kiếm được tiền lãi dưới dạng tiền gửi
có kỳ hạn cho đến khi chúng được sử dụng đến. National Westminster gửi điện tín
đến Citicorp ở New York, chỉ thị họ chuyển 1 triệu USD đến tài khoản của Toyota ở
Tokyo-Mitsubishi.
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 17
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Hiện vẫn còn 2 triệu Eurodollar. Vị thế bên ngoài của Citicorp vẫn chỉ có 1
triệu USD nợ phải trả, nhưng bây giờ lại được sở hữu bởi Tokyo-Mitsubishi.
Giao dịch thứ 5
Giờ đây Tokyo-Mitsubishi rơi vào tình trạng tương tự giống như National
Westminster khi nó nhận tiền gửi có kỳ hạn của Intimex. Tokyo-Mitsubishi phải trả
lãi cao hơn cho tiền gửi có kỳ hạn so với tiền gửi mà nó gửi tại Citicorp. Tokyo-

Mitsubishi không có khả năng cho vay ngay lập tức nên nó quyết định để tiền tại thị
trường liên ngân hàng. Sau khi tham khảo nhiều nơi, ngân hàng này thấy Swiss Bank
Corp. ở Thụy Sĩ đang đưa ra lãi suất tốt nhất. Vì vậy, Tokyo-Mitsubishi đã yêu cầu
Citicorp ghi có tài khoản của mình với Swiss Bank Corp. Giao dịch giữa bốn ngân
hàng được ghi nhận theo (5.1)
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 18
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Một khoản tiền gửi Eurodollar mới được tạo ra dưới dạng tiền gửi có kỳ hạn
của Tokyo-Mitsubishi gửi tại Swiss Bank Corp. Đã có 3 triệu Eurodollar được tạo ra
trong hệ thống. Vị thế bên ngoài của Citicorp vẫn như cũ, chỉ có chủ sở hữu của
khoản tiền gửi là thay đổi. Nếu Swiss Bank Corp. quyết định để lại USD tại Citicorp,
sẽ không có thêm đồng Eurodollar được tạo ra. Điều này vẫn đúng nếu Swiss Bank
Corp. quyết định chuyển USD tại bất cứ ngân hàng nào khác ở Mỹ. Khi USD được
gửi lại ở Mỹ, quá trình tạo số nhân tiền sẽ kết thúc. Đây là cách đầu tiên mà dòng
tiền có thể rò rỉ ra khỏi hệ thống Eurocurrency và quá trình số nhân sẽ kết thúc.
Sau khi kết thúc giao dịch thứ 5, bảng cân đối kế toán của mỗi ngân hàng viết
lại theo (5.2).
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 19
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Citicorp có 1 triệu USD khoản nợ bên ngoài và có 3 triệu Eurodollar. Bảng
cân đối kế toán này là kết quả của ba hoạt động cơ bản liên quan đến thị trường
Eurocurrency. Sau giao dịch thương mại (Intimex xuất khẩu cho Mỹ) thì chúng được
tiếp nối bởi các hoạt động sau:
(a): Một khoản vay cá nhân trong hệ thống ngân hàng (tiền gửi có kỳ hạn của
Intimex với National Westminster)
(b): Một khoản vay thương mại đối với nhân tố phi ngân hàng (khoản vay 6 tháng
National Westminster cho Toyota)
(c): Một khoản vay liên ngân hàng (khoản vay Tokyo-Mitsubishi cho Swiss Bank
Corp.)
Hầu hết các giao dịch này đều liên quan đến một ngân hàng trong thị trường

ngoại tệ nội địa. Trong trường hợp này, Citicorp liên quan đến hầu hết các giao dịch.
Trong một thời gian ngắn, ngân hàng này không liên quan đến giao dịch Toyota và
nếu Toyota quyết định giữ lại tiền gửi với National Westminster thì nó mới liên
quan. Tuy nhiên, trường hợp này không thể tồn tại lâu. Người cho vay khi đi vay
mượn sẽ tạo thành thanh toán. Khi việc thanh toán được tạo ra và người nhận không
phải gửi tiền tại National Westminster, Citicorp sẽ liên quan tới việc chuyển tiền đến
các ngân hàng khác nhận thanh toán.
Dường như việc mở rộng Eurodollar là vô hạn, chỉ dừng lại khi một số ngân
hàng quyết định giữ lại các dòng tiền ở nước Mỹ. Hoặc nếu một Eurobank tạo ra
một khoản vay Eurodollar và quá trình được dịch chuyển hoặc tiêu thụ ở Mỹ, số
nhân tiền cũng sẽ kết thúc. Đây là cách thứ hai mà USD có thể rò rỉ từ hệ thống
Eurocurrency. Ví dụ, ở giao dịch 4 nếu Toyota chuyển tiền của mình tới Citicorp
thay vì đến Tokyo-Mitsubishi, khoản nợ bên ngoài của Citicorp sẽ biến mất khỏi hệ
thống Eurobanks và khoản Eurodollar thêm vào sẽ không được tạo ra. Đồng USD
phải cạnh tranh với các loại tiền tệ khác cho mục đích cho vay và đi vay. Nếu người
cho vay và người đi vay thấy có lợi hơn trong việc cho vay và đi vay bằng loại tiền
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 20
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
tệ khác, họ sẽ bán USD để đổi lấy ngoại tệ khác, bằng cách đó sẽ làm đảo ngược quá
trình cấp số nhân.
Giao dịch thứ 6
Ví dụ, khi tiền gửi kỳ hạn của Toyota đủ lớn, Toyota quyết định rằng đồng
bảng Anh là một khoản đầu tư tốt hơn đồng USD. Do đó, Toyota bán đồng USD để
lấy bảng Anh theo tỷ lệ là: 2 USD = 1 bảng Anh và để nhu cầu tiền gửi bảng Anh
với Tokyo-Mitsubishi. Giao dịch này với Tokyo-Mitsubishi được ghi nhận theo (6).
Lưu ý là số dư Eurodollar còn lại đã bị giảm đi 1 triệu USD. Việc bán USD để
đổi lấy ngoại tệ khác là cách thứ ba làm cho USD có thể rò rỉ khỏi hệ thống và làm
đảo ngược quá trình cấp số nhân. Điều thứ hai cần lưu ý là Tokyo-Mitsubishi bây
giờ đã có một khoản nợ đồng bảng Anh và một tài sản bằng USD. Với một vị trí mất
cân bằng sẽ làm cho Tokyo-Mitsubishi bị thiệt hại nếu giá trị của đồng USD giảm so

với đồng bảng Anh.
Thực tế thì các Eurobanks đã cố gắng giữ nguyên trạng thái, điều này có nghĩa
là họ cố gắng cân bằng giữa tài sản và nợ trong kỳ hạn các loại tiền tệ. Điều này thể
hiện ở bảng 5.3, chúng ta có thể thấy có một sự đóng cửa giống nhau giữa số tiền
của tài sản và nợ ở mọi loại tiền tệ. Do đó, Tokyo-Mitsubishi gần như có khả năng
cân bằng vị trí của nó bằng cách bán USD để lấy bảng Anh, điều này sẽ làm giảm số
dư Eurodollar xuống hơn 1 triệu USD.
Vì vậy, tái tục tiền gửi hoặc tiêu thụ Eurodollar ở Mỹ sẽ ngăn chặn quá trình
cấp số nhân và việc bán đồng Eurodollar sẽ đảo ngược quá trình đó. Ước lượng sức
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 21
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
mạnh của cấp số nhân thực sự của các dạng thị trường Eurocurrency, nghiên cứu của
Klopstock biện luận rằng sự rò rỉ từ hệ thống sẽ làm cho cấp số nhân chỉ vừa đủ lớn
hơn 1. Còn nghiên cứu của Clendenning và Mayer cho rằng sự rò rỉ sẽ bị giảm đáng
kể khi NHTW tái tục tiền gửi tiền dự trữ của họ vào thị trường Eurocurrency. Tiếp
theo những lý do này, nghiên cứu của Hewson và Sakakibara ước lượng số nhân
nằm trong khoảng giữa 3 và 7.
5. Những ý kiến phản đối và tán thành thị trường Eurocurrency
5. 1 Phản đối
Các ý kiến phản đối cho rằng thị trường Eurocurrency có khả năng:
a. Thị trường Eurocurrency là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát
Thị trường Eurodollar gây áp lực tiềm ẩn lên lạm phát. Sự tăng trưởng nhanh
chóng của thị trường Eurodollar trong những năm 60 và 70 của thế kỷ trước xảy ra
trùng với tăng đáng kể tỷ lệ lạm phát ở các nước công nghiệp. Một số nhà hoạch
định chính sách và kinh tế cho rằng tốc độ tăng trưởng nhanh của thị trường
Eurodollar đã góp phần tăng tỷ lệ lạm phát. Lý luận này dựa trên cơ sở là sự tăng
trưởng nhanh của thị trường Eurodollar không bị hạn chế bởi dự trữ bắt buộc, do đó,
đã tạo ra hiệu ứng tạo tiền bổ sung vào cung tiền quốc gia, làm cho áp lực lạm phát
gia tăng.
Ví dụ: do không chịu các quy chế điều chỉnh nên thị trường Eurodollar không

có tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay có tỷ lệ rất thấp so với thị trường trong nước, từ đó, thị
trường Eurodollar đã tạo ra hiệu ứng mở rộng cung ứng tiền rất lớn, tăng khả năng
lạm phát ở các quốc gia tham gia thị trường này.
b. Thị trường Eurocurrency tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cho các Eurobank
Một số nhà kinh tế học phản đối hoạt động của thị trường Eurodollar rất quan
tâm đến một thực tế rằng thị trường Eurodollar đã tạo điều kiện thuận lợi để các
quốc gia tài trợ cho thâm hụt cán cân thanh toán một cách dễ dàng. Họ cho rằng thị
trường Eurodollar phát triển nhanh chóng là do có sự tồn tại một bên là nhóm các
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 22
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
nước có thặng dư cán cân thanh toán và một bên là nhóm các nước có thâm hụt cán
cân thanh toán thường xuyên.
Thị trường Eurodollar được coi như chiếc cầu nối chuyển vốn từ những nước
thặng dư đến những nước thâm hụt; và nếu sự di chuyển vốn này cứ xảy ra liên tục
trong nhiều năm, sẽ dẫn đến kết quả là nợ của các nước thâm hụt ngày càng tăng.
Các nhà kinh tế tỏ ra lo lắng khi cho rằng, do điều kiện đi vay trên thị trường
Eurodollar là quá dễ dàng, đã kích thích các nước thâm hụt đi vay quá mức, hơn nữa,
có thể làm cho các quốc gia thâm hụt không kiên quyết theo đuổi những chính sách
kinh tế vĩ mô một cách nghiêm túc. Do đó, hệ thống Eurobanks có thể gặp phải rất
nhiều mối nguy hiểm. Giả sử khi đã trở thành con nợ quá lớn, có thể một số nước sẽ
không còn thiện chí trả nợ; và nếu điều này xảy ra có hệ thống thì mọi niềm tin vào
Eurobanks sẽ không còn nữa.
Một vấn đề nữa, nếu những người gửi tiền vào Eurobanks nhận thấy rằng dư
nợ của các nước thâm hụt là quá lớn và bộc lộ nhiều rủi ro, khiến cho mọi người ồ ạt
rút tiền gửi từ các Eurobanks và sẽ tạo ra hai hiệu ứng: (i) hệ thống Eurobanks có thể
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán; (ii) các nước thâm hụt không còn khả
năng tuần hoàn tín dụng.
c. Rủi ro tỷ giá và sự tác động lại thị trường Eurocurrency
Eurocurrency tiện lợi hơn nhiều so với những USD nằm trên tài khoản tại các
ngân hàng ở Mỹ. Những công dân châu Âu và những công dân khác không phải

công dân Mỹ có những khoản thu và chi thường bằng USD không bằng nhau tại mỗi
thời điểm, ví dụ trong một số trường hợp, họ có nguồn thu USD vượt quá nhu cầu sử
dụng, và trong các trường hợp khác, nhu cầu chi bằng USD lại vượt quá nguồn thu
của họ. Một thực tế là, họ có thể bán phần phụ trội bằng USD để lấy nội tệ khi
nguồn thu quá lớn và mua phần thiếu hụt USD bằng nội tệ khi khoản chi quá lớn.
Tuy nhiên, họ phải chịu chi phí giao dịch (chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra)
và phải đối mặt với tiềm ẩn rủi ro tỷ giá.
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 23
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
Mặt khác, thị trường Eurocurrency cũng tạo ra sự bất ổn cho nước Mỹ (nước
phát hành đồng USD), khi có những áp lực về tỷ giá sẽ làm cho giá trị của đồng
USD tăng lên hay giảm xuống, dẫn đến lãi suất thị trường trong nước có thể thay
đổi, nó tác động đồng thời ở cả hai thị trường Eurocurrency và thị trường nội tệ Mỹ.
Chúng ta có thể xem xét vấn đề trên qua hai trường hợp: (i) đồng tiền USD đang bị
áp lực giảm giá; (ii) đồng tiền USD đang bị áp lực tăng giá. Khi đồng USD có áp lực
giảm giá thì khả năng đồng tiền này chạy ra khỏi nước Mỹ với số lượng lớn là điều
không thể tránh khỏi, người dân muốn đổi nhanh chóng từ USD ra các đồng tiền
khác để tránh nguy cơ mất giá của đồng tiền. Để hạn chế lượng vốn chạy ra nước
ngoài, Chính phủ Mỹ phải có những biện pháp cứng rắn như kiểm soát số lượng
USD mà người nước ngoài có thể vay tại Mỹ. Điều này làm cho thị trường
Eurodollar ngoài nước Mỹ có cơ hội phát triển mạnh, làm cho lãi suất của thị trường
trong nước, nơi đồng USD bị kiểm soát, giảm xuống. Khi đồng USD có áp lực tăng
giá, để tránh luồng vốn đổ vào Mỹ do dự đoán đồng USD lên giá, Chính phủ Mỹ
phải có chính sách kiểm soát nguồn vốn này, những biện pháp này có mục đích giới
hạn lượng vốn mà người nước ngoài có thể gửi tại Mỹ và giới hạn lượng USD mà
người dân Mỹ có thể cho vay ra nước ngoài. Bất kỳ người nào không có quốc tịch
Mỹ mà muốn giữ tài khoản tiền gửi bằng USD chỉ còn một cách là thông qua thị
trường Eurocurrency, kết quả là làm cho lãi suất tiền gửi của đồng USD ở thị trường
thấp hơn so với thị trường nước Mỹ.
d. Về cơ chế giám sát và khuôn khổ pháp lý

Eurobanks là những ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn đồng tiền
của một quốc gia bất kỳ, nhưng không chịu sự chi phối các qui định của NHTW phát
hành đồng tiền này. Do đó khác với các ngân hàng kinh doanh nội địa, các
Eurobanks được độc lập với những quy chế kiểm soát của chính phủ sở tại. Rủi ro
hoạt động của thị trường Eurodollar không những ảnh hưởng gián tiếp mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước chủ quyền đồng tiền này. Một trong những
mối quan tâm chính đến thị trường Eurodollar là thị trường này bao gồm một khối
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 24
Thị trường Eurocurrency và vay nợ quốc tế Nhóm 1 NH Đêm 4 K21
lượng khổng lồ nguồn vốn có khả năng tạo tín dụng nhưng lại không có bất cứ một
quy chế điều chỉnh nào. Một số lý luận cho rằng, những hoạt động của Eurobanks ví
như một quả bom tiềm ẩn được cài dưới Hệ thống tài chính thế giới. Trong thực tế,
những hoạt động của Eurobank không bị điều chỉnh và không tồn tại cơ chế tiếp cận
với người cho vay cuối cùng, cộng với sự hoạt động trên thị trường Interbank rất sôi
động, làm phát sinh những lo ngại rằng: nếu một Eurobank sụp đổ sẽ tạo ra hiệu ứng
ghê gớm làm sụp đổ các Eurobank khác (theo hiệu ứng lây lan dây chuyền), như
vậy, sẽ làm tăng mối nguy hiểm đến toàn hệ thống tài chính quốc tế.
5. 2 Những ý kiến tán thành thị trường Eurocurrency
Dù có những rủi ro có thể phát sinh thông qua các ý kiến phản đối ở trên,
những ý kiến ủng hộ thị trường Eurocurrency cũng không hề ít. Họ chỉ ra rằng qua
hơn 60 năm hình thành và phát triển, thị trường Eurocurrency ngày càng thể hiện vai
trò quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế thế giới. Cụ thể:
- Thị trường Eurocurrency góp phần khơi thông nguồn vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu, từ nơi có tỷ suất sinh lợi thấp sang nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, tạo điều
kiện giúp thị trường tiền tệ quốc tế hoạt động hiệu quả.
- Phân tán rủi ro, đặc biệt là các rủi ro quốc gia liên quan đến điều hành chính
sách tiền tệ. Một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Mỹ đang cần vay một lượng lớn
USD để tài trợ hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu công ty hoàn toàn vay tại hệ
thống ngân hàng tại Mỹ thì sẽ phải đối mặt với rủi ro lãi suất cho vay gia tăng do
chính sách kiềm chế lạm phát, FED gia tăng lãi suất. Trong khi đó, nếu công ty vay

một phần tại ngân hàng tại Mỹ và phần còn lại vay tại các Eurobanks, thì số tiền vay
tại Eurobanks có thể không bị đối mặt với rủi ro lãi suất tăng do Eurobanks không
chịu sự điều chỉnh của chính sách tiền tệ của Mỹ.
- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái đối với các doanh nghiệp có nguồn thu
ngoại tệ. Chẳng hạn, một doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã ký kết hợp đồng xuất
khẩu với đồng tiền thanh toán là USD. Ngay bây giờ, doanh nghiệp này cần bổ sung
vốn lưu động để thu mua hàng hóa chuẩn bị hàng xuất khẩu. Vấn đề đặt ra, nếu vay
bằng VND tại các ngân hàng nội địa thì khi nhận được tiền thanh toán từ các nước
nhập khẩu, doanh nghiệp này phải chuyển đổi từ USD thành VND để thanh toán nợ
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG 25

×