ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
 
 
 
 
 
 
ĐỖ THỊ THANH TÂM 
 
 
 
 
 
 
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ KIM LOẠI 
TRONG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT Ở KHU VỰC 
XÃ THẠCH SƠN - LÂM THAO - PHÚ THỌ 
 
 
 
 
 
 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC 
 
 
 
 
 
 
 
     HÀ NỘI - 2011 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN       
ĐỖ THỊ THANH TÂM      
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ KIM LOẠI 
TRONG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT Ở KHU VỰC 
XÃ THẠCH SƠN - LÂM THAO - PHÚ THỌ  
Chuyên nghành : Hóa phân tích 
M s : 60 44 29   
 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC 
    NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 PGS. TS NGUYỄN VĂN RI       
HÀ NỘI - 2011 
MỤC LỤC  
MỞ ĐẦU…….…………………………………………………………………… 1 
Chương 1 - TỔNG QUAN…………….………………………………………… 3 
1.1. Vài nét về xã Thạch Sơn-Lâm Thao-Phú Thọ và tình trạng ô nhiễm ở đây 3 
1.1.1. Sản xuất nông nghiệp (2011) 3 
1.1.2. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và vấn đề Môi trường 3 
1.2. Giới thiệu chung về chì, đồng và kẽm 5 
1.2.1. Tính chất vật lý 5 
1.2.2. Tính chất hoá học 6 
1.2.3. Một số hợp chất của chì, đồng, kẽm 9 
1.2.4. Tác hại của đồng, chì và kẽm 11 
1.2.5. Ứng dụng của chì, đồng, kẽm 14 
1.2.6. Các nguồn đưa chì, đồng, kẽm vào môi trường tự nhiên và cơ thể con người . 15 
1.3. Các phương pháp tách và làm giàu 15 
1.3.1. Phương pháp cộng kết 15 
1.3.2. Phương pháp chiết lỏng - lỏng 16 
1.3.3. Phương pháp chiết pha rắn 16 
1.4. Các phương pháp xác định Pb, Cu, Zn 19 
1.4.1. Các phương pháp điện hóa 19 
1.4.2. Các phương pháp quang phổ 20 
1.4.3. Các phương pháp sắc ký 25 
2.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu 26 
2.2. Nội dung nghiên cứu 26 
2.2.1. Nghiệm lại các điều kiện phân tích, xác định Cu, Pb, Zn bằng phương pháp 
F - AAS 26 
2.2.2. Khảo sát các điều kiện làm giàu và tách chiết bằng phương pháp chiết pha rắn 
sử dụng chelex 100 27 
2.2.3. Ứng dụng phương pháp để phân tích Cu, Pb, Zn trong mẫu nước, từ đó đánh giá 
sự ô nhiễm Cu, Pb, Zn trong nước. 27 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27 
2.4. Hóa chất và thiết bị, dụng cụ sử dụng 27 
2.4.1. Thiết bị, dụng cụ sử dụng 27 
2.4.2. Hóa chất sử dụng 28 
Chương 3 - KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN… …………………30 
3.1.Tối ưu hóa các điều kiện của phép đo phổ F- AAS xác định các nguyên tố chì, 
đồng, kẽm 30 
3.1.1. Khảo sát các điều kiện đo phổ 30 
3.1.2. Khảo sát các điều kiện nguyên tử hóa mẫu 34 
3.1.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng khác 37 
3.1.4. Phương pháp đường chuẩn đối với kỹ thuật F - AAS 47 
3.1.5. Tổng kết các điều kiện đo phổ F - AAS của Cu, Pb, Zn 55 
3.2. Khảo sát các điều kiện làm giàu và tách chiết bằng phương pháp chiết pha 
rắn sử dụng chelex 100 56 
3.2.1. Khảo sát môi trường tạo phức pH 57 
3.2.2. Khảo sát tốc độ nạp mẫu 58 
3.2.3. Khảo sát khả năng rửa giải 59 
3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ rửa giải 62 
3.2.5. Khảo sát ảnh hưởng của thể tích mẫu thử 63 
3.2.6. Khảo sát ảnh hưởng của một số ion đến khả năng hấp thu của Cu
2+
, Pb
2+
 và 
Zn
2+ 
… 63 
3.2.7. Đánh giá phương pháp tách và làm giàu 68 
3.3. Phân tích mẫu thực 69 
3.3.1. Lấy mẫu và sử lý mẫu 69 
3.3.2. Phân tích mẫu thực 72 
KẾT LUẬN.……………………………………………………………………….78 
TÀI LIỆU THAM KHẢO….…………………………………………………….80 
CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Ký hiệu 
Tên tiếng Anh 
Tên tiếng Việt 
AAS 
Atomic Absorption 
Spectrophotometry 
Phép đo phổ hấp thụ 
nguyên tử 
AES 
Atomic Emission Spectrophotometry 
Phép đo phổ phát xạ 
nguyên tử 
HPLC 
High Performane liquide 
Chomatography 
Phương pháp sắc kí lỏng 
hiệu năng cao 
F-AAS 
Flame Atomic Absorption 
Spectrophotometry 
Phép đo phổ hấp thụ 
nguyên tử ngọn lửa 
Abs 
Absorption 
Độ hấp thụ quang 
ICP-MS 
Inductively Coupled Plasma - Mass 
Spectrometry 
Phép đo khối phổ plasma 
cao tần cảm ứng 
SPE 
Solid Phase Extraction 
Chiết pha rắn 
ICP - AES 
Inductively Coupled Plasma - Atomic 
Emission Spectrophotometry 
Phép đo phổ phát xạ 
nguyên tử plasma cao tần 
cảm ứng 
HCL 
Hollow Cathod Lamp 
Đèn catồt rỗng 
LOD 
Limit of detection 
Giới hạn phát hiện 
LOQ 
Limit of quantity 
Giới hạn định lượng 
RSD 
Relative standard deviation 
Độ lệch chuẩn tương đối 
TTCN  
Tiểu thủ công nghiệp 
APDC 
Ammoniumpyrrolydithiocacbamate  
PAN 
Pyridin-azo-naphtol      
DANH MỤC HÌNH  
Hình 3.1 : Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ Pb 48 
Hình 3.2 : Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ Cu 49 
Hình 3.3 : Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ Zn 49 
Hình 3.4: Đồ thị đường chuẩn của Pb 50 
Hình 3.5: Đồ thị đường chuẩn của Cu 51 
Hình 3.6: Đồ thị đường chuẩn của Zn 52 
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thu hồi Pb
2+
, Cu
2+
 và 
Zn
2+
 58 
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tốc độ nạp mẫu đến hiệu suất thu hồi Pb
2+
, 
Cu
2+
, Zn
2+
 59 
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng nồng độ dung dịch rửa giải (HNO
3
) đến hiệu 
suất thu hồi Pb
2+
, Cu
2+
, Zn
2+
 60 
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng thể tích dung môi rửa giải (HNO
3
) đến hiệu 
suất thu hồi Pb
2+
, Cu
2+
, Zn
2+
 61 
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng tốc độ rửa giải đến hiệu suất thu hồi Pb
2+
, 
Cu
2+
, Zn
2+
 62 
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của ion Ni
2+
 đến hiệu suất thu hồi Pb
2+
, 
Cu
2+
, Zn
2+
 65 
Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của ion Mn
2+
, Fe
2+
, Cd
2+
 đến hiệu suất thu 
hồi Pb
2+
, Cu
2+
, Zn
2+
 66  
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 1.1: Giới hạn cho phép các kim loại nặng trong nước mặt, nước ngầm và nước 
thải công nghiệp theo Quy chuẩn Việt Nam 14 
Bảng 1.2: Danh sách các chất hấp thu phổ thông dùng cho chiết pha rắn 17 
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của vạch đo đến tín hiệu phổ F- AAS của Pb 30 
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của vạch đo đến tín hiệu phổ F- AAS của Cu 31 
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của vạch đo đến tín hiệu phổ F- AAS của Zn 31 
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của khe đo đến tín hiệu phổ F- AAS của Pb 32 
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của khe đo đến tín hiệu phổ F- AAS của Cu 32 
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của khe đo đến tín hiệu phổ F- AAS của Zn 32 
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của cường độ dòng đèn catot rỗng (HCL) đến tín hiệu phổ 
F- AAS của Pb 33 
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của cường độ dòng đèn catot rỗng (HCL) đến tín hiệu phổ 
F- AAS của Cu 33 
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của cường độ dòng đèn catot rỗng (HCL) đến tín hiệu phổ 
F- AAS của Zn 34 
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu đến tín hiệu phổ 
F- AAS của Pb 34 
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu đến tín hiệu phổ 
F - AAS của Cu… ……… ………………………………………… 35 
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu đến tín hiệu phổ 
 F- AAS của Zn 35 
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của tốc độ khí cháy đến tín hiệu phổ F- AAS của Pb 36 
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của tốc độ khí cháy đến tín hiệu phổ F- AAS của Cu 36 
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của tốc độ khí cháy đến tín hiệu phổ F- AAS của Zn 37 
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của một số loại axit đến tín hiệu phổ F- AAS của Pb 38 
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số loại axit đến tín hiệu phổ F- AAS của Cu 39 
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của một số loại axit đến tín hiệu phổ F- AAS của Zn 39 
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của một sối nền muối đến tín hiệu phổ F- AAS của Pb 41 
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của một số nền muối đến tín hiệu phổ F- AAS của Cu 41 
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của một số nền muối đến tín hiệu phổ F- AAS của Zn 42 
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của ion kim loại kiềm đến tín hiệu đo phổ F-AAS của Pb, 
Cu, Zn 43 
Bảng 3.23: Ảnh hưởng của ion kim loại kiềm thổ đến tín hiệu đo phổ F - AAS của 
Pb, Cu, Zn 44 
Bảng 3.24: Ảnh hưởng của ion kim loại hóa trị III đến tín hiệu đo phổ F-AAS của 
Pb, Cu, Zn 44 
Bảng 3.25: Ảnh hưởng của tổng các ion kim loại đến tín hiệu đo phổ F-AAS của Pb, 
Cu, Zn 45 
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của một số anion đến tín hiệu đo phổ F-AAS của Pb, Cu, 
Zn 46 
Bảng 3.27: Ảnh hưởng của tổng cation và anion đến tín hiệu đo phổ F-AAS của Pb, 
Cu, Zn 46 
Bảng 3.28 : Khoảng tuyến tính của Pb 48 
Bảng 3.29 : Khoảng tuyến tính của Cu 48 
Bảng 3.30 : Khoảng tuyến tính của Zn 49 
Bảng 3.31: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Pb 53 
Bảng 3.32: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Cu 54 
Bảng 3.33: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Zn 55 
Bảng 3.34: Tổng kết các điều kiện tối ưu cho phép đo phổ F - AAS của Pb, Cu, 
Zn 56 
Bảng 3.35: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thu hồi Pb
2+
, Cu
2+
, Zn
2+
 57 
Bảng 3.36: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tốc độ nạp mẫu 59 
Bảng 3.37: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch rửa giải HNO
3
 60 
Bảng 3.39: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tốc độ rửa giải 62 
Bảng 3.40: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thể tích mẫu thử 63 
Bảng 3.41: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ 64 
Bảng 3.42: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Ni
2+
 65 
Bảng 3.43: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Ni
2+
 66 
Bảng 3.44: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Cl
-
 67 
Bảng 3.45: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của NO
3
-
 67 
Bảng 3.47: Nồng độ các cation kim loại trong mẫu giả 68 
Bảng 3.48: Hiệu suất thu hồi của mẫu giả 68 
Bảng 3.49: Danh sách các địa điểm lấy mẫu 70 
Bảng 3.50: Hàm lượng của Pb trong các mẫu nước ở xã Thạch Sơn - Lâm Thao - Phú 
Thọ 72 
Bảng 3.51: Hàm lượng của Cu trong các mẫu nước ở xã Thạch Sơn - Lâm Thao - Phú 
Thọ 73 
Bảng 3.52: Hàm lượng của Zn trong các mẫu nước ở xã Thạch Sơn - Lâm Thao - Phú 
Thọ 73 
Bảng 3.53: Danh sách các địa điểm lấy mẫu ở một số khu vực khác 75 
Bảng 3.54: Hàm lượng của Pb trong các mẫu nước ở một số khu vực khác 76 
Bảng 3.55: Hàm lượng của Cu trong các mẫu nước ở một số khu vực khác 76 
Bảng 3.56: Hàm lượng của Zn trong các mẫu nước ở một số khu vực khác 77   
1 
MỞ ĐẦU  
 Đất nƣớc ta đang trên đà hội nhập với bạn bè quốc tế. Cùng với quá trình 
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, chúng ta đã đạt đƣợc những thành tựu 
đáng kể song cũng nhiều thách thức cần vƣợt qua. Trong đó vấn đề tác động của ô 
nhiễm môi trƣờng chất thải đối với con ngƣời là một vấn đề bức xúc đƣợc đặt ra. 
Có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp mọc lên tuy nhiên việc xử lý chất thải không hợp lý 
và triệt để đã gây ra những hậu quả trực tiếp vô cùng nghiêm trọng đối với đời sống 
và sức khỏe của con ngƣời. Phản ánh thực trạng này, những mất mát, đau thƣơng 
mà nhân dân xã Thạch Sơn - Lâm Thao - Phú Thọ vẫn đang oằn mình chống đỡ và 
gánh chịu là một minh chứng rất điển hình. 
Xã Thạch Sơn - Lâm Thao - Phú Thọ từ lâu đã đƣợc mệnh danh là “Làng 
ung thƣ”, theo danh sách thống kê mới nhất về số ngƣời chết từ năm 1999 –2005 tại 
xã Thạch Sơn có 304 ngƣời chết trong đó có 106 ngƣời qua đời vì bệnh ung thƣ 
(chiếm 34,86%): ung thƣ phổi 33 ngƣời, ung thƣ gan 29 ngƣời, ung thƣ dạ dày 10 
ngƣời, còn lại là ung thƣ vòm họng, đại tràng, não…Cũng tại Thạch Sơn, có 9 gia 
đình cả vợ và chồng đều chết do ung thƣ, 7 gia đình có bố, mẹ và con chết do ung 
thƣ. Hiện nay số ngƣời mắc bệnh đã lên đến 34 ngƣời, xã vẫn đang tiếp tục điều tra. 
 Theo khảo sát của bộ Tài nguyên môi trƣờng tiến hành ở xã Thạch Sơn cho 
thấy hiện trạng không khí, đất, nƣớc mặt, nƣớc ngầm đều ô nhiễm nặng nề bởi chất 
độc hoá học. Không chỉ môi trƣờng mà cả nông sản ở Thạch Sơn cũng nhiễm độc. 
Các kim loại nặng trong nƣớc nhƣ Pb, Cu, Zn, Ni, As, Hg…ở nồng độ nhất định sẽ 
gây độc, ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời. Qua cá kết quả nghiên cứu trong 
nƣớc và trên thế giới cho thấy Pb là một trong những tác nhân gây bệnh ung thƣ, Cu 
ở hàm lƣợng quá cao sẽ gây hƣ hại gan, thận, Zn ở hàm lƣợng quá cao gây đau 
bụng, mạch chậm, co giật. Chƣa thể khẳng định ô nhiễm môi trƣờng là nguyên nhân 
làm phổ biến bệnh ung thƣ, nhƣng chắc chắn tình trạng này ảnh hƣởng nghiêm 
trọng đến sức khỏe của ngƣời dân. 
 Với mong muốn tìm hiểu thực trạng, đánh giá mức độ ô nhiễm về nguồn 
nƣớc ở đây, đƣa ra những lời khuyên và biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm  
2 
nguồn nƣớc, bảo vệ sức khỏe cho ngƣời dân xã Thạch Sơn, em chọn đề tài Luận 
văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu xác định một số kim loại trong nguồn nƣớc sinh hoạt ở 
khu vực xã Thạch Sơn-Lâm Thao-Phú Thọ”. 
 Mục tiêu của đề tài: 
 + Khảo sát tìm điều kiện tối ƣu phân tích Pb, Cu, Zn trong nƣớc bằng 
phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F-AAS trên máy NovAA- 400. 
 + Tách và làm giàu lƣợng vết Pb, Cu, Zn bằng phƣơng pháp chiết pha rắn sử 
dụng nhựa chelex 100. 
 + Phân tích đánh giá mức độ ô nhiễm Pb, Cu, Zn trong nƣớc tại xã Thạch 
Sơn - Lâm Thao - Phú Thọ.     
        3 
Chương 1 - TỔNG QUAN  
1.1. Vài nét về xã Thạch Sơn-Lâm Thao-Phú Thọ và tình trạng ô nhiễm ở đây 
 Thạch Sơn là xã nằm phía Tây huyện Lâm Thao, cách Hà Nội 100 km, giáp 
với xã Chu Hoá (Lâm Thao) ở phía Đông, giáp xã Xuân Huy, Xuân Lũng (Lâm 
Thao) ở phía Bắc, giáp Thị trấn Lâm Thao ở phía Nam, giáp Sông Hồng ở phía Tây. 
 Xã Thạch Sơn có diện tích tự nhiên 518,89 ha, trong đó có 230 ha đất nông 
nghiệp (chiếm 44,32%), gồm đất lúa 2 vụ là 155 ha, lúa - lúa - rau là 15 ha, lúa - lúa 
- màu là 60 ha. Diện tích mặt nƣớc nuôi cá là 60,9 ha. Còn lại là đất ở, sản xuất tiểu 
thủ công nghiệp (TTCN) và đất khác : 288,89 ha. 
 Bình quân thu nhập đầu ngƣời của xã đạt 7,7 triệu đồng/năm. 
1.1.1. Sản xuất nông nghiệp (2011) 
 * Trồng trọt: 
 - Tổng diện tích gieo cấy là 293 ha, gồm diện tích lúa Xuân 155 ha, diện tích 
lúa Mùa 138 ha. Năng xuất lúa bình quân vụ Xuân đạt 51,3 tạ/ha, vụ Mùa đạt 44,1 
tạ/ha. 
 - Tổng thu nhập ngành trồng trọt là 4,01 tỷ đồng, chiếm 34% giá trị sản xuất 
nông nghiệp. Thu nhập đạt 27,19 triệu/ha/năm. 
 * Chăn nuôi: 
 - Diện tích mặt nƣớc thả cá: 60,9 ha, thu cả năm đạt 186 tấn (tăng 5 tấn so 
với năm 2010), đạt 102,8%. 
 - Tổng đàn trâu bò: 421 con, tăng 25 con so với năm 2010. Tổng đàn lợn: 
3030 con, tăng 30 con so với năm 2010. Tổng đàn gà đạt 24000 con. 
 - Tổng thu nhập ngành chăn nuôi đạt 7,78 tỷ đồng, chiếm 66% giá trị sản 
xuất nông nghiệp. 
1.1.2. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và vấn đề Môi trường 
 Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Thạch Sơn coi các ngành nghề tiểu thủ công 
nghiệp (TTCN) và dịch vụ là nguồn thu nhập chính của xã. Tổng giá trị sản xuất từ  
4 
các ngành nghề TTCN và dịch vụ năm 2010 của xã Thạch Sơn là 45 tỷ đồng, chiếm 
80% tổng giá trị sản xuất của toàn xã. 
Ngành nghề TTCN chính hiện nay ở Thạch Sơn là sản xuất gạch, trƣớc đây 
có khoảng 90 lò gạch sản xuất theo công nghệ đốt thủ công (đốt than) hoạt động, 
hiện nay xã đã dần chuyển đổi sang công nghệ lò đứng liên hoàn nhằm đảm bảo 
môi trƣờng cũng nhƣ chất lƣợng gạch. 
 Vấn đề môi trường: Xã Thạch Sơn có hơn 1800 hộ, trong đó có 200 hộ 
sống gần Công ty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao, 200 hộ sống ở ven đê 
Sông Hồng cạnh đƣờng ống nƣớc thải của Công ty giấy Bãi Bằng - 400 hộ trên đều 
không sử dụng đƣợc nƣớc giếng để sinh hoạt do nƣớc giếng có mùi hôi. 
 Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao là doanh nghiệp sản xuất 
phân bón vào loại lớn nhất nƣớc ta hiện nay. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là Supe 
lân, phân hỗn hợp NPK và các sản phẩm hoá chất khác nhƣ axit sunfuric kỹ thuật, 
axit ắc quy, sunfit, phèn, oxy…phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp và quốc 
phòng. Công suất sản xuất ban đầu của Công ty là 40.000 tấn axit sunfuric, 100.000 
tấn supe lân/năm. Hiện nay nhà máy đã nâng công suất sản xuất axit lên gấp hơn 6 
lần và sản xuất phân bón lên gấp hơn 14 lần. Hơn 40 năm qua, Công ty đã có nhiều 
thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cho tỉnh Phú Thọ, 
huyện Lâm Thao và xã Thạch Sơn. 
 Trong công tác bảo vệ môi trƣờng, Công ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm 
Thao đã có một số giải pháp nhƣ nâng độ cao ống khói, đầu tƣ cải tạo dây truyền 
sản xuất, cải tạo hệ thống thu hồi bụi và hấp thụ khí fluor và một số biện pháp khác. 
Tuy nhiên, tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng đối với khu vực xung quanh nhà máy 
vẫn chƣa đƣợc khắc phục triệt để. 
 Ngoài ra, xã Thạch Sơn còn phải tiếp nhận một lƣợng chất thải của Công ty 
Cổ phần pin ắc quy Vĩnh Phú, Công ty giấy Bãi Bằng. Các Công ty này cũng đã có 
nhiều biện pháp giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên các chất gây ô 
nhiễm môi trƣờng đã tồn tại và tích lũy qua một thời gian rất dài, do đó ảnh hƣởng 
của nó không thể giải quyết một sớm, một chiều.  
5 
 Đáng mừng là tháng 10 năm 2010, sau 4 năm chờ đợi, ngƣời dân xã Thạch 
Sơn đã có nƣớc sạch theo chính sách cấp nƣớc sạch thay thế cho nguồn nƣớc giếng 
của Chính phủ. Tuy nhiên nguồn nƣớc dùng cho canh tác, sản xuất, tƣới tiêu…vẫn 
là nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm ô nhiễm tại chỗ. 
1.2. Giới thiệu chung về chì, đồng và kẽm 
 Nguyên tố chì 
 - Nguyên tố chì có kí hiệu hoá học là Pb, có số thứ tự 82, thuộc nhóm IVA, 
chu kì 6. Cấu hình electron của chì (Z = 82): [Xe]4f
14
5d
10
6s
2
6p
2
. 
 - Trong tự nhiên, chì chiếm khoảng 1,6.10
-4
% khối lƣợng vỏ trái đất, phân 
bố trong hơn 170 khoáng vật khác nhau nhƣng quan trọng nhất là galen (PbS), 
anglesite (PbSO
4
) và cerussite (PbCO
3
), hàm lƣợng chì trong các khoáng lần lƣợt 
là 88%, 68% và 77%. 
 Nguyên tố đồng 
 - Nguyên tố đồng có kí hiệu hoá học là Cu, có số thứ tự 29, thuộc nhóm IB, 
chu kì 4. Cấu hình electron của đồng (Z = 29): [Ar]3d
10
4s
1
. 
 - Trong tự nhiên, đồng là nguyên tố tƣơng đối phổ biến, chiếm khoảng 
0,003% khối lƣợng vỏ trái đất. Đồng thƣờng tồn tại trong các khoáng vật là 
cancosin (Cu
2
S) chứa 79,8% Cu, cuprit (Cu
2
O) chứa 88,8% Cu, colevin (CuS) chứa 
66,5% Cu, cancopirit (CuFeS
2
) chứa 34,5% Cu và malachite (CuCO
3
. Cu(OH)
2
), 
azurite (2CuCO
3
. Cu(OH)
2
). 
 Nguyên tố kẽm 
 - Kẽm là một nguyên tố kim loại, nó đƣợc kí hiệu là Zn, có số thứ tự 30, 
thuộc nhóm IIB, chu kì 4. Cấu hình electron của kẽm (Z = 30): [Ar]3d
10
4s
2
. 
 - Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 24 trong lớp vỏ Trái Đất. Kẽm trong tự 
nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định 
64
Zn, 
66
Zn, 
67
Zn, và 
68
Zn với đồng vị 64 là 
phổ biến nhất (48,6% trong tự nhiên). Quặng kẽm đƣợc khai thác nhiều nhất là 
sphalerit, một sulfua kẽm. 
1.2.1. Tính chất vật lý 
 Nguyên tố chì  
6 
 Chì là kim loại màu xanh da trời nhạt, mềm, dẻo, dễ dát mỏng, có ánh kim, 
bề mặt có màu mờ đục do bị oxi hoá. 
 Dƣới đây là một số hằng số vật lý quan trọng của chì: 
 - Khối lƣợng nguyên tử : 207,21 đvC 
 - Nhiệt độ nóng chảy : 327,4 
0
C 
 - Nhiệt độ sôi : 1737 
0
C 
 - Khối lƣợng riêng (ở 25 
0
C): 11,34 g/ cm
3 
 - Độ dẫn điện (ở 25 
0
C): 4,84.10
-6
 Ohm
-1
.m
-1 
 Nguyên tố đồng 
Đồng là kim loại nặng, kết tinh ở dạng tinh thể lập phƣơng tâm diện. Đồng 
có màu đỏ. 
Dƣới đây là một số hằng số vật lý quan trọng của đồng: 
 + Khối lƣợng nguyên tử : 63,54 đvC 
 + Nhiệt độ nóng chảy : 1083 
0
C 
 + Nhiệt độ sôi : 2543 
0
C 
 + Khối lƣợng riêng (ở 25 
0
C): 8,94 g/ cm
3 
 + Độ dẫn điện (ở 25 
0
C): 57 Ohm
-1
.m
-1 
 Nguyên tố kẽm 
 - Kẽm là kim loại màu trắng bạc. Ở nhiệt độ phòng kẽm khá dòn nhƣng ở 
100-150 
0
C kẽm dễ uốn và dát thành lá. 
Dƣới đây là một số hằng số vật lý quan trọng của kẽm: 
 + Khối lƣợng nguyên tử : 65,409 đvC 
 + Nhiệt độ nóng chảy : 965,68 
0
C 
 + Nhiệt độ sôi : 1453 
0
C 
 + Khối lƣợng riêng (ở 25 
0
C): 7,14 g/ cm
3 
 + Độ dẫn điện (ở 25 
0
C): 1,695. 10
7
 Ohm
-1
.m
-1 
1.2.2. Tính chất hoá học 
 Nguyên tố chì  
7 
 - Chì thuộc nhóm IVA trong bảng hệ thống tuần hoàn, có 4 điện tử hoá trị, 
có hai mức oxi hoá là +2 và +4 trong đó mức oxi hoá +2 là đặc trƣng nhất của chì. 
 - Ở nhiệt độ thƣờng, chì bị oxi không khí oxi hoá tạo thành lớp oxit bền, 
mỏng bao quanh bên ngoài kim loại. 
 2Pb + O
2 
 2PbO 
 Khi ở nhiệt độ cao, chì phản ứng với các phi kim nhƣ S, X
2
 (X là các 
halogen)… 
 Pb + X
2 
0
t
 PbX
2 
 Pb + S 
0
t
 PbS 
 - Chì tan kém trong axit HCl, H
2
SO
4
 loãng, chỉ tƣơng tác bề mặt do tạo ra 
PbCl
2,
 PbSO
4
 ít tan trên bề mặt. Nhƣng nó tan đƣợc trong dung dịch đặc hơn của 
các axit đó (do lớp muối bao bọc tan ra). 
 Pb + 2HCl 
 PbCl
2
 + H
2
 
 Pb + H
2
SO
4 
 PbSO
4
 + H
2
 
 PbCl
2
 + 2HCl 
 H
2
[PbCl
4
] 
 PbSO
4
 + H
2
SO
4 đn 
 Pb(HSO
4
)
2 
 Đối với axit HNO
3
, Chì tan ở mọi nồng độ. 
 3Pb + 8HNO
3 
 3Pb(NO
3
)
2
 + 2NO
+ 4H
2
O 
 - Chì có thể phản ứng với dung dịch kiềm đặc, nóng. 
 Pb + 2NaOH + NaNO
3 
0
t
 Na
2
PbO
2
 + NaNO
2
+ H
2
O 
 Pb + 2KOH + 2H
2
O 
0
t
 K
2
[Pb(OH)
4
] +H
2
 
 Chì thể hiện tính chất lƣỡng tính. 
 Nguyên tố đồng 
 - Về mặt hoá học, đồng là kim loại kém hoạt động. 
 Ở Nhiệt độ thƣờng và trong không khí, đồng bị bao phủ một lớp màng màu 
đỏ gồm đồng kim loại và đồng (I) oxit. Oxit này đƣợc tạo nên bởi những phản ứng: 
 2Cu + O
2
 + 2H
2
O
 2Cu(OH)
2 
 Cu(OH)
2
 + Cu 
 Cu
2
O + H
2
O  
8 
 - Nếu trong không khí có mặt khí CO
2
, đồng bị bao phủ dần một lớp màu lục 
gồm cacbonat bazơ [CuOH]
2
CO
3
 (rỉ đồng này thƣờng gọi là tanh đồng). Khi đun 
nóng trong không khí ở nhiệt độ 130
0
C, đồng tạo nên ở trên bề mặt một màng 
Cu
2
O, ở 200
0
C tạo nên lớp hỗn hợp oxit Cu
2
O và CuO, ở nhiệt độ nóng đỏ, đồng 
cháy tạo nên CuO và cho ngọn lửa màu lục. 
 - Khi ở nhiệt độ cao, đồng phản ứng với các phi kim nhƣ S, X
2
 (X là các 
Halogen)…cho cả muối Cu(II) và Cu(I). Đồng không phản ứng với hidro, nitơ và 
cacbon dù là ở nhiệt độ cao. 
 Cu + X
2 
0
t
 CuX
2 
 - Trong dãy điện hoá, đồng đứng liền sau hidro, đồng không tác dụng với các 
dung dịch axit nhƣng đồng tác dụng với dung dịch HI giải phóng H
2
 nhờ tạo thành 
CuI là chất ít tan, và có thể tác dụng với dung dịch HCN đậm đặc giải phóng H
2
 nhờ 
tạo thành những phức bền. 
 2Cu + 4HCN 
 2H[Cu(CN)
2
] + H
2 
 Khi có mặt oxi không khí, đồng có thể tan trong dung dịch HCl và dung dịch 
NH
3
 đặc và tan trong dung dịch xianua kim loại kiềm. 
 2Cu + 4HCl + O
2 
 2CuCl
2
 + 2H
2
O 
 2Cu + 8NH
3
 + O
2
 + 2H
2
O 
 2[Cu(NH
3
)
4
](OH)
2 
 2Cu + 4HCN 
 2H[Cu(CN)
2
] + H
2 
 Nguyên tố kẽm 
 - Trong không khí kẽm bị một lớp mỏng oxit hoặc cacbonat bazơ bao phủ 
ngăn trở nó bị oxi hoá tiếp tục. Nƣớc hầu nhƣ không tác dụng với kẽm mặc dầu nó 
đứng trƣớc hidro trong dãy điện thế, vì hidroxit tạo thành trên bề mặt kim loại ngăn 
cản phản ứng tiếp tục xảy ra. 
- Đun nóng kẽm kết hợp với oxi tạo oxit, đun nóng mạnh kẽm trong không 
khí hơi nó bốc cháy thành ngọn lửa màu trắng lục tạo thành ZnO. 
 Zn + O
2 
0
t
 ZnO 
 - Kẽm có thể tác dụng trực tiếp với halogen, lƣu huỳnh, phốt pho. 
 Zn + X
2 
0
t
 ZnX
2
  9 
- Trong dãy điện thế kẽm đứng trƣớc hidro, kẽm dễ tan trong axit không có 
tính oxi hóa, giải phóng hidro. 
 Zn + 2 HCl 
 ZnCl
2
 + H
2 
Với axit có tính oxi hóa: 
 3Zn + 8HNO
3 
 3Zn(NO
3
)
2
 + 2NO
+ 4H
2
O 
 - Kẽm có thể tan trong kiềm tạo thành hidroxo zincat. 
 Zn + 2NaOH + 2H
2
O 
 Na
2
[Zn(OH)
4
] +H
2
 
1.2.3. Một số hợp chất của chì, đồng, kẽm 
1.2.3.1. Oxit 
 Oxit chì 
 Chì có hai oxit là PbO và PbO
2
, tƣơng ứng với các số oxi hoá là +2 và +4. 
 - PbO là chất rắn màu xám, ít tan trong nƣớc, tan nhiều trong axit và kiềm 
mạnh. Khi nung nóng bị oxi không khí oxi hoá thành Pb
3
O
4
. 
 - PbO
2
 là chất rắn màu nâu đen, khi nung nóng mất dần oxi chuyển thành các 
oxit khác, đồng thời màu chuyển dần sang vàng. PbO
2
 là một oxit lƣỡng tính, không 
tan trong nƣớc, tan trong kiềm dễ hơn trong axit. 
 PbO
2
 + 2KOH + 2H
2
O 
 K
2
[Pb(OH)
6
] 
 PbO
2
 là một chất oxi hoá mạnh, nó có thể oxi hoá Mn(II) thành Mn(VII) 
trong môi trƣờng axit, oxi hoá Cr(III) lên Cr(VI) trong môi trƣờng kiềm, do vậy nó 
đƣợc dùng để làm ắc quy Chì. 
 Oxit đồng 
 Đồng có hai oxit: 
 - Oxit đồng (I) Cu
2
O là chất rắn màu đỏ, tan trong nƣớc, kết hợp rất ít với 
nƣớc tạo thành hidroxit. Oxit đồng (I) gặp trong thiên nhiên dƣới dạng khoáng vật 
cuprit Cu
2
O. Cu
2
O dùng để chế tạo sơn, dùng trong chỉnh lƣu dòng điện xoay chiều. 
 - Đồng (II) oxit CuO là chất bột màu đen, không tan trong nƣớc, dễ tan trong 
axit cho muối Cu (II). Đồng (II) oxit thể hiện tính oxi hoá. CuO bền với nhiệt, trên 
1000 
0
C CuO bị phân huỷ: 
 4CuO 
0
t
 2Cu
2
O + O
2  
10 
 Công dụng của CuO là để chế thuỷ tinh, men màu. 
 Oxit kẽm 
 Oxit kẽm ZnO bột xốp màu trắng, hoá vàng khi đun nóng, trắng lại khi làm 
lạnh. Kẽm oxit không tan trong nƣớc nhƣng dễ tan trong các axit và tan đƣợc trong 
kiềm đặc. 
 Kẽm oxit dùng để chế tạo sơn dầu trắng (bột kẽm trắng) đƣợc dùng trong mỹ 
phẩm, trong y học (chế tạo cao xoa khác nhau), kẽm oxit dùng làm chất độn cao su. 
1.2.3.2. Hidroxit của chì, đồng, kẽm 
 Hidroxit chì 
 - Chì (II) hidroxit là chất kết tủa màu trắng, không tan trong nƣớc, chúng dễ 
mất nƣớc khi nung nóng và trở thành oxit. 
 Pb(OH)
2 
0
t 
PbO + H
2
O 
Chì (II) hidroxit thể hiện tính chất lƣỡng tính không rõ ràng, tan trong axit, 
không tan trong dung dịch kiềm, chỉ tan trong kiềm nóng chảy. 
Tan trong dung dịch axit tạo thành muối: 
 Pb(OH)
2
 + 2HCl 
 PbCl
2
 + 2H
2
O 
 Tan trong kiềm nóng chảy tạo hidroxoplomit: 
 Pb(OH)
2
 + 2KOH 
 K
2
[Pb(OH)
4
] 
 - Chì (IV) hidroxit không tan trong nƣớc, kết tủa dạng nhầy, thƣờng tồn tại ở 
dạng PbO
2
.xH
2
O. Là một hidroxit lƣỡng tính nhƣng tính axit mạnh hơn tính bazơ. 
 Hidroxit đồng 
 - Đồng (I) hidroxit CuOH là một bazơ trung bình. 
 - Đồng (II) hidroxit Cu(OH)
2
, kết tủa màu xanh lam, không tan trong nƣớc. 
Nung nóng Cu(OH)
2
 mất nƣớc thành CuO. Đồng (II) hidroxit có tính bazơ yếu. Khi 
vừa kết tủa, tan rõ rệt trong dung dịch kiềm cho muối cuprit màu xanh tím. Cuprit 
natri Na
2
Cu(OH)
4
 kém bền, khi pha loãng lại cho kết tủa Cu(OH)
2
. Đồng (II) 
hidroxit hoà tan trong amoniac tạo thành dung dịch màu xanh đậm, chứa ion 
[Cu(NH
3
)
4
]
2+  
Cu(OH)
2
 + 4NH
3 
 [Cu(NH
3
)
4
]
2+
 + 2OH
-  
11 
 Hidroxit kẽm 
 Kẽm hidroxit Zn(OH)
2
 là chất kết tủa màu trắng nhầy, không tan trong nƣớc, 
dễ tan trong axit. Zn(OH)
2
 tan trong kiềm mạnh cho phản ứng: 
 Zn(OH)
2
 + 2NaOH 
 Na
2
[Zn(OH)
4
] 
1.2.3.3. Các muối của chì, đồng, kẽm 
 Các muối của chì 
 Các muối Pb (II) thƣờng là tinh thể có cấu trúc phức tạp , không tan trong 
nƣớc, trừ Pb(NO
3
)
2
, Pb(CH
3
COO)
2
, PbSiF
6
. Các muối Pb (II) nhƣ Pb(NO
3
)
2
, 
PbCl
2
…đều bền và độc với con ngƣời và động vật. 
Các muối của đồng 
- Muối đồng (II) phần lớn dễ tan trong nƣớc, dung dịch loãng của muối này 
đều có màu xanh lam đặc trƣng đó là màu của ion Cu(II) hidrat hoá [Cu(H
2
O)
4
]
2- 
Tất cả các muối đồng đều độc, do đó bình làm bằng đồng đều đƣợc mạ thiếc. Tính 
chất đặc trƣng của ion đồng (II) là khả năng tạo phức. 
Các muối của kẽm 
 - Muối kẽm (II) không có màu, các muối sunfat, nitrat kẽm đều tan tốt trong 
nƣớc, các muối sunfua, cacbonat của kẽm ít tan trong nƣớc. 
 - Muối kẽm (II) sunfat đƣợc sử dụng trong nhuộm vải và in hoa. Dung dịch 
ZnCl
2
 trong nƣớc để đánh sạch rỉ sắt trƣớc khi hàn. 
1.2.4. Tác hại của đồng, chì và kẽm 
 Đồng, chì và kẽm thuộc nhóm kim loại nặng nguy hiểm về phƣơng diện gây 
ô nhiễm môi trƣờng nƣớc. Chúng là những kim loại bền và có tính tích tụ sinh học 
(chuyển tiếp trong chuỗi thức ăn và đi vào cơ thể con ngƣời). Các kim loại này khi 
xâm nhập vào cơ thể sinh vật sẽ gây độc tính cao [24]. 
 Các nghiên cứu cho thấy rằng các kim loại nặng có thể gây rối loạn hành vi 
của thần kinh, khả năng tƣ duy, gây độc cho các cơ quan trong cơ thể nhƣ máu, gan, 
thận, cơ quan sản xuất hoocmon, cơ quan sinh sản… 
 Nguyên tố chì [21], [14], [20], [4]  
12 
 Chì và các hợp chất của nó là những chất gây độc tính cao đối với cơ thể con 
ngƣời và động vật. Bình thƣờng, con ngƣời tiếp nhận khoảng 0,05-0,1 mg Pb từ các 
nguồn không khí, nƣớc, thực phẩm nhƣng nếu tiếp nhận liên tục 1,0 mg Pb/ ngày, 
sau vài năm sẽ bị nhiễm độc mãn tính. Tuy chì ít gây hại cho thực vật nhƣng lƣợng 
chì tích tụ trong cây trồng sẽ chuyển qua động vật qua đƣờng tiêu hoá. Do vậy, chì 
không đƣợc sử dụng làm thuốc trừ sâu. 
 Khi xâm nhập vào cơ thể, chì tập trung chủ yếu ở xƣơng và tại đây chì tác 
dụng với photphat trong xƣơng rồi truyền qua các mô mềm của cơ thể và thực hiện 
độc tính của nó. Ngoài ra, chì còn ngƣng đọng trong gan, lá lách, thận…gây ra bệnh 
huyết áp cao, bệnh tim, gan, thận mãn tính. 
 Chì phá huỷ quá trình tổng hợp hemoglobin và các sắc tố cần thiết khác 
trong máu nhƣ cytochrom, nó tích tụ trong hồng cầu, gây xơ vữa động mạch. Do đó, 
làm tăng chứng thiếu máu, gây đau bụng, hoa mắt. Chì đặc biệt độc hại với não và 
thận, hệ thống sinh sản và hệ thống tim mạch của con ngƣời. 
 Nhiễm độc chì ở mức độ cấp tính: Xảy ra do ăn các thức ăn bị nhiễm chì nhẹ, 
nếu ăn liên tục trong vài năm thì xuất hiện các triệu chứng nhƣ sƣng lợi với viền 
đen ở lợi, da vàng, đau khớp xƣơng… 
 Khi làm việc hoặc sinh sống trong môi trƣờng có nguy cơ phơi nhiễm chì 
càng cao thì việc gây ra những biểu hiện xấu đối với sức khỏe càng rõ rệt. Nếu 
nhiễm với nồng độ cao (lớn hơn 0,8mg/l) có thể gây ra các bệnh tổn thƣơng về tiểu 
động mạch, mau dẫn đến bệnh phù, phá huỷ não và thận. 
 Nguy hiểm hơn đối với trẻ em, vì khi nhiễm chì vào cơ thể, nó sẽ tác động 
mạnh vào hệ thần kinh trung ƣơng làm rối loạn hệ thần kinh gây thiểu năng ở trẻ em 
từ 7-11 tuổi. 
 Nguyên tố đồng [14], [6], [20] 
 Đồng đóng vai trò quan trọng đối với nhiều loại thực vật và động vật. Đồng 
tác động đến nhiều chức năng cơ bản và là một phần cấu thành của các enzym quan 
trọng trong cơ thể. Nó tham gia vào các hoạt động nhƣ: sản xuất hồng cầu, tổng hợp 
elastin và myelin, tổng hợp nhiều hoocmon, tổng hợp nhiều sắc tố, tạo điều kiện  
13 
tổng hợp đƣờng, tinh bột, protein, vitamin, axit nucleic…Do vậy với hàm lƣợng 
thích hợp, đồng là một chất dinh dƣỡng vi lƣợng cần thiết cho cơ thể. Với trẻ sơ 
sinh và đang bú mẹ, nếu thiếu đồng sẽ dẫn đến thiếu máu, thiếu bạch cầu trung tính. 
Biểu hiện thiếu đồng ở trẻ là mất sắc tố ở lông và tóc (bệnh suy nhƣợc nhiệt đới gọi 
là Kwashiskor). 
 Tuy nhiên với hàm lƣợng vƣợt quá mức cho phép, đồng lại có thể gây ra một 
số ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời. Nhiễm độc đồng trong thời gian ngắn có 
thể gây rối loạn dạ dày và nôn mửa. Việc sử dụng nguồn nƣớc có nồng độ đồng 
vƣợt quá giới hạn cho phép trong khoảng thời gian dài sẽ gây ra những bện về gan, 
thận. Khi cơ thể hấp thụ một lƣợng đồng lớn sẽ có biểu hiện của bệnh Wilson. Đây 
là căn bệnh do đồng tích tụ trong gan, não và da gây nên chứng đãng trí và thần 
kinh. Ngoài ra những ngƣời làm việc thƣờng xuyên tiếp xúc với đồng có thể mắc 
bệnh ung thƣ phổi. 
 Nguyên tố kẽm [6], [22], [20] 
 Kẽm là thành phần tự nhiên của thức ăn và cần thiết cho đời sống của con 
ngƣời. Mặc dù chỉ chiếm vài phần triệu trọng lƣợng khô của cơ thể, nhƣng kẽm 
đóng vai trò sinh học không thể thiếu đối với cơ thể con ngƣời. Kẽm tham gia vào 
thành phần cấu trúc tế bào và đặc biệt là tác động đến hầu hết các quá trình sinh học 
trong cơ thể. Kẽm có trong thành phần của hơn 80 loại enzym khác nhau, đặc biệt 
có trong hệ thống enzym vận chuyển, thuỷ phân, đồng hoá, xúc tác phản ứng gắn 
kết các chuỗi trong phân tử AND, xúc tác phản ứng oxi hoá cung cấp năng lƣợng. 
Ngoài ra kẽm còn hoạt hoá nhiều enzym khác nhƣ amylase, pencreatinase…Đặc biệt, 
kẽm có vai trò sinh học rất quan trọng là tác động chọn lọc lên quá trình tổng hợp, 
phân giải axit nucleic và protein - những thành phần quan trọng nhất của sự sống. 
 Dƣới đây là giới hạn cho phép các kim loại Pb, Cu, Zn trong nƣớc mặt, nƣớc 
ngầm và nƣớc thải công nghiệp theo tiêu chuẩn Việt Nam số: QCVN 08: 
2008/BTNMT, QCVN 09: 2008/BTNMT, QCVN 24: 2009/BTNMT    
14 
Bảng 1.1: Giới hạn cho phép các kim loại nặng trong nước mặt, nước ngầm và 
nước thải công nghiệp theo Quy chuẩn Việt Nam [16, 17, 18] 
Giới hạn cho phép 
Pb 
Cu 
Zn 
A (mg/l) 
B (mg/l) 
A (mg/l) 
B (mg/l) 
A (mg/l) 
B (mg/l) 
Nƣớc mặt 
0,02 
0,05 
0,10 
0,50 
0,50 
1,50 
Nƣớc ngầm 
0,01 
1,00 
3,00 
Nƣớc thải công nghiệp 
0,10 
0,50 
2,00 
2,00 
3,00 
3,00 
 Trong đó: 
- Cột A: Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công 
nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nƣớc dùng cho mục đích cấp 
nƣớc sinh hoạt. 
- Cột B: Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công 
nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nƣớc không dùng cho mục đích 
cấp nƣớc sinh hoạt. 
1.2.5. Ứng dụng của chì, đồng, kẽm 
 Ứng dụng của chì [22], [4] 
 - Chì hấp thụ tốt tia X và tia phóng xạ nên đƣợc dùng làm, tƣờng chắn, cáp 
chì (các dây điện ngầm) bảo vệ chống lại tia Rơghen, phóng xạ, chế tạo anot điện 
phân kim loại dùng trong dung dịch điện giải là sunfat. 
 - Chì dùng để chế tạo hợp kim chống ma sát, hợp kim mạch in, hợp kim dễ 
nóng chảy. Dựa vào tính oxi hoá của PbO
2
 mà ắc quy chì hoạt động đƣợc. 
 - Chì có vai trò quan trọng trong sản xuất công nghiệp nhƣ sản xuất các 
thuốc màu, làm thuốc vẽ, sơn…dƣới các dạng hợp chất nhƣ PbO, 2PbCO
3
. 
Pb(OH)
2
, Pb
3
O
4
, Pb(C
2
H
5
)
4… 
Ứng dụng của đồng [14], [22] 
- Ngƣời ta đƣa nguyên tố vi lƣợng vào đất bằng phân bón vi lƣợng. Phân vi 
lƣợng chứa Cu tạo điều kiện cho sự phát triển cây cối ở một số loại đất ít màu mỡ 
làm tăng khả năng chống hạn hán, lạnh giá và một số bệnh của chúng. 
- Đồng là vật liệu dễ dát mỏng, dễ uốn, có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt 
tốt, vì vậy nó đƣợc sử dụng một cách rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm: Dây  
15 
điện, que hàn đồng, đúc tƣợng, cuộn từ của nam châm điện, động cơ, đặc biệt là các 
động cơ điện, động cơ hơi nƣớc của Watt, rơ le điện, ống chân không, ống tia âm 
cực và magnetron trong các lò vi ba, bộ dẫn sóng cho các bức xạ vi ba. 
- Đồng là thành phần của gốm kim loại và thủy tinh màu. Các loại nhạc khí, 
đặc biệt là các loại nhạc khí từ đồng thau. 
Ứng dụng của kẽm [22] 
- Kẽm có công dụng để phủ lên các vật phẩm bằng sắt, thép, bảo vệ cho các 
kim loại khác khỏi bị ăn mòn trong nhiều năm. Kẽm dùng trong công nghiệp làm pin. 
1.2.6. Các nguồn đưa chì, đồng, kẽm vào môi trường tự nhiên và cơ thể con 
người [3] 
 Trong môi trƣờng chì, đồng, kẽm bị thải ra từ hoạt động của các ngành công 
nghiệp gây ô nhiễm. Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời qua chu trình 
chuyển hoá thức ăn hay quá trình trao đổi chất nhƣ: nƣớc uống, không khí, thức ăn 
(động vật, thực vật) nhiễm chì, đồng, kẽm. Hấp thụ qua da và qua đƣờng hô hấp. 
1.3. Các phương pháp tách và làm giàu 
 Trong thực tế phân tích, hàm lƣợng các chất có trong mẫu, đặc biệt là hàm 
lƣợng các ion kim loại nặng thƣờng rất nhỏ và nằm dƣới giới hạn phát hiện của các 
phƣơng pháp phân tích công cụ thông thƣờng. Vì vậy, trƣớc khi xác định chúng cần 
phải tách và làm giàu. 
 Dƣới đây là một vài phƣơng pháp chính đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng để 
tách và làm giàu các ion kim loại. 
1.3.1. Phương pháp cộng kết 
 Sử dụng phƣơng pháp cộng kết không chỉ cho phép tách hoàn toàn các kim 
loại Pb, Cu, Zn mà còn có thể tách rất nhiều nguyên tố vi lƣợng khác. 
Tác giả Hirotoshi Sato and Joichi UEDA [27] tiến hành cộng kết vi lƣợng 
các ion kim loại: Cu
2+
, Pb
2+
, Cd
2+
, Co
2+
, Ni
2+
, Mn
2+
… trong nƣớc lên bismuth (III) 
diethyldithiocarbamate ở pH = 9, sau đó xác định bằng phƣơng pháp quang phổ hấp 
thụ nguyên tử ngọn lửa.  
16 
Tác giả G. Doner, A. Ege [26] đã tiến hành xác định đồng thời Cu, Cd và Pb 
trong nƣớc biển và nƣớc khoáng bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử sau khi 
cộng kết với nhôm hidroxit ở pH = 7. 
Trong thời gian gần đây, ngƣời ta thƣờng sử dụng các chất cộng kết hữu cơ 
nhƣ axit naftalin-β-sunforic, metyl da cam…vì khả năng tách ion cao, hoàn toàn, 
cho phép tách không chỉ với Cu, Pb, Zn mà còn có thể tách nhiều nguyên tố vi 
lƣợng khác. 
Nhìn chung phƣơng pháp cộng kết có nhiều ƣu điểm: đơn giản, hiệu quả cao, 
nền mẫu đƣợc chuyển từ phức tạp sang đơn giản hơn. Tuy nhiên, nhƣợc điểm chính 
của phƣơng pháp là mất nhiều thời gian và cần độ tinh khiết của chất cộng kết cao, 
do đó phƣơng pháp này cũng ít đƣợc sử dụng. 
1.3.2. Phương pháp chiết lỏng - lỏng [13], [24] 
 Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm hơn so với một số phƣơng pháp tách và 
làm giàu khác, hơn thế việc kết hợp giữa phƣơng pháp chiết với các phƣơng pháp 
xác định tiếp theo (trắc quang, cực phổ…) có ý ghĩa rất lớn trong phân tích. 
 Một số hệ chiết thƣờng dùng trong tách, làm giàu Cu, Pb, Zn…: 
+ Hệ chiết Cu, Pb, Zn - dithizonat trong CCl
4
 hoặc CH
3
Cl, sau đó xác định 
chúng bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis). 
 + Có thể chiết Pb
2+
, Cu
2+
, và Fe
2+
 dƣới dạng dietylithiocacbamat trong pha 
nƣớc có pH từ 4 đến 11. Sau đó, giải chiết các nguyên tố này khỏi pha hữu cơ bằng 
các dung dịch nƣớc khác nhau. Ví dụ, dung dịch HCl 0,4M thì giải chiết đƣợc đồng, 
HCl 4M thì giải chiết đƣợc chì còn sắt vẫn ở lại trong pha hữu cơ [5]. 
 + Chiết lƣợng vết các ion kim loại nặng (Cd, Cu, Pb, Co, Cr…) từ nƣớc biển 
vào dung môi MIBK với thuốc thử tạo phức APDC, sau đó xác định các nguyên tố 
này bằng phép đo F-AAS [10]. 
1.3.3. Phương pháp chiết pha rắn [19], [41] 
 Chiết pha rắn là một kỹ thuật tách và làm giàu các chất phân tích có lƣợng 
vết ra khỏi mẫu ban đầu bằng cách hấp thu chúng vào chất hấp thu đƣợc nhồi thành 
một cột chiết pha rắn, sau đó rửa giải chúng bằng một dung môi thích hợp cho phân