TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
BAN QUẢN LÝ ðÀO TẠO 
 
 
 
 
 
 
 
NGÔ QUANG CHÍNH 
 
 
 
 
 
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ LIỀU LƯỢNG 
PHÂN BÓN THÍCH H
ỢP CHO ðẬU TƯƠNG VỤ ðÔNG 
T
ẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ 
 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ 
 
 
 
 
 
 
      HÀ NỘI - 2013 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
BAN QUẢN LÝ ðÀO TẠO        
NGÔ QUANG CHÍNH      
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ LIỀU LƯỢNG 
PHÂN BÓN THÍCH H
ỢP CHO ðẬU TƯƠNG VỤ ðÔNG 
T
ẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ    
   Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG 
Mã số : 60.62.01.10    
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
TS. VŨ ðÌNH CHÍNH       
HÀ NỘI - 2013 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
ii 
LỜI CAM ðOAN  
Tôi xin cam ñoan rằng: 
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa 
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác. 
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn 
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc  
Tác giả luận văn 
    Ngô Quang Chính               
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
iii 
LỜI CẢM ƠN  
Có ñược kết quả nghiên cứu này, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu 
sắc ñến: 
TS. Vũ ðình Chính, người ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi 
ñiều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện ñề tài nghiên cứu 
và hoàn chỉnh luận văn này. 
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Cây công nghiệp, Khoa Nông học, 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, luôn giúp ñỡ và có những góp ý sâu 
sắc trong thời gian tôi học tập và thực hiện ñề tài. 
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia ñình ñã 
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.  
Tác giả luận văn    
Ngô Quang Chính       
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
iv 
MỤC LỤC    
LỜI CAM ðOAN ii 
LỜI CẢM ƠN iii 
MỤC LỤC iv 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii 
DANH MỤC BẢNG ix 
PHẦN I MỞ ðẦU 1 
1.1 ðặt vấn ñề 1 
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2 
1.2.1 Mục ñích 2 
1.2.2 Yêu cầu 2 
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2 
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2 
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3 
1.4 Giới hạn của ñề tài 3 
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 
2.1 Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương 4 
2.1.1. 
Nhiệt ñộ 4 
2.1.2 Ánh sáng 4 
2.1.3 ðộ ẩm 5 
2.1.4 ðất ñai, dinh dưỡng 5 
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam 6 
2.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 6 
2.2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 10 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
v 
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới và ở Việt 
Nam
 14 
2.3.1 Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới 14 
2.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương ở Việt Nam 21 
PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 33 
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 33 
3.1.2 Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất ñai nghiên cứu 34 
3.2 Nội dung nghiên cứu 34 
3.3 Phương pháp nghiên cứu 34 
3.3.1 Thí nghiệm 1 34 
3.3.2 Thí nghiệm 2 35 
3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 36 
3.4.1 Thời vụ và mật ñộ 36 
3.4.2 Phân bón 36 
3.4.3 Chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh 37 
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 37 
3.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 37 
3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 38 
3.5.3 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 38 
3.5.4 Hạch toán kinh tế 40 
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 40 
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41 
4.1 Khát quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và thực trạng sản xuất ñậu 
tương của huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ.
 41 
4.1.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế huyện Phù Ninh 41 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
vi 
4.1.2 Tình hình sản xuất ñậu tương trên ñịa bàn huyện Phù Ninh –tỉnh 
Phú Thọ.
 43 
4.2 Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số 
giống ñậu tương trong vụ ñông 2012 tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú 
Thọ
 45 
4.2.1 Thời gian mọc mầm và tỷ lệ mọc mầm của một số giống ñậu 
tương
 45 
4.2.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống 
ñậu tương 46 
4.2.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu 
tương
 47 
4.2.4 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 49 
4.2.5 Chỉ số diệp lục (chỉ số SPAD) của các giống ñậu tương 50 
4.2.6 ðộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 51 
4.2.7 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 53 
4.2.8 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương 55 
4.2.9 ðường kính thân và khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương 56 
4.2.10 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống ñậu tương 57 
4.2.11 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 59 
4.1.12 Năng suất của các giống ñậu tương 61 
4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi 
sinh Sông Gianh ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một 
số giống ñậu tương
 62 
4.3.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến 
thời gian sinh trưởng, phát triển của hai giống ñậu tương D140 và 
ðT26
 62 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
vii 
4.3.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến 
một số ñặc ñiểm hình thái của 2 giống ñậu tương D140 và ðT26
 64 
4.3.3 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh 
ñến chỉ số diện tích lá của 2 giống ñậu tương D140 và ðT26.
 66 
4.3.4 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh ñến khả năng tích lũy chất khô của hai giống ñậu tương 
D140 và ðT26
 68 
4.3.5 Ảnh hưởng các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh 
ñến khả năng hình thành nốt sần của hai giống ñậu tương D140 
và ðT26
 70 
4.3.6 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh ñến khả năng chống chịu của hai giống ñậu tương D140 và 
ðT26
 71 
4.3.7 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh ñến các yếu tố cấu thành năng suất của hai giống ñậu 
tương D140 và ðT26
 73 
4.2.9 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh 
ñến năng suất của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
 74 
4.2.10 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến hàm lượng prôtêin và 
lipít của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
 76 
4.2.11 Hiệu quả kinh tế 77 
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 
5.1 Kết luận 79 
5.2 ðề nghị 80 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 
PHỤ LỤC 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
viii 
 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT     
   Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
ix 
DANH MỤC BẢNG 
STT Tên bảng Trang 
2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 6 
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước sản xuất ñậu tương chủ 
yếu trên thế giới
 8 
2.3 Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam 11 
2.4 Nhập khẩu ñậu tương của Việt Nam 2009 – 2011 13 
3.1 Tên giống và nguồn gốc các giống thí nghiệm 33 
4.1 Một số yếu tố thời tiết và khí hậu năm 2012 42 
4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của tỉnh Phú Thọ 44 
4.3 Thời gian mọc mầm và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương 45 
4.4 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống 
ñậu tương (ngày)
 46 
4.5 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu 
tương
 48 
4.6 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương (m
2
 lá/m
2
 ñất) 49 
4.7 Chỉ số diệp lục (chỉ số SPAD) của các giống ñậu tương 50 
4.8 ðộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương (g/cây) 52 
4.9 Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống ñậu tương 54 
4.10 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương 56 
4.11 ðường kính thân và khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương 57 
4.12 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống ñậu tương 58 
4.13 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 59 
4.14 Năng suất của các giống ñậu tương 61 
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh 
ñến thời gian sinh trưởng của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
 63 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
x 
4.16 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến khả năng sinh 
trưởng của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
 65 
4.17 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến chỉ số diện tích lá 
của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
 67 
4.18 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến khả năng tích lũy 
chất khô của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
 69 
4.19 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh ñến số lượng và khối lượng nốt sần của hai giống ñậu 
tương D140 và ðT26
 70 
4.18 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống ñổ của hai 
giống ñậu tương D140 và ðT26
 72 
4.19 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh ñến các yếu tố cấu thành năng suất của hai giống ñậu 
tương D140 và ðT26
 74 
4.20 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến năng suất của hai 
giống ñậu tương D140 và ðT26
 75 
4.21 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến hàm lượng prôtêin 
và lipít của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
 76 
4.22 Hạch toán kinh tế của các liều lượng phân bón khác nhau cho hai 
giống D140 và ðT26 (tính cho 1 ha)
 78    
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
1 
PHẦN I. MỞ ðẦU  
1.1. ðặt vấn ñề 
Cây ñậu tương (Glycine max (L) Merrill) là cây công nghiệp ngắn 
ngày, cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao và ñược con người quan tâm nhất 
trong số 2000 loại ñậu ñỗ khác nhau. Sản phẩm từ ñậu tương có thể ñược sử 
dụng rất ña dạng trong nhiều lĩnh vực như: Công nghiệp chế biến, làm thực 
phẩm, năng lượng và y học. Ngoài ra, ñậu tương có ý nghĩa rất lớn trong hiệu 
quả luân canh, xen canh với các cây trồng khác. 
 Trong hạt ñậu nành có thành phần hóa học khá phong phú như: Prôtêin 
(40 - 45%), lipit (12 - 25%), gluxit (10 - 15%), các loại muối khoáng Ca, Fe, 
Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; sáp, nhựa, cenlulôza. ðậu 
tương ñược coi là một nguồn cung cấp prôtêin hoàn chỉnh vì chứa ñầy ñủ các 
axit amin cơ bản: Isolơxin, lơxin, lysin, metionin, phenilalanin, triptophan, 
valin. Trong ñó các axit amin không thay thế cần thiết cho cơ thể chiếm một 
lượng ñáng kể. Chính vì có thành phần hóa học như vậy nên hạt ñậu tương 
ñược dùng làm nguyên liệu ñể chế biến thành các sản phẩm: ðậu phụ, sữa ñậu 
nành, bánh kẹo, nước giải khát, nước chấm, dầu ñậu nành,…ñáp ứng một 
phần nhu cầu ñạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người và làm thức 
ăn bổ sung cho gia súc . 
 Ngoài ra, cây ñậu tương còn có tác dụng cải tạo ñất, góp phần tăng 
năng suất các cây trồng khác. ðiều này có ñược là do hoạt ñộng cố ñịnh N2 
của loài vi khuẩn Rhizobium japonicum cộng sinh trên rễ cây họ ñậu. Thân lá 
ñậu tương ñược dùng làm thức ăn cho gia súc và làm phân xanh cải tạo ñất rất 
tốt. Các nghiên cứu cho thấy, sau mỗi vụ trồng ñậu tương ñã cố ñịnh và bổ 
sung vào ñất từ 60 - 80 kg N/ha, tương ñương 300 - 400 kg ñạm Sulphát. 
Với giá trị cao như vậy nên ñậu tương hiện là một trong năm cây trồng quan 
trọng trên thế giới cùng với lúa mỳ, lúa nước, ngô và cao lương. Ở Việt Nam 
ñậu tương chỉ xếp sau lúa và ngô. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
2 
ðậu tương là loại cây dễ trồng, ít kén ñất, khả năng chịu hạn khá, có tính 
bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay năng suất ñậu tương ñã ñược 
nâng cao với nhiều giống mới và kỹ thuật canh tác mới ra ñời. Tuy nhiên 
muốn sản xuất ñậu tương có năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn nữa ngoài 
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, tưới tiêu, phòng trừ sâu 
bệnh, thì giống và phân bón là hai khâu cần ñược chú trọng hơn cả. Do vậy 
nắm vững các ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của từng giống ñậu tương, xác 
ñịnh lượng phân bón hợp lý cho từng giống trong từng thời vụ cụ thể là rất 
cần thiết. ðể giải quyết vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: 
"Nghiên cứu xác ñịnh một số giống và liều lượng phân bón thích hợp 
cho ñậu tương vụ ñông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”. 
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 
1.2.1. Mục ñích 
Nghiên cứu ñề tài nhằm xác ñịnh một số giống ñậu tương sinh trưởng 
phát triển tốt cho năng suất cao và liều lượng phân bón hợp lý cho ñậu tương 
trong ñiều kiện vụ ñông trên ñất Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 
1.2.2. Yêu cầu 
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số 
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ ñông trên ñất Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến sinh trưởng, 
phát triển, mức ñộ chống chịu và năng suất ñối với hai giống ñậu tương D140 
và ðT26. 
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học một số giống ñậu tương năng suất cao và 
liều lượng phân bón hợp lý cho ñậu tương ñông. 
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về cây 
ñậu tương, phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
3 
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ ñóng góp hoàn thiện hơn cho quy trình 
thâm canh ñậu tương vụ ñông trên ñất Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 
- Góp phần tích cực trong việc chỉ ñạo, hướng dẫn sản xuất nhằm tăng 
năng suất và mở rộng diện tích sản xuất ñậu tương vụ ñông trên ñất Phù Ninh, 
tỉnh Phú Thọ. 
1.4. Giới hạn của ñề tài 
- ðề tài tập trung nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và khả 
năng chống chịu của một số giống ñậu tương trong vụ ñông trên ñất Phù 
Ninh, tỉnh Phú Thọ. 
- ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 4 công thức phân bón ñến 
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống D140 và ðT26 trong ñiều kiện 
vụ ñông trên ñất Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.          
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
4 
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương 
2.1.1. Nhiệt ñộ 
 ðậu tương có nguồn gốc ôn ñới (Mãn Châu, Trung Quốc) nhưng là cây 
trồng không chịu rét. Tùy vào từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà cây 
yêu cầu một khoảng nhiệt ñộ khác nhau. Trong giai ñoạn nảy mầm và mọc 
ñậu tương có thể sinh trưởng ñược từ 10 – 40
0
C, giai ñoạn ra hoa yêu cầu 
nhiệt ñộ cao hơn 18
0
C, ñể thuận lợi cho quá trình thụ phấn thụ tinh và tạo quả. 
Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng phát triển, các hoạt ñộng sinh 
lý của cây. Nhìn chung nếu nhiệt ñộ dưới 10
0
C và trên 40
0
C ñều có ảnh 
hưởng không tốt ñến sinh trưởng và phát triển của ñậu tương. Trong suốt quá 
trình sinh trưởng phát triển, tùy thuộc vào giống chín sớm hay chín muộn mà 
ñậu tương yêu cầu một lượng tích ôn phù hợp, lượng tích ôn ñó dao ñộng từ 
1800 – 2700
0
C. Ngoài ra nhiệt ñộ còn có ảnh hưởng rõ rệt ñến sự hoạt ñộng 
của vi khuẩn nốt sần. Vi khuẩn cố ñịnh ñạm sinh học trong cây ñậu tương 
(Rhiofol japonicum) hoạt ñộng thích hợp ở nhiệt ñộ khoảng từ 25 – 27
0
C, nếu 
trên 33
0
C thì vi khuẩn hoạt ñộng kém sẽ kéo theo quá trình cố ñịnh Nitơ bị 
ảnh hưởng (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [14]. 
2.1.2. Ánh sáng 
 ðậu tương là cây ngày ngắn ñiển hình, ñể phân hóa mầm hoa cây ñòi 
hỏi phải có ngày ngắn. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng giống khác nhau mà có 
phản ứng khác nhau với ñiều kiện này. Trong ñiều kiện ngày ngắn sẽ làm tăng 
tỉ lệ ñậu quả và tốc ñộ tích lũy chất khô về hạt, còn ngày dài thì ngược lại. Cây 
ñậu tương chịu tác ñộng của ánh sáng cả về ñộ dài chiếu sáng và cường ñộ 
chiếu sáng. Nếu trồng ñậu tương trong ñiều kiện ánh sáng yếu, làm cho thân 
cây bị vống và còi cọc. Tuy nhiên trong thực tế bộ giống của nước ta hiện nay 
chủ yếu là các giống có phản ứng trung tính với ñộ dài ngày nên có thể trồng 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
5 
ñược nhiều vụ trong năm (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [14]. 
2.1.3. ðộ ẩm 
 Trong cả quá trình sinh trưởng và phát triển ñậu tương yêu cầu lượng 
mưa khoảng từ 350 – 600mm, yêu cầu này tùy thuộc vào giống, ñiều kiện tự 
nhiên, kỹ thuật canh tác,… Bản thân trong cùng một giống thì tùy thuộc vào 
từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau cũng yêu cầu lượng nước khác nhau. 
Thường nhu cầu nước của ñậu tương tăng dần theo thời kỳ sinh trưởng, giai 
ñoạn quả mẩy yêu cầu lượng nước lớn nhất, nếu hạn thời kỳ này sẽ làm giảm 
năng suất nghiêm trọng. Nước tưới hiện nay là một trong những yếu tố làm 
hạn chế năng suất ñậu tương nước ta ñặc biệt là ở vùng trung du và miền núi 
(ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [14]. 
2.1.4. ðất ñai, dinh dưỡng 
 ðậu tương là cây trồng tương ñối dễ tính có thể trồng ñược trên nhiều 
loại ñất khác nhau, tuy nhiên ñất cát trồng sẽ cho năng suất không ổn ñịnh 
bằng ñất thịt hoặc cát pha. Nhìn chung các loại ñất màu, khả năng thoát nước 
tốt, ñộ pH từ 5,2 – 6,5 là có thể trồng ñược ñậu tương. 
 Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển ñậu tương cũng cần ñược 
cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết, trong ñó quan trọng nhất là các 
nguyên tố ña lượng như N, P, K, nếu thiếu một nguyên tố nào thì cây cũng ñều 
phát triển không bình thường. Ngoài ra ñối với ñậu tương các nguyên tố vi lượng 
cũng có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng phát triển của cây, trong ñó ñặc biệt 
phải kể ñến là Mo vì nó có ảnh hưởng lớn ñến vi khuẩn nốt sần cộng sinh với 
ñậu tương. Thiếu Mo thì quá trình trao ñổi ñạm bị gián ñoạn, hiệu suất quang 
hợp giảm dẫn ñến năng suất hạt giảm (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [14]. 
Như vậy cây ñậu tương vụ ñông dựng cơ cấu cây trồng sao cho vụ lúa 
mùa thu hoạch sớm, giải phóng ñất kết hợp với phương thức gieo thích hợp 
ñể có thể gieo trồng vụ ñậu tương ñông trong ñiều kiện nhiệt ñộ, ẩm ñộ và 
ánh sáng thuận lợi nhất cho cây dậu tươngở Thạch Thất Hà Nội, trồng trên ñất 
2 lúa ñể có năng suất ñậu tương cao, ngoài việc chọn các giống ñậu tượng có 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
6 
khả năng chịuu rét, chịu hạn ñặc biệt ở thời kỳ làm quả, cần phải chú ý xây. 
2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam 
2.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 
Cây ñậu tương là một trong tám cây lấy dầu quan trọng nhất trên thế 
giới gồm ñậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ (Ngô 
Thế Dân & cs, 1999) [8], ñồng thời cũng là cây trồng ñứng vị trí thứ tư trong 
các cây làm lương thực, thực phẩm (sau lúa mỳ, lúa nước và ngô) (Chu Văn 
Tiệp, 1981) [33]. Chính vì vậy ñậu tương ñược trồng phổ biến ở hầu khắp các 
nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ (chiếm tới 
73,0%), sau ñó là các nước thuộc khu vực châu Á với 23,15% (Lê ðộ Hoàng 
& cs, 1977) [13]. Tình hình sản xuất ñậu tương của thế giới trong những năm 
gần ñây ñược thể hiện qua bảng sau. 
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 
Năm 
Diện tích 
(triệu ha) 
Năng suất 
(tạ/ha) 
Sản lượng 
(triệu tấn) 
1960 21,00 12,00 25,20 
1990 57,16 18,97 108,46 
1995 62,51 20,31 126,95 
2000 74,36 21,69 161,29 
2001 76,80 23,21 178,24 
2002 78,96 23,01 181,68 
2003 83,64 22,80 190,65 
2004 91,59 22,44 205,51 
2005 92,52 23,18 214,48 
2006 96,27 23,29 221,92 
2007 90,13 24,37 219,68 
2008 96,44 23,98 231,21 
2009 99,27 22,49 223,29 
2010 102,56 25,84 264,99 
2011 102,09 23,10 236,03 
Dec-2012* 
108,97 24,60 267,72 
Nguồn: FAOSTAT, 2012; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
7 
Sản xuất ñậu tương của thế giới có xu hướng tăng lên qua các năm. Với 
21 triệu ha diện tích trồng và năng suất 12 tạ/ha, năm 1960 sản lượng ñậu 
tương của thế giới mới chỉ ở mức 25,2 triệu tấn. Sau 35 năm, năm 1995 ñánh 
dấu sự tăng trưởng mạnh với năng suất 20,31 tạ/ha (gấp 1,69 lần so với năm 
1960), cùng với sự tăng diện tích, sản lượng ñậu tương vượt mức 100 triệu tấn, 
ñạt 126,95 triệu tấn (tăng gấp hơn 5 lần so với năm 1960), từ ñó tiếp tục tăng. 
Giai ñoạn 2000 – 2010, diện tích ñậu tương thế giới có biến ñộng tăng, 
riêng năm 2007 diện tích có giảm nhưng ñã ñược phục hồi và phát triển trở 
lại. Về năng suất, sau khi vượt mức 21,69 tạ/ha năm 2000 và ñạt 23,21 tạ/ha 
năm 2001, năng suất ñậu tương có biến ñộng song xu hướng chung là tăng 
lên, ñạt cao nhất là 25,84 tạ/ha vào năm 2010. ðây cũng là mức năng suất ñậu 
tương bình quân thế giới cao nhất theo thống kê của FAO và USDA cho ñến 
nay. Sản lượng ñậu tương thế giới lại tăng khá ổn ñịnh, ñến năm 2010 ñạt 
264,99 triệu tấn, tăng gấp 1,64 lần so với năm 2000. 
Năm 2011, diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương thế giới ñều giảm 
nhẹ so với năm 2010; tuy nhiên ñến năm 2012 ñã có sự tăng trưởng ñáng kể. 
Theo thống kê của USDA, ñến tháng 12/2012, diện tích ñậu tương thế giới ñạt 
108,97 triệu ha, ñạt năng suất 24,60 tạ/ha và sản lượng 267,72 triệu tấn. 
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñược phát triển trên toàn thế giới nhưng chủ 
yếu vẫn tập trung ở bốn nước Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc (chiếm 
khoảng 90 – 95% tổng sản lượng thế giới) (Ngô Thế Dân & cs, 1999) [8]. 
Trong nửa ñầu thế kỷ 20, Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu ñậu 
tương lớn nhất thế giới. Nhưng từ những năm 1950 vị trí này thuộc về nước Mỹ 
(Tsukuba, 1983) [60]. Sản lượng ñậu tương của Mỹ chiếm 60% tổng sản lượng 
ñậu tương thế giới vào năm 1960, ñến năm 1969 con số này là 75%. Trong khi 
ñó, sản lượng ñậu tương của Trung Quốc trên thế giới lại giảm từ 32% xuống 
16% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân & cs,1999) [8]. Hiện nay sản xuất ñậu 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
8 
tương của Trung Quốc chỉ ñứng ở vị trí thứ 4 trên thế giới. ðến những năm 
1970, khi sản xuất ñậu tương phát triển ở Braxin, nước này ñã trở thành quốc gia 
sản xuất ñậu tương lớn thứ hai thế giới. Cũng trong giai ñoạn này, Achentina 
xuất hiện với tư cách là nước sản xuất ñậu tương lớn thứ ba trên thế giới 
(Tsukuba, 1983) [60]. 
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước sản xuất ñậu tương 
chủ yếu trên thế giới 
 Năm 
 Chỉ tiêu 
2008 2009 2010 2011 Dec-12* 
Diện tích 
(triệu ha) 
30,22 30,91 31,00 29,80 30,63 
Năng suất 
(tạ/ha) 
26,72 29,58 29,22 27,90 26,40 Mỹ 
Sản lượng 
(triệu tấn) 
80,75 91,42 90,61 83,17 80,86 
Diện tích 
(triệu ha) 
21,25 21,75 23,33 25,00 27,50 
Năng suất 
(tạ/ha) 
28,16 26,37 29,48 26,20 29,50 
Braxin 
Sản lượng 
(triệu tấn) 
59,83 57,35 68,76 65,50 81,00 
Diện tích 
(triệu ha) 
16,39 16,77 18,13 17,50 19,80 
Năng suất 
(tạ/ha) 
28,22 18,48 29,05 23,40 27,80 Achentina 
Sản lượng 
(triệu tấn) 
46,24 30,99 52,68 41,00 55,00 
Diện tích 
(triệu ha) 
9,13 9,19 8,52 7,65 7,20 
Năng suất 
(tạ/ha) 
17,03 16,30 17,71 17,60 17,50 Trung Quốc 
Sản lượng 
(triệu tấn) 
15,54 14,98 15,08 13,50 12,60 
Nguồn: FAOSTAT, 2012; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012  
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
9 
Theo thống kê mới nhất của USDA, ñến hết tháng 12/2012, nước Mỹ có 
30,63 triệu ha trồng ñậu tương (28,11% diện tích ñậu tương thế giới) với sản 
lượng 80,86 triệu tấn (30,20% sản lượng ñậu tương thế giới). Mỹ cũng là quốc 
gia xuất khẩu ñậu tương lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Braxin. Năm 2011, sản 
lượng ñậu tương xuất khẩu của Mỹ là 34,70 triệu tấn (chiếm 37,39% tổng sản 
lượng ñậu tương xuất khẩu của thế giới) [64]. 
Từ năm 1960, diện tích ñậu tương của Braxin bắt ñầu tăng nhanh. 
Trong giai ñoạn 1980 – 1994, diện tích ñậu tương tăng từ 8,5 – 11,5 triệu ha, 
sản lượng tăng từ 13 – 25 triệu tấn và năng suất xấp xỉ ñạt 20 tạ/ha (ðoàn Thị 
Thanh Nhàn & cs, 1996), [24]. ðến hết tháng 12/2012, diện tích ñậu tương 
của Braxin ñã lên ñến 27,50 triệu ha, với năng suất 29,50 tạ/ha, ñạt sản lượng 
81,00 triệu tấn. Bên cạnh ñó, Braxin cũng ñẩy mạnh xuất khẩu ñậu tương. 
Năm 2011, xuất khẩu ñậu tương của Braxin ñạt 37,80 triệu tấn (chiếm 
40,73% sản lượng ñậu tương xuất khẩu thế giới) [64]. 
Năm 2012, diện tích ñậu tương của Achentina là 19,80 triệu ha, năng 
suất là 27,80 tạ/ha và sản lượng là 55 triệu tấn. Lần ñầu tiên Achentina xuất 
khẩu ñậu tương vào năm 1973 với 50.000 tấn, ñến năm 1981 (chỉ sau 8 năm) 
ñạt 3 triệu tấn (Ngô Thế Dân & cs,1999) [8]. Năm 2011, Achentina xuất khẩu 
8,9 triệu tấn [64]; thu 5,335 tỷ USD từ xuất khẩu ñậu tương ở dạng hạt (tăng 
7% so với năm 2010); 9,789 tỷ USD từ xuất khẩu ở dạng bột chưa kể nguồn 
thu từ dạng dầu ăn và dầu diezel sinh học [67]. 
Các số liệu thống kê cho thấy sản lượng ñậu tương của Trung Quốc 
thấp hơn hẳn so với các nước Mỹ, Braxin và Achentina. Bên cạnh ñó, do sự 
gia tăng nhanh chóng nhu cầu tiêu dùng ñậu tương nội ñịa nên sản xuất ñậu 
tương trong nước của Trung Quốc không thể ñáp ứng ñược. Năm 1996, Trung 
Quốc bắt ñầu phải nhập khẩu ñậu tương và hiện nay trở thành quốc gia khẩu 
ñậu tương lớn nhất thế giới (Tsukuba, 1983) [60]. ðến năm 2012, diện tích 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
10 
ñậu tương của Trung Quốc là 7,20 triệu ha, ñạt sản lượng 12,60 triệu tấn với 
năng suất khá ổn ñịnh 17,50 tạ/ha. 
Ngoài bốn nước sản xuất ñậu tương lớn nhất thế giới thì Nhật Bản cũng 
là một nước sản xuất ñậu tương lâu ñời. Cây ñậu tương ñược ñưa vào Nhật Bản 
khoảng 200 năm trước công nguyên, nhưng phải ñến năm 1960 mới ñược chú 
ý phát triển (Nogata, 2000) [52]. Năm 1960 diện tích ñậu tương của nước này 
chỉ có 340.000 ha nhưng ñến năm 1997 ñã ñạt tới 832.000 ha (Nguyễn Văn 
Luật, 2005) [23] và ñạt 0,14 triệu ha với năng suất 16,3 tạ/ha vào năm 2012 
theo thống kê của USDA [62]. 
Ngoài ra, ñậu tương cũng ñược trồng ở Hàn Quốc, Cộng hòa Dân chủ 
Nhân dân Triều Tiên, In-ñô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam và các nước khác. 
Nhìn chung, châu Á là khu vực có nhiều nước sản xuất ñậu tương nhất trên 
thế giới nhưng mới chỉ ñáp ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu, phần còn lại ñược 
nhập khẩu từ các nước khác. Bên cạnh Trung Quốc thì Nhật Bản, Indonexia, 
Philippin… cũng là những nước nhập khẩu ñậu tương nhiều ở châu Á. 
ðối với khu vực châu Âu, diện tích trồng ñậu tương không nhiều. ðậu 
tương ñược sản xuất chủ yếu ở các nước Ukraina, Nga, Ý, Romania, Serbia, 
Crô-a-ti-a và Pháp. Ở châu Phi, Nigeria có diện tích ñậu tương khá lớn, tiếp 
theo là Nam Phi, Uganda, Zimbabwe, Congo, Zambia và một số nước khác. 
Châu Phi có tiềm năng to lớn ñể phát triển ñậu tương song cần có sự hỗ trợ và 
giúp ñỡ từ các nước sản xuất ñậu tương lớn (Tsukuba, 1983) [60]. 
2.2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 
Theo Ngô Thế Dân & cs (1999) [8] và Phạm Văn Thiều (2009) [32], cây 
ñậu tương ñã ñược trồng ở Việt Nam từ rất sớm. Trước năm 1945, diện tích 
ñậu tương của nước ta còn nhỏ bé với 32.000 ha, năng suất thấp 4,1 tạ/ha 
(1944). Sau khi ñất nước thống nhất (1976), diện tích ñậu tương cả nước là 
39.400 ha, năng suất ñạt 5,3 tạ/ha, từ ñó sản xuất ñậu tương bắt ñầu ñược mở 
rộng và phát triển. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
11 
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam 
Năm 
Diện tích 
(nghìn ha) 
Năng suất 
(tạ/ha) 
Sản lượng 
(nghìn tấn) 
2000 
124,1 12,0 149,3 
2001 
140,3 12,4 173,7 
2002 
158,6 13,0 205,6 
2003 
165,6 13,3 219,7 
2004 
183,8 13,4 245,9 
2005 
204,1 14,3 292,7 
2006 
185,6 13,9 258,1 
2007 
187,4 14,7 275,2 
2008 
192,1 13,9 267,6 
2009 
147,0 14,6 215,2 
2010 
197,8 15,1 298,6 
2011 
173,6 14,6 254,3 
2012* 
230,0 15,2 350,0 
Nguồn: Niên giám thống kê sơ bộ 2011 và Tổng cục Thống Kê, 2012 ; *: theo FAS/USDA, 
Dec – 2012 
Các số liệu thống kê cho thấy từ năm 2000 ñến nay, sản xuất ñậu tương 
của nước ta có sự biến ñộng khá lớn. Giai ñoạn 2000 – 2005, diện tích, năng 
suất và sản lượng ñậu tương của nước ta liên tục tăng. Sau 5 năm, diện tích 
tăng 80,0 nghìn ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân tăng 2,3 tạ/ha (tăng 
19,2%) và sản lượng tăng 143,4 nghìn tấn (gấp gần 2 lần). Từ năm 2006, diện 
tích có biến ñộng giảm và giảm thấp nhất vào năm 2009 (từ 204,1 nghìn ha 
năm 2005 còn 147,0 nghìn ha năm 2009, giảm 54,4 nghìn ha) nhưng sau ñó 
có xu hướng phục hồi dần. ðến năm 2012, sản xuất ñậu tương của Việt Nam 
có nhiều khởi sắc với diện tích ñạt 230 nghìn ha, năng suất 15,2 tạ/ha và sản 
lượng 350 nghìn tấn. 
ðến năm 2009, Việt Nam có 8 vùng trồng ñậu tương lớn, trong ñó 70% 
ở miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng 65% ñậu tương của Việt Nam ñược 
trồng ở vùng cao, nơi ñất không màu mỡ; 35% trồng ở vùng ñất thấp khu vực 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
12 
ñồng bằng sông Hồng [68]. Vùng ñồng bằng sông Hồng có diện tích ñậu 
tương chiếm 38% và sản lượng chiếm 26,31% cả nước (diện tích 73,4 nghìn 
ha và sản lượng 56,2 nghìn tấn). Tiếp theo là vùng ðông Bắc với 48,20 nghìn 
ha (chiếm 24,9%) và sản lượng ñạt 56,4 nghìn tấn (chiếm 26,4% tổng sản 
lượng ñậu tương cả nước). Tuy nhiên về năng suất thì khu vực Tây Nguyên 
ñạt cao nhất với 18,6 tạ/ha. Do vậy mà chỉ với diện tích 24,6 nghìn ha, Tây 
Nguyên ñạt sản lượng 44 nghìn tấn, chiếm 20,6% sản lượng ñậu tương của cả 
nước. Các vùng còn lại chiếm diện tích và sản lượng thấp [69]. 
Về thời vụ trồng ñậu tương, theo những năm gần ñây, nhờ ứng dụng 
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cây ñậu tương ñã ñược trồng rộng rãi ở miền 
Bắc, biến ñất 2 vụ lúa thành ñất trồng ñược 3 vụ trong năm (Trần ðình Long, 
1998) [19]. Vụ ñậu tương xuân gieo từ 10/2 – 10/3, (vùng Thanh Hóa, Nghệ 
An, Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 – 10/2 ñể tránh gió Tây cuối tháng 
4; vùng Tây Bắc Bắc bộ (Sơn La, Lai Châu…) gieo muộn từ 1/3 – 20/3). Vụ 
ñậu tương hè gieo từ 25/5 – 20/6 (một số tỉnh có tập quán gieo ñậu tương hè 
giữa 2 vụ lúa thì phải gieo kết thúc trước 1/6 và dùng giống ngắn ngày). Vụ 
ñậu tương ñông ñược gieo vào 05/9 – 05/10. 
Ở các tỉnh miền Nam thường chỉ có 2 vụ ñậu tương trong năm và tùy 
từng vùng ñịa lý cụ thể mà có thời vụ trồng thích hợp: Vùng Tây Nguyên và 
ðông Nam Bộ: vụ 1 gieo tháng 4, 5 và thu hoạch tháng 7, 8 (hay gặp mưa, 
chất lượng hạt kém); vụ 2 gieo tháng 7, 8 và thu hoạch tháng 10, 11. Vùng 
ñồng bằng sông Cửu Long vụ 1 gieo tháng 12, thu hoạch vào tháng 2, 3; vụ 2 
gieo cuối tháng 2 ñến ñầu tháng 3 và thu hoạch vào tháng 5 (Nguyễn Ngọc 
Thành, 1996) [28]. 
Về cơ cấu giống, ñến năm 2003 cả nước có 78 giống ñậu tương ñược 
gieo trồng, trong ñó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha 
(Nguyễn Chí Bửu & cs, 2005) [3]. Một số ñang ñược gieo trồng phổ biến hiện 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
13 
nay như: các giống thích hợp gieo trồng trong vụ xuân gồm VX93, AK06, 
ðT2000, DT96, D140… Trong vụ hè phổ biến các giống: DT84, M103, 
ðT93, ðT12, D140… Vụ ñông, thu ñông thích hợp trồng các giống: DT84, 
DN42, DT96, ðT93, VX93. Các tỉnh phía Nam thường gieo trồng một số 
giống phổ biến như MTð176, HL92, HL2, G87-1… [34]. 
Việt Nam ñược xếp hàng thứ 6 về sản xuất ñậu tương ở châu Á (sau 
các nước Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan). Trên 40% 
sản phẩm ñậu tương của nước ta ñược sử dụng ñể sản xuất dầu thực vật, phần 
còn lại ñược dùng làm thực phẩm cho người, chế biến thức ăn chăn nuôi và ñể 
làm giống. Hiện nay sản xuất ñậu tương của Việt Nam mới chỉ ñáp ứng hơn 
80% nhu cầu trong nước. Do vậy, nhiều năm qua nước ta ñã phải nhập khẩu 
ñậu tương với số lượng lớn, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011, Việt 
Nam nhập khẩu hơn 1 triệu tấn ñậu tương béo nguyên chất, tăng 350% so với 
năm 2010. Kim ngạch nhập khẩu ñậu tương năm 2011 ñạt mức kỷ lục là 550 
triệu USD, tăng 416% so với cùng kỳ năm trước, trong ñó khoảng 49% nhập 
khẩu từ Braxin, 22% nhập khẩu từ Mỹ, 16% từ Achentina, số còn lại là nhập 
khẩu từ Canada, Uruguay, Trung Quốc và một số quốc gia khác [66]. 
Bảng 2.4. Nhập khẩu ñậu tương của Việt Nam 2009 – 2011 
Lượng (nghìn tấn) Giá trị (triệu USD) 
Quốc gia 
Năm 
2009 
Năm 
2010 
Năm 
2011 
Năm 
2009 
Năm 
2010 
Năm 
2011 
Tổng 
183,9 227,6 1.025 84,7 106,5 549,9 
Braxin 
- - 506,9 - - 258,2 
Mỹ 
141,2 178,1 227,1 65,4 87,4 135,9 
Achentina 
3,7 13,3 159,8 1,9 6 87,6 
Canada 
6,2 17,8 88,2 3,1 8,5 47,6 
Uruguay 
- - 26,9 - - 15,4 
Trung Quốc 
20,5 13,7 9,8 3,4 2,2 1,6 
Các quốc gia khác 
12,3 4,7 6,3 10,9 2,4 3,6 
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam, Global Trade Atlas, số liệu ñiều chỉnh của 
USDA 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………  
14 
Từ những phân tích trên cho thấy việc ñẩy mạnh sản xuất ñậu tương ở 
Việt Nam là một yêu cầu bức thiết. Với những thế mạnh sẵn có về ñất ñai và 
lao ñộng, Việt Nam có thể phát triển sản xuất ñậu tương cả về diện tích, năng 
suất và chất lượng. Theo Quyết ñịnh số 124/2012/Qð-TTg của Thủ tướng 
Chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông 
nghiệp ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến 2030” [25], cây ñậu tương ñược quy 
hoạch phát triển với diện tích khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng vụ trên ñất 
lúa ñể năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350 ngàn ha, sản lượng 700 
ngàn tấn; vùng sản xuất chính là ñồng bằng sông Hồng, trung du miền núi 
phía Bắc, Tây Nguyên. ðể thực hiện mục tiêu này, công tác nghiên cứu khoa 
học phải là khâu cần ñược chú trọng hàng ñầu. 
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam 
2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới 
2.3.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương trên thế giới 
Theo tác giả Trần ðình Long & cs (2005) [21], hiện nay nguồn gen ñậu 
tương của thế giới ñược lưu giữ chủ yếu ở 14 nước: Mỹ, Trung Quốc, 
Australia, Pháp, Nigienia, Ấn ðộ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, 
Thụy ðiển, Thái Lan và Liên Xô (cũ) với tổng số 45.038 giống. Nhìn chung 
những quốc gia sản xuất cũng như xuất – nhập khẩu ñậu tương lớn trên thế giới 
cũng ñồng thời là những nước rất chú trọng nghiên cứu về cây trồng này. 
Ở nước Mỹ, tính ñến năm 1893 ñã có trên 10.000 mẫu giống ñậu tương 
thu thập từ các nước trên thế giới. ðến nay, Mỹ ñã ñưa vào sản xuất trên 100 
dòng, giống ñậu tương; lai tạo ñược một số giống có khả năng chống chịu tốt 
với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng như: Amsoy71, Lec 36, Clark 63, 
Herkey 63 (Johnson H.W.& Bernard R. L., 1967) [50]. Nhiều thành tựu trong 
nghiên cứu giống ñậu tương của Mỹ ñã ñược công bố trong thời gian gần ñây.