Số hóa bởi trung tâm học liệu  
 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
 
 
 
 
VŨ THỊ THẮM 
 
 
 
 
 
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUYỂN NHƢỢNG 
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, 
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 
 
 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
 
 
 
 
 
 
 
 
  THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM     
VŨ THỊ THẮM     
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUYỂN NHƢỢNG 
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, 
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012  
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 
Mã số: 60 85 01 03    
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP    
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN 
      THÁI NGUYÊN - 2013 
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là 
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. 
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã 
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ 
nguồn gốc./. 
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013 
Tác giả luận văn    
Vũ Thị Thắm     
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
ii 
LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản 
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn 
bè, đồng nghiệp và người thân. 
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn 
Khắc Thái Sơn giảng viên Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo 
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Sau đại 
học, khoa Tài Nguyên và Môi trường, Trường Đại Học Nông Lâm Thái 
Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân 
thành phố Thái Nguyên, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng 
ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài chính - Kế hoạch và UBND các phường, xã 
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi 
hoàn thành đề tài này. 
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi 
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề 
tài này. 
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ ! 
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013 
Tác giả luận văn   
Vũ Thị Thắm  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
iii 
MỤC LỤC 
 LỜI CAM ĐOAN i 
LỜI CẢM ƠN ii 
MỤC LỤC iii 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi 
DANH MỤC CÁC BẢNG vii 
DANH MỤC CÁC HÌNH ix 
M 1 
1. Đặt vấn đề 1 
2. Mục tiêu của đề tài 2 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 
1.1.1. Cơ s 4 
1.1.2. Cơ s 5 
1.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền 
sử dụng đất 8 
 8 
 9 
ng quyền sử dụng đất, nhận chuyển 
nhượng quyền sử dụng đất 13 
ng quyền sử dụng đất 16 
ng quyền sử dụng đất 17 
ng quyền sử dụng đất 19  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
iv 
1.3. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam 21 
1.3.1. Sơ l ng q
i 21 
ượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam 24 
1.3.3. T 27 
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 30 
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30 
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 30 
2.2.1. Th i gian nghiên c u 30 
u 30 
2.3. Nội dung nghiên cứu 30 
2.4. Phương pháp nghiên cứu 32 
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 32 
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 32 
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 33 
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 
3.1. Tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên 34 
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của thành phố Thái nguyên 34 
3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 35 
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên 38 
3.1.4. Thực trạng công tác quản lý đất đai của thành phố Thái Nguyên 40 
3.2. Đánh giá thành phần hồ sơ và quy trình chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất tại thành phố Thái Nguyên 42 
3.2.1. Đánh giá hồ sơ chuyển nhượng so với pháp luật đất đai 42 
ng so v 43  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
v 
3.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất giai đoạn 2008 
-2012 tại thành phố Thái Nguyên 50 
ng theo đơ 50 
ng theo th i gian 58 
 60 
ng nhận 
chuyển nhượng quyền sử dụng đất 62 
3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người tham gia chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất 65 
3.4.1. 66 
3.4.2. ơ ng quyền sử dụng đất 69 
ng QSD đất 73 
ng quyền 
sử dụng đất 76 
ng 79 
3.5. Khó khăn, tồn tại, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp khắc phục 
tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thành phố Thái 
Nguyên đúng pháp luật đất đai 82 
3.5.1. Nh
 82 
3. ng quyền sử dụng đất 
tại thành phố Thái Nguyên 82 
 84 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 85 
1. Kết luận 85 
2. Đề nghị 86 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 
PHỤ LỤC 90  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
vi 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
ĐVT: Đơn vị tính 
GCN: Giấy chứng nhận 
HĐND: Hội đồng nhân dân 
QLĐĐ: Quản lý đất đai 
QSD: Quyền sử dụng 
QSDĐ: Quyền sử dụng đất 
SDĐ: Sử dụng đất 
TB: Trung bình 
TDMNBB: Trung du miền núi Bắc Bộ 
TP: Thành phố 
UBND: Ủy ban nhân dân 
VPĐK: Văn phòng đăng ký  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
vii 
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Bảng 3.1. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2012 39 
Bảng 3.2. So sánh thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
tại thành phố Thái Nguyên với quy định của pháp luật đất đai 42 
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của 
28 đơn vị phường, xã trên thành phố Thái Nguyên giai đoạn 
2008 -2012 51 
Bảng 3.4. So sánh số lượng hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
của 28 đơn vị phường xã từ 2008 đến 2012 54 
Bảng 3.5. So sánh diện tích chuyển nhượng quyền sử dụng đất của 28 
đơn vị phường xã từ 2008 đến 2012 55 
Bảng 3.6. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa khu vực đô 
thị và khu vực nông thôn trên địa bàn TP Thái Nguyên giai 
đoạn 2008-2012 57 
Bảng 3.7. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thành phố 
Thái Nguyên từ 2008 đến 2012 58 
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
thành phố Thái Nguyên theo từng loại đất 61 
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
thành phố Thái Nguyên theo địa chỉ đối tượng nhận chuyển 
QSD đất 62 
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
thành phố Thái Nguyên theo nghề nghiệp của đối tượng 
nhận chuyển nhượng 63 
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá sự hiểu biết chung về chuyển nhượng 
QSD đất tại 3 khu vực của thành phố Thái Nguyên 67  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
viii 
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá sự hiểu biết chung về chuyển nhượng QSD 
đất tại thành phố Thái Nguyên theo 3 nhóm nghành nghề 68 
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về hồ sơ chuyển nhượng QSD 
đất tại thành phố Thái Nguyên theo đối tượng nghề nghiệp 70 
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về hồ sơ chuyển nhượng QSD 
đất tại 3 khu vực của thành phố Thái Nguyên 72 
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về quy trình chuyển nhượng QSD 
đất tại thành phố Thái Nguyên theo đối tượng nghề nghiệp 73 
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về quy trình chuyển nhượng 
QSD đất tại thành phố Thái Nguyên theo 3 khu vực 75 
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về thuế, lệ phí chuyển 
nhượng QSD đất tại thành phố Thái Nguyên theo đối tượng 
nghề nghiệp 76 
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về thuế, lệ phí chuyển 
nhượng QSD đất tại thành phố Thái Nguyên theo ở từng địa 
bàn cư trú 78 
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá hiểu biết về thị trường chuyển nhượng 
quyền sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên theo đối 
tượng nghề nghiệp 80 
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về thị trường chuyển nhượng 
QSD đất tại thành phố Thái Nguyên theo đối tượng ở từng 
địa bàn cư trú 81    
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
ix 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên 34 
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất theo quy định của Luật đất đai 44 
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất tại thành phố Thái Nguyên 45 
Hình 3.4. Lưu đồ quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất tại thành phố Thái Nguyên 48 
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
của 28 đơn vị phường xã tại thành phố Thái Nguyên trong 
giai đoạn 2008 -2012 50 
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ về số lượng hồ sơ và diện tích chuyển 
nhượng QSD đất thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-2012 59 
Hình 3.7. Số lượng hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và đất 
nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 59 
Hình 3.8. So sánh tỷ lệ đối tượng nhận chuyển nhượng theo 3 nhóm địa chỉ 63 
Hình 3.9. So sánh đối tượng nhận chuyển nhượng theo 3 nhóm ngành nghề 64   
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
1  
1. Đặt vấn đề 
Đất đai ngày nay được xem là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là 
tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, là thành phần quan trọng 
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở 
hạ tầng, các trung tâm văn hóa, xã hội - an ninh quốc phòng. 
Trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, các giao dịch dân sự về 
chuyển QSD đất đã trở nên phổ biến, tỷ lệ thuận với nhịp độ gia tăng dân số, 
sự phát triển của nền kinh tế đất nước và quá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Trong 
đó, chuyển nhượng đất đai chiếm số lượng đáng kể và có vị trí rất quan trọng. 
Nó góp phần điều phối lại diện tích đất giữa các công dân với nhau, đảm bảo 
cho những diện tích thừa được sử dụng một cách hợp lý. 
Bên cạnh sự tuân thủ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành của 
ngưới sử dụng đất là không ít các trường hợp chuyển nhượng đất trái phép, 
mua bán sang tay, đầu cơ đất đai…Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến đời 
sống và sử dụng đất. Chính vì vậy, công tác chuyển nhượng quyền sử dụng 
đất là một vấn đề nóng bỏng cần được sự quan tâm của rất nhiều người dân và 
cơ quan, ban, ngành có liên quan. 
Việc tìm hiểu, hệ thống lại tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
để có những kết luận đúng, những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công 
tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở các địa phương là hết sức cần thiết. 
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại II, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn 
hoá - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy tình hình biến động về vấn đề 
chuyển nhượng đất đai diễn ra rất sôi nổi. Việc nghiên cứu những cơ sở lý 
luận và thực tiễn của điều kiện chuyển quyền sử dụng đất, nhìn nhận và đánh 
giá những ưu điểm và thuận lợi của việc chuyển nhượng nhằm góp phần khắc  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
2 
phục những diễn biến trong lĩnh vực này, tìm ra những nguyên nhân vi phạm 
điều kiện chuyển nhượng và trên cơ sở những quy định của pháp luật giải 
quyết những vi phạm đó một cách đúng đắn là hết sức cần thiết. Từ đó, đề 
xuất một số kiến nghị để đưa hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
vào khuôn khổ của pháp luật, thống nhất cách giải quyết chung của các loại vi 
phạm, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật nói chung và các quy 
định của pháp luật về “điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất” nói riêng 
là rất quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề 
tài: "Đánh giá tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thành phố 
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012”. 
2. Mục tiêu của đề tài  
Đánh giá được kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chỉ ra được 
những thuận lợi, khó khăn; những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển nhượng 
quyền sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên; từ đó đề xuất giải pháp cho 
việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho công tác quản lý đất 
đai của thành phố tốt hơn.  
- So sánh được hồ sơ và quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
tại thành phố Thái Nguyên so với quy định của pháp luật 
- Đánh giá được thực trạng tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
tại thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2008 - 2012. 
- Đánh giá được sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân tại thành 
phố Thái Nguyên về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 
- Đề xuất các giải pháp cho việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất, cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
3 
2.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu lý luận về “chuyển QSD đất” nói 
chung và “chuyển nhượng QSD đất” nói riêng và “trình tự, thủ tục chuyển 
nhượng đất” các khó khăn và thuận lợi khi thực hiện các trình tự, thủ tục 
chuyển nhượng QSD đất để đề ra giải pháp khắc phục vừa đảm bảo lợi ích và 
an toàn cho người sử dụng đất, vừa đảm bảo lợi ích cho toàn xã hội, đảm bảo 
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. 
- Ý nghĩa thực tế: Qua việc nghiên cứu tình hình chuyển nhượng quyền 
sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên chúng ta tìm những giải pháp tốt nhất 
để hoàn thiện được công tác tổ chức cũng như quản lý việc thực hiện quy 
trình chuyển nhượng QSD đất của các cơ quan ban nghành. Đồng thời góp 
phần vào công cuộc cải cách hành chính ngày một tốt hơn.  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
4 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU  
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 
 Việc chuyển quyền sử dụng đất là cơ sở cho việc thay đổi quan hệ pháp 
luật đất đai. Trong quá trình sử dụng đất đai từ trước tới nay luôn luôn có sự 
biến động do chuyển quyền sử dụng đất. Mặc dù, trong Luật Đất đai 1987 
Nhà nước chỉ quy định một phạm vi hạn hẹp trong việc chuyển quyền sử 
dụng đất như chỉ quy định cho phép chuyển quyền sử dụng đối với đất nông 
nghiệp, còn khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa 
kế các loại đất khác hầu như bị cấm đoán; nhưng thực tế các quyền này diễn 
ra rất sôi động và trốn tránh sự kiểm soát của Nhà nước. 
Đến Luật Đất đai 1993, Nhà nước đã ghi nhận sự thay đổi mối quan hệ 
đất đai rất toàn diện. Nhà nước đã thừa nhận đất đai có giá trị sử dụng và coi 
nó là một loại hàng hoá đặc biệt, cho phép người sử dụng được quyền chuyển 
quyền khá rộng rãi theo Quy định của pháp luật dưới các hình thức chuyển 
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế quyền sử dụng đất. Các 
quyền này được nêu tại Điều 73 Luật Đất đai 1993 [7]. Tuy vậy Luật Đất đai 
1993 đã được soạn với tinh thần đổi mới của Hiến pháp 1992 và trong quá 
trình thực hiện đã được bổ sung hai lần (vào năm 1988 và năm 2001) cho phù 
hợp; sau 10 năm thực hiện đã thu được nhiều kết quả đáng kể, góp phần to 
lớn vào công tác quản lý đất đai của nhà nước trong thời kì đổi mới, thúc đẩy 
nền kinh tế Việt Nam phát triển. Song, trong quá trình thực hiện Luật đất đai 
năm 1993 cũng còn bộc lộ nhiều điểm còn chưa phù hợp với sự đổi mới và 
phát triển của đất nước trong thời kì Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa. Để khắc 
phục những tồn tại của Luật Đất đai 1993, đồng thời tạo hành lang pháp lý  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
5 
điều chỉnh các quan hệ về đất đai, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI thông 
qua Luật đất đai 2003. 
Đến Luật Đất đai 2003, Nhà nước vẫn tiếp tục mở rộng quyền được 
chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất như Luật Đất đai 1993 nhưng 
cụ thể hoá hơn về các quyền chuyển quyền và bổ sung thêm việc chuyển quyền 
dưới hình thức tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ), góp vốn và bảo lãnh bằng 
giá trị QSDĐ về thủ tục cũng như nhiều vấn đề khác có liên quan. 
Như vậy, việc thực hiện các quyền năng cụ thể không chỉ đối với đất 
nông nghiệp mà còn đối với mọi loại đất. Nhà nước chỉ không cho phép 
chuyển quyền sử dụng đất trong 3 trường hợp sau: 
+ Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp; 
+ Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật Quy định không được chuyển 
quyền sử dụng; 
+ Đất đang có tranh chấp. 
QSDĐ
QSDĐ .  
Để thực hiện tốt các QSDĐ, từ năm 2003 đến nay Nhà nước đã ban 
hành các văn bản pháp quy liên quan như sau:  
- Luật Đất đai năm 2003. 
- Bộ luật Dân sự năm 2005. 
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 
* Các văn bản dưới luật 
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính 
phủ về thi hành Luật Đất đai.  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
6 
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính 
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. 
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính 
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính 
phủ về thu tiền sử dụng đất. 
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính 
phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực 
hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu 
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. 
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ 
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản 
khác gắn liền với đất. 
- Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính 
phủ về lệ phí trước bạ. 
- Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ 
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ 
quan hành chính Nhà nước ở địa phương. 
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ 
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật 
Đất đai (gọi tắt là Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT). 
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 
năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc 
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. 
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 
2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc 
đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
7 
- Thông tư liên tịch số 23/2006/TTLT/BTC-BTNMT ngày 24 tháng 3 
năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn 
xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng QSD đất đã trả có 
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ hướng dẫn 
thị hành Luật Đất đai. 
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 
năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi bổ sung 
một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 
16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về 
việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài 
sản gắn liền với đất. 
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 
năm 2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc 
công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử 
dụng đất (gọi tắt là Thông tư số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT). 
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của 
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện, một số điều của Nghị 
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy 
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện 
QSDĐ, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi 
đất và giải quyết khiếu nại đất đai. 
- Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài 
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và 
hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. 
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ 
Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
8 
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài 
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi 
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định 
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ. 
- Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài 
Chính ban hành quy định cách xác định thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân 
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà, căn hộ đã được cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất. 
- Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ tài 
chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ. 
- Quyết định số 2868/QĐ-UB ngày 04 tháng 11 năm 2003 của UBND 
tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành 
chính Nhà nước thuộc tỉnh. 
- Hướng dẫn số 1342/HD-TCCQ ngày 04 tháng 12 năm 2003 thực hiện 
có chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Thái Nguyên. 
1.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất và chuyển nhƣợng quyền sử 
dụng đất 
 sử dụng đất 
Chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất cho pháp 
nhân mới do được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của 
pháp luật thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng 
cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất . 
Chuyển nhượng QSDĐ: là hành vi chuyển QSDĐ, trong trường hợp 
người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác, không 
có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà pháp luật 
cho phép, Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người  
Số hóa bởi trung tâm học liệu  
 9 
chuyển QSDĐ một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để 
có được quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù của 
việc chuyển nhượng QSDĐ là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và 
việc chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà 
nước có quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế 
chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy 
định một số trường hợp không được chuyển QSDĐ; mọi cuộc chuyển 
nhượng QSDĐ đều phải đăng ký biến động về đất đai, nếu không, sẽ bị 
xem là hành vi phạm pháp. 
sử dụng đất 
: 
- Đất đai thuộc hình thức sở hữu Nhà nước, do Chính phủ thống nhất 
quản lý. 
- QSD đất của các nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác 
lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận QSD đất, do được 
người khác chuyển QSD đất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự và 
pháp luật về đất đai. 
Luật đất đai 2003 quy định có 8 hình thức chuyển quyền sử dụng đất đo 
là: chuyển đổi; chuyển nhượng; cho thuê; cho thuê lại; thừa kế; tặng cho 
QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh; góp vốn bằng giá trị QSD đất. 
* Chuyển đổi quyền sử dụng đất 
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là phương thức đơn giản nhất của 
việc chuyển quyền sử dụng đất. Hành vi này chỉ bao hàm việc “đổi đất lấy 
đất” giữa các chủ thể sử dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại 
sản xuất cho phù hợp, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai 
hiện nay.[19]  
Số hóa bởi trung tâm học liệu  
 10 
* Chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức phổ thông nhất của việc 
chuyển quyền sử dụng đất. Nó là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người 
khác trên cơ sở có giá trị. Trong trường hợp này người được nhận đất phải trả 
cho người chuyển quyền sử dụng một khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi 
chi phí mà họ đã bỏ ra để có được quyền sử dụng đất và tất cả chi phí đầu tư 
làm tăng giá trị của đất đó [19]. 
Hiện nay, Luật Đất đai 2003 cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng 
đất rộng rãi khi đất có đủ 4 điều kiện đã nêu ở Điều 106 trên đây, cụ thể: 
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng 
quyền sử dụng đất trừ các trường hợp Quy định tại Điều 103 Nghị định số 
181/2004/NĐ-CP như sau: 
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận 
tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép 
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, 
cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, 
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. 
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được 
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước. 
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho 
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân 
khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu 
không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó. 
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền 
sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. [13]  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
11 
* Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất 
Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất 
nhường quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo sự thoả thuận trong 
một thời gian nhất định bằng hợp đồng theo Quy định của pháp luật. 
 Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường quyền sử 
dụng cho người khác là đất không phải có nguồn gốc từ thuê còn đất mà 
người sử dụng cho thuê lại là đất có nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai 
1993 thì việc cho thuê lại chỉ diễn ra với đất mà người sử dụng đã thuê của 
Nhà nước trong một số trường hợp nhất định, còn trong Luật Đất đai 2003 thì 
không cấm việc này. [19] 
* Thừa kế quyền sử dụng đất 
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất khi chết để lại 
quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật 
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội 
dung của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị 
xã hội. [19]  
Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất 
cho người khác theo quan hệ tình cảm mà người chuyển sử dụng không thu 
lại tiền hoặc hiện vật nào cả. Nó thường diễn ra theo quan hệ tình cảm huyết 
thống, tuy nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này. 
Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất mà người chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy 
nhiên, để tránh lợi dụng trường hợp này để trốn thuế nên Nhà nước Quy 
định cụ thể những trường hợp nào thì được phép tặng cho không phải chịu 
thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập và những trường hợp nào vẫn phải 
chịu loại thuế này. [19] 
 Số hóa bởi trung tâm học liệu   
12 
* Thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất 
Thế chấp quyền sử dụng là việc người sử dụng đất mang quyền sử dụng 
đất của mình đến thế chấp cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá 
nhân nào đó theo Quy định của pháp luật để vay tiền hoặc mua chịu hàng hoá 
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế 
chấp là chuyển quyền nửa vời. 
Thế chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ tín dụng là một Quy định đã 
giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau: 
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay 
vốn để phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của 
người lao động; 
- Tạo cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng 
cũng như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi 
của họ. [19] 
* Bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất 
Tương tự như quyền thế chấp quyền sử dụng đất, quyền bảo lãnh bằng 
giá trị quyền sử dụng đất là quyền mà người sử dụng đất sử dụng giá trị quyền 
sử dụng đất của mình để bảo lãnh cho một người khác vay vốn hay mua chịu 
hàng hoá khi chưa có tiền trả ngay. Do đó, những Quy định về quyền bảo lãnh 
tương tự như quyền thế chấp. [19] 
* Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất 
Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất có 
quyền coi giá trị quyền sử dụng đất của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để 
góp với người khác cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc góp này có thể sẩy ra 
giữa 2 hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, góp tiền, 
hoặc góp cái khác như sức lao động, công nghệ, máy móc theo thoả thuận. 
 Số hóa bởi trung tâm học liệu   
13 
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hoá phát triển. Đồng thời, 
các đối tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình; từ đó thành sức 
mạnh tổng hợp dễ nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh 
doanh nói chung. [19] 
, nhận chuyển nhượng 
quyền sử dụng đất  
Điều kiện chuyển nhượng QSDĐ là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho việc chuyển QSDĐ 
hợp pháp giữa các hộ gia đình, cá nhân. Nếu các điều kiện đặt ra không thoả 
mãn thì nhà nước không cho phép chuyển quyền và nếu cố tình vi phạm sẽ xử 
lý theo pháp luật. 
Tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định các điều khoản chuyển 
nhượng như sau: 
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lần đầu đối với đất 
nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất (SDĐ), đất ở được miễn tiền SDĐ mà 
đã chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở, nếu được nhà 
nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền SDĐ, đất ở 
được miễn tiền SDĐ thì không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất 10 
năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai. 
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ 
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có 
điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng 
thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. 
3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông 
nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử 
dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống 
trong khu vực rừng phòng hộ đó. [13]  
Số hóa bởi trung tâm học liệu   
14 
Khi người sử dụng đất thuộc vào các đối tượng được chuyển nhượng 
QSDĐ muốn thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ thì phải đảm bảo 4 điều 
kiện Quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2003 như sau: 
1- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 
2- Đất không có tranh chấp; 
3- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; 
4- Trong thời hạn sử dụng đất. [8] 
* Một số quy định về nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
Tại Điều 711 của Bộ luật dân sự chỉ quy định chung về điều kiện của 
người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau: 
- Có nhu cầu sử dụng đất. 
- Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của 
pháp luật về đất đai và nếu sau khi nhận quyền sử dụng đất thì đất sử dụng 
không vượt quá hạn mức đối với từng loại đất. [1] 
Tại Điều 9, chương III của Nghị định 17/1999/NĐ-CP quy định chi tiết 
hơn đối với việc nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp. Trong trường hợp 
chuyển nhượng đất lúa nước thì người nhận chuyển nhượng phải là hộ gia 
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. [10] 
Đối với hộ gia đình chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức thì 
diện tích vượt phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm 1, khoản 1, 
điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993. [3] 
Tại Điều 99 nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định về người nhận 
chuyển quyền sử dụng đất như sau: 
1. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận QSDĐ nông nghiệp thông qua 
chuyển đổi QSDĐ quy định tại khoản 2, điều 114 của Luật Đất đai và điều 
102 của Nghị định này;