MỤC LỤC
a
DANH MỤC BẢNG BIỂU
b
DANH MỤC HÌNH
c
D A
NH M
ỤC
CHỮ VIẾT TẮT
OCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
CNTĐ: Chi nhánh Tây Đô
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần
KHDN: Khách hàng doanh
nghiệp
KHCN:
Khách hàng cá nhân
VHĐ: Vốn huy động
TD: Tín dụng
DSCV: Doanh số cho vay
DNCV: Dư nợ cho vay
DNNH: Dư nợ ngắn
hạn
ĐVT: Đơn vị tính
CN & CĐ: Cá nhân và cộng đồng
DSTN: Doanh số thu nợ
d
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương
mại
Việt
Nam đã
có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng tạo nên sức
cạnh tranh cao giữa các ngân hàng trong nước cũng như với các ngân hàng
nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Với vai trò là trung gian tài chính, tầm
quan trọng của các ngân hàng trong việc cung ứng vốn cũng như các dịch vụ
thanh toán cho các doanh nghiệp là rất lớn. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,
nước ta đang khuyến khích tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp này lại có ít vốn và họ rất cần bổ
sung nguồn vốn để mở rộng việc sản xuất kinh doanh của mình. Đây chính
là khách hàng tiềm năng và là khách hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng đồng thời thu hồi được vốn nhanh.
Tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao
nhất đối với tất cả các Ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng còn nói lên qui
mô phát triển kinh tế của Ngân hàng thông qua doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả
nhưng hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng là mục
tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Phương Đông là một trong những Ngân hàng lớn ở Việt
Nam, hoạt động kinh doanh rất đa dạng và phong phú trên nhiều lĩnh vực. Ngân
hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô là một trong những chi nhánh lớn
có kết quả hoạt động kinh doanh đạt kết quả khá tốt trong nhiều năm liền. Một
trong những mặt mạnh của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô là
hoạt động tín dụng ngắn hạn và đây cũng là một trong những hoạt động mang lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn cung cấp nguồn vốn nhằm hỗ
trợ cho nhu cầu vốn để đầu tư vào những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của dân cư, các thành phần kinh tế, cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển
kinh tế của địa phương. Đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của
Ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng thật sự là cần thiết, quan trọng đối
với các Ngân hàng, đối với nền kinh tế.
i
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
Chính vì vậy nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô giai đoạn 2009 -
2011 ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông chi Tây Đô. Từ đó rút ra nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn và đưa ra các biện pháp để khắc phục
những nguyên nhân đó.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi
nhánh Tây Đô giai đoạn 2009 - 2011
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn thông qua một số chỉ tiêu
qua ba năm 2009 - 2011
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:
- Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô giai đoạn 2009 - 2011
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, đề tài khoá
trước.
- Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được để phân tích, đánh
giá thực trạng.
ii
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Do chọn đề tài là: “Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô ” nên em chỉ tập trung phân tích hoạt
động cho vay ngắn hạn và phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
trong giai đoạn 2009 – 2011.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về thời gian
- Thông tin số liệu được sử dụng cho chuyên đề là thông tin số liệu từ năm
2009 – 2011
- Chuyên đề được thực hiện trong thời gian từ ngày 2/1/2012 đến ngày
28/3/2012.
4.2.2 Về không gian
Chuyên đề này được thực hiện trên số liệu tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông chi nhánh Tây Đô
4.2.3 Về nội dung
- Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến năm
2011 của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Tây Đô
- Tập trung phân tích tình hình tín dụng như: doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn… và đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua một số chỉ
tiêu tài chính như tổng dư nợ / vốn huy động, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín
dụng, nợ quá hạn / dư nợ, thời gian thu nợ…
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, hạn chế rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi
nhánh để tạo thêm nguồn vốn cho khách hàng vay nhằm giải quyết được phần
nào nhu cầu của khách hàng.
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần mở đầu: Tổng quan về đề tài
Phần nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận
iii
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
Chương 2: Phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô giai
đoạn 2009 - 2011
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của OCB
– Tây Đô trong thời gian tới
Phần kết luận: Kết luận và kiến nghị
iv
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1 Khái niệm tín dụng
“Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit
-Theo ngôn ngữ Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là vay mượn. Tín dụng là
sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm này được thể hiện ba mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn nhất định và mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí, phần chi phí này được gọi
là lãi suất.
( />1.1.2 Phân loại tín dụng
a) Dựa vào mục đích tín dụng:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
hình thành bất động sản.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp là loại cho
vay để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
- Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân
như
mua
sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải các chi phí của đời
sống.
b) Dựa vào thời hạn tín dụng:
1
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng và chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thường
được sử dụng cho việc đáp ứng nhu cầu đầu tư.
c) Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách
hàng.
Đối
với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh, quản
trị có hiệu quả… thì ngân hàng có thể cấp
tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này áp dụng
cho các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
d) Dựa vào phương thức cho vay:
- Cho vay theo món thông thường
- Cho vay theo hạn mức tín
dụng
e) Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp: là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình để người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
(TS.Nguyễn Minh Kiều, (2009). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
NXB Thống kê, TP.HCM, trang 23,24,25)
1.1.3 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
1.1.4 Các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn
2
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
a) Cho vay từng lần theo món:
Cho vay từng lần theo món được áp dụng đối với những khách hàng có
nhu cầu vốn vay không thường xuyên, vay vốn theo thời vụ, hoặc cho vay bổ
sung vốn lưu động, cho vay bù đắp những thiếu hụt tài chính tạm thời của
các doanh nghiệp.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà các
NHTM và khách hàng thỏa thuận một số tiền tối đa cho khách hàng có thể sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Hình thức cho vay này được áp dụng với những khách hàng:
+ Khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng.
+ Khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh thường xuyên và
liên
tục.
c) Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng:
- Ngân hàng bảo lãnh là các ngân hàng thương mại quốc doanh,
Ngân
hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh và các chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài (đặc biệt Ngân hàng trung ương sẽ tham gia bảo lãnh khi được
Chính
phủ chỉ định).
- Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của một NHTM (người bảo lãnh) sẽ thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi nếu khách hàng (người được bảo lãnh)
không thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết khi đến hạn đối với bên thứ 3
(bên hưởng bảo lãnh)
- Bảo lãnh ngân hàng có tác dụng như là một công cụ bảo đảm, công cụ
tài trợ, đôn đốc và thúc đẩy thực hiện hợp đồng giữa các chủ thể.
-Các loại bảo lãnh chủ yếu: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh giao hàng, bảo lãnh thanh toán, đồng bảo lãnh.
d) Chiết khấu chứng từ có giá:
Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước
cho các giấy tờ có giá (kỳ phiếu, thương phiếu, tín phiếu…) chưa đến hạn
thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ) bằng cách
khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo giá trị của
chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các phí chiết khấu, còn lại bao nhiêu
mới thanh toán cho người thụ hưởng.
3
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
Các loại chiết khấu chứng từ có giá: chiết khấu miễn truy đòi và chiết
khấu có quyền truy đòi.
e) Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức thấu chi:
Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm
cân
đối
ngân
quỹ hàng ngày trên tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Nghiệp vụ thấu chi là hình thức cho vay mà NHTM thỏa thuận cho phép
khách hàng được chi vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi một số tiền nhất
định và trong một thời gian nhất định (tháng, quí, năm).
Đối tượng áp dụng của nghiệp vụ thấu chi:
+ Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân
hàng.
+ Khách hàng phải có uy tín và có khả năng tài chính được
ngân hàng
tín nhiệm ở một mức độ nhất định.
(PGS-TS Nguyễn Văn Dờn, ( 2003). Tín dụng ngân hàng, Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM, trang 55-70)
1.1.5 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng nói chung có tác dụng giúp cho quá trình vay diễn ra
thống nhất, khoa học; hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín
dụng. Góp phần đáp ứng ngày một tốt
hơn
nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và
trách
nhiệm
của
các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay
a) Nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu
mà bên vay đã trình bày trên hợp đồng tín dụng và được chấp nhận của ngân
hàng cho vay. Bởi khi quyết định cho vay ngân hàng đã xét thấy được tính
khả thi của phương án kinh doanh mà người vay đưa ra,
nếu
ngườ
i vay sử dụng
vốn vay đó cho mục đích khác thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của họ, và có thể dẫn tới rủi ro cho món vay đó. Vì vậy hiệu quả kinh
tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay
vốn.
Việc thỏa thuận và cụ thể hoá nguyên tắc này như một trong những điều
kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và
giám sát hoạt động của khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử
4
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
dụng vay ngân hàng. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay
vốn không sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn
đã
thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng tức là tiền vay phải được
đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có
sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã
hội được ổn định, nhất là các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo
xu thế an toàn và năng động.
Những sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ
hay
thờ
i hạn trả nợ đều phản ánh sự không bình thường trong hoạt động của bên
vay ở các mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức thì các bên
có thể phối hợp điều chỉnh được, nhưng nếu
sự
bất
ổn ở mức trầm trọng thì
việc xử lý những tình huống xảy ra sẽ phức tạp hơn nhiều, bởi điều
này
có
liên quan đến uy tín và sự tồn tại của ngân hàng.
(TS.Nguyễn Minh Kiều, (2009). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
NXB Thống kê, TP.HCM, trang 47,48)
b) Đối tượng cho vay:
Ngân hàng OCB chi nhánh Tây Đô thường cho vay ngắn hạn các đối
tượng như: giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và
đầu tư
phát triển.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng
sau:
- Số tiền thuế phải nộp ( trừ tiền thuế xuất nhập khẩu)
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay để trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
c) Điều kiện cho vay:
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để
làm căn cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng đồng thời đây
cũng là cơ sở cho việc xử lí các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng
tiền vay của khách hàng. Khách hàng vay vốn phải thỏa các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
5
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
- Thực hiện qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(TS.Nguyễn Minh Kiều, (2009). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
NXB Thống kê, TP.HCM, trang 49)
e) Hạn mức cho vay theo cơ cấu tổ chức của OCB:
Các Phòng giao dịch: Được quyền quyết định các khoản cho vay trị giá từ
500 triệu đồng trở xuống. Nếu vượt mức cho phép thì Phòng giao dịch phải
trình về Chi nhánh trực thuộc.
Chi nhánh Tây Đô: Được quyền quyết định các khoản cho vay trị giá từ
trên
500
triệu đồng đến 2.500 triệu đồng. Nếu vượt mức cho phép thì Chi
nhánh phải trình về Hội Sở.
Ban tín dụng Hội Sở: Được quyền quyết định các khoản cho vay trị giá từ
2.500 triệu đồng đến 10.000 triệu đồng.
Hội đồng tín dụng: Được quyền quyết định các khoản cho vay
trị giá trên
10.000 triệu đồng
f) Quy trình tín dụng ngắn hạn của OCB – Tây Đô:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn.
Bước 2: Điều tra thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng và
phương án vay vốn.
Bước 3: Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Bước 4: Quyết định cho vay
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ vay, hồ sơ tài sản thế chấp cầm
cố và bảo lãnh
Bước 6: Phát tiền vay
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
6
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
Bước 8: Thu hồi và gia hạn nợ
Bước 9: Xử lý rủi ro
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay.
1.1.7 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi khách hàng không trả được nợ gốc
hoặc lãi cho ngân hàng.
1.1.8 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a) Từ khách hàng vay vốn:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
b) Từ những nguyên nhân khách quan:
* Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giớ
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
- Sự tấn công của hàng nhập lậu
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành
* Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập.
c) Từ phía ngân hàng cho vay:
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả.
( />
7
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
ngan-hang-thuong-mai-tai-t.html)
d) Rủi ro từ việc bảo đảm tín dụng:
- Đối với bảo đảm đối vật: Do đánh giá tài sản thế chấp không chính xác
bị mất giá khi bán tài sản thế chấp, hoặc tài sản không được lưu chuyển…
- Đối với bảo đảm đối nhân: Gặp rủi ro khi người bảo lãnh không có
khả năng thực hiện cam kết của mình hoặc bị chết, bị sự cố về chính trị, hình
sự….
1.1.9 Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Phải tiến hành phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay.
Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đánh giá tài
sản thế chấp một cách chính xác, thường dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài sản
thế chấp và giá trị thực tế của tài sản đó so với giá cả thị trường hiện tại.
Ngân hàng phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng khách hàng vì
món vay càng lớn thì người vay càng có nhiều ý muốn thực hiện những hoạt
động mạo hiểm trong kinh doanh, thậm
chí
Ngân
hàng có thể không thu được
nợ.
Tìm hiểu chính sách của Ngân hàng Trung Ương thông qua chức năng
chiết khấu, tái chiết khấu, tình hình thị trường hối đoái, thị trường vốn…
Trích lập dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng
1.1.10 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã
quá hạn.
Nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo thời gian
và được phân chia cụ thể như sau:
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý
- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ
- Nợ quá hạn trên 360 ngày – Nợ có khả năng mất vốn
( />p=452698)
1.1.11 Nợ xấu
Là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để
đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng
8
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
9
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
1.1.12 Phân loại nợ
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
6. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
6. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
6. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
6. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
10
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
6. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
( />)
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.2.1Các chỉ tiêu đánh giá định tính
Hiệu quả hoạt động tín dụng là một trong những mục tiêu quan trọng của
NH về đánh giá hoạt động tín dụng của mình, ngân hàng thực hiện đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ tiêu:
* Tổng vốn hoạt động bao gồm
- Vốn huy động: Là tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lí
và sử dụng. Khi khách hàng có yêu cầu Ngân hàng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp
thời, đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng.
- Vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên: Là nguồn vốn chủ yếu của
NHTM được Ngân hàng cấp trên cho vay nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn thiếu hụt
trong hoạt động Ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng.
- Vốn khác: Đây là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của
Ngân hàng, như phát hành giấy tờ có giá, chuyển tiền, dịch vụ thanh toán…
* Doanh số cho vay
Phản ánh khối lượng tín dụng cấp cho đối tượng vay trong một khoảng thời
gian nhất định nào đó.
* Doanh số thu nợ
11
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
Là số nợ mả khách hàng hết thời gian chiếm dụng mà đã hoàn trả cho Ngân
hàng.
* Dư Nợ
Là khối lượng tín dụng mà khách hàng còn đang chiếm dụng bao gồm nợ
trong hạn và nợ quá hạn.
- Dư nợ đầu kì: Là khối lương tín dụng có đầu kì, có phản ánh số tiền cần
được thu hồi trong năm và các năm sau.
- Dư nợ cuối kì: Là khối lượng tín dụng cuối, nó được thu hồi ở các kì sau,
dư nợ này lớn hơn dư nợ đầu kì.
- Dư nợ bình quân: phản ánh số dư nợ trong các năm đuợc tính bằng các
phương pháp như: trung bình cộng, bình quân gia quyền.
* Nợ quá hạn
Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được gia hạn nợ hoặc
điều chỉnh lì hạn trả nợ thi số đến hạn bị chuyển sang nợ quá hạn.
* Nợ xấu:
Các nhóm nợ thuộc nhóm 3,4,5 gọi là nợ xấu và các khoản nợ này có khả
năng mất vốn
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá định lượng
* Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%):
Công thức:
Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = X 100
Dư nợ năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm,
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định
và có hiệu quả, ngược lại thì Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc
tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch chưa hiệu quả.
12
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
* Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%):
Công thức:
DSCV năm nay – DSCV năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV = X 100
DSCV năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch của Ngân hàng (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm
toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ trong năm đã
thu hồi).
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng ổn địnhvà có hiệu
quả và ngược lại.
* Tỷ lệ thu lãi (%)
Công thức:
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi = X 100
Tổng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
Ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi từ việc cho vay.
Chỉ tiêu này cao thì tình hình tài chính của Ngân hàng tốt, ngược lại thì ảnh
hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của Ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện
tình hình bất ổn trong cho vay của Ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong
Ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi, có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. (Thông thường tỷ lệ này phải trên 95%
mới là tốt.
* Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%):
Công thức:
Tổng dư nợ trong năm
Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn = X 100
Tổng nguồn vốn trong năm
13
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung
vốn của Ngân hàng, khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng.
Chỉ tiêu cao thì khả năng sử dụng vốn cao, ngược lại thì Ngân hàng đang bị
trì trệ vốn, sử dụng vốn lãng phí có thể ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ
thu lãi của Ngân hàng.
* Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (%):
Công thức:
Tổng dư nợ trong năm
Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động = X 100
Tổng vốn huy động trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với vốn huy
động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, thể hiện
Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ vốn huy động hay
chưa?
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động của Ngân hàng,
nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì Ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn,
vốn huy động tham gai vào cho vay ít, khả năng huy động vốn chưa tốt, nếu nhỏ
hơn 1 thì chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động gây lãng phí.
* Tỷ lệ hệ số thu nợ (%):
Công thức:
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ hệ số thu nợ = X 100
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Nó phẩn ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
* Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%):
Công thức:
Doanh số thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn = X 100
14
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
Tổng dư nợ đến hạn
Chỉ tiêu này đánh giá khr năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho
vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng, kế hoạch thu nợ
của Ngân hàng.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
* Tỷ lệ nợ quá hạn (%):
Công thức:
Nợ quá hạn trong năm
Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100
Tổng dư nợ trong năm
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng, đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của Ngân
hàng đối với các khoản cho vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng của Ngân hàng.
Tỷ lệ này cao thể hiện chất lượng tín dụng kém và ngược lại.
* Tỷ lệ nợ xấu (%):
Công thức:
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = X 100
Tổng dư nợ trong năm
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu nợ xấu để
phân tích thực chất tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý
tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, và thu hồi nợ.
Tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng kém, và ngược lại.
* Vòng quay vốn tín dụng (vòng):
Công thức:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn TD =
Dư nợ bình quân
15
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này đo lường luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư được an toàn.
* Số khách hàng được vay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng
thu hút khách hàng của Ngân hàng trong thời gian qua.
16
Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại OCB – Tây Đô từ 2009 - 2011
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI OCB – TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP
PHƯƠNG ĐÔNG
Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCT BANK
Tên viết tắt: ORICOMBANK (OCB)
Hội sở chính: 45 đường Lê Duẩn, quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Ngày 10/06/1996, NHTM Phương Đông đã chính thức thành lập.
Chặng đường hình thành và phát triển của ngân hàng từ khi thành lập đến nay
có thể chia làm 4 giai đoạn:
- Từ 1996 – 2000: Giai đoạn mới thành lập và chịu tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nên tốc độ phát triển bị hạn chế.
- Từ 2001 – 2005: Giai đoạn hoạt động ổn định và trong điều kiện nền
kinh tế Việt Nam ổn định phát triển nhanh nên tốc độ phát triển ngày càng tăng.
- Từ 2006 – 2009: Phát triển mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực, tái
cấu trúc bộ
máy
hoạt
động, triển khai dự anbs Core Banking System làm cơ sở
để phát triển ngân hàng hiện đại, xây dựng nét văn hóa, thương hiệu OCB,
tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững và hội
nhập với các nước trong khu vực.
- Năm 2010 – đến nay: Với quyết định của OCB và sự chấp thuận của
NHNN về việc tăng vốn điều lệ cho OCB lên mức 3.100 tỷ đồng. Đó là một
bước đi trong lộ trình tăng vốn nhằm nâng cao năng lực tài chính của ngân
hàng, nâng cao tỉ lệ vốn hoạt động. Đồng thời tạo điều kiện để OCB đầu tư
công nghệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển thêm nhiều dịch vụ
mới, đáp ứng cho nhu cầu
ngày
càng tăng của khách hàng.
* Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ ban đầu của NHTM Phương Đông là 70 tỷ đồng,
vốn điều lệ
hiện tại là 3.100 tỷ đồng.
* Mạng
lưới
hoạt động và đội ngũ nhân viên:
Hơn 14 năm hoạt động, OCB đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt
động. Tính đến 31/08/2010, mạng lưới của OCB đã có mặt tại 17 tỉnh, thành
17