MỤC LỤC
i
TÓM TẮT
Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân
hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế việc an toàn và hiệu quả trong công tác tín
dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng
mà cả trong toàn nền kinh tế. Muốn vậy ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín
dụng sao cho giảm thiểu và hạn chế bớt rủi ro, tạo sự phát triển vững chắc cho
nền kinh tế, đầu tư vốn vào đúng nơi, đúng lúc.
Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông (OCB) chi
nhánh Cà Mau, em đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu, để từ đó kết hợp kiến thức
ở nhà trường và thực tế. Với vốn kiến thức đã tiếp thu được em cũng đã cố gắng
trình bày một mảng kiến thức về tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Cụ thể là đã
trình bày được thực trạng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh thông qua việc phân
tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm (2009-
2010-2011). Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh. Trong những năm hoạt động vừa qua, OCB Cà Mau luôn cố gắng hoàn
thiện mình, tích cực tìm biện pháp giải quyết khó khăn. Tuy nhiên, có những khó
khăn mà bản thân ngân hàng không thể giải quyết được, vì vậy cần phải có sự trợ
giúp của các cấp lãnh đạo Tỉnh, Nhà nước.
Với góc độ là một sinh viên thực tập, em đã nêu ra một vài giải pháp nhằm
góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh.
Hy vọng với những giải pháp mà em đưa ra sẽ là những ý kiến đóng góp cho
ngân hàng trong quá trình hoàn thiện mình.
i
ii
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
PHẦN TỔNG QUAN
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là trong
bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ, trình
độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản lý chưa
hoàn thiện, nhất là về thanh tra giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng
chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố bên trong cũng như bên
ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống đỡ nỗi …Khi mở cửa nếu thị
trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn bền vững của hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải được cập
nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức mạnh để nhanh
chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống cũng như có khả
năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân
hàng, tín dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có
hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh
tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên Cà Mau ngày
càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, từ đó nhu
cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn
không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối
với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan
tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng TMCP Phương Đông (OCB) chi nhánh
Cà Mau với những lợi thế về mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh cung ứng
vốn hữu hiệu cho nền kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi
vay nên việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản
thế chấp thì việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan trọng
trong hoạt động cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải
nắm được các thông tin về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đưa ra
các quyết định cho vay và xác định lãi suất cho vay. Việc chia sẻ thông tin này sẽ
có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu tiếp cận tín dụng, đồng thời giúp
các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng với mức lãi suất
thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng với phương
châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính xác” góp phần cho sự
thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội nhập và quốc
tế.
1
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân
Hàng TMCP Phương Đông (OCB) chi nhánh Cà Mau tôi đã chọn “ Phân tích tín
dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông (OCB) chi nhánh Cà
Mau” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
2.1 MỤC TIÊU CHUNG
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2009, 2010, 2011 từ đó đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng để thấy được mặt thuận lợi, mặt khó khăn
mà ngân hàng gặp phải. Đồng thời đưa ra biện pháp cải thiện hoạt động tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng để đạt được hiệu quả tốt hơn.
2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ
Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng TMCP Phương Đông (OCB) chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2009 đến năm
2011.
Để đánh giá tình hình tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng, đề tài phân tích
dựa trên các số liệu: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn ngắn
hạn theo thành phần kinh tế và theo ngành nghề kinh tế qua 3 năm 2009 – 2011.
Từ thực tế đó đề ra một số giải pháp để mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng nói chung và ngắn hạn nói riêng của ngân hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Kết hợp giữa kiến thức được trang bị từ thầy cô ở trường và thời gian thực
tập tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông (OCB) chi nhánh Cà Mau, chuyên đề
nghiên cứu dùng một số phương pháp sau:
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc
phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Phương
Đông (OCB) chi nhánh Cà Mau trong 03 năm gần nhất (2009, 2010, 2011).
Phương pháp phân tích số liệu:
Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu hoạt động tín
dụng.
Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu
liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này.
2
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do hạn chế về kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tiễn về Ngân Hàng, nên
chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng qua 3 năm (2009, 2010, 2011) và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng TMCP Phương Đông (OCB)
chi nhánh Cà Mau .
Vì không có nhiều điều kiện nghiên cứu sâu vào thực tế, mà chỉ dựa vào
những số liệu về tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua để phân tích,
nên với những kiến thức học được tôi chỉ tóm lược lại một mảng kiến thức nhỏ
về tín dụng ngắn hạn trong phần II để làm cơ sở phân tích những chương tiếp
theo.
3
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối
quan hệ này phải chứa đựng đầy đủ 3 nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
1.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn.
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất,
kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn
có thể được chia thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét
trên góc độ mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay
kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
1.1.2.1. Cho vay kinh doanh:
Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều
đối tượng khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các
hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại
chính: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Nhưng chủ yếu là
bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.
Cho vay bổ sung vốn lưu động: Khi vay tiền, người vay dùng chính thu
nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố
quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình
hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
4
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
1.1.2.2. Cho vay tiêu dùng:
Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như chi tiêu
thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản. Cho vay tiêu dùng
được phân chia thành nhiều hình thức căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay và
cách thức cho vay như:
Cho vay cầm đồ.
Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài
sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp
đồng cầm đồ. Nhìn chung, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị trao đổi phải
thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp
pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, ủy quyền cho
ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ.
Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập.
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở
thế chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn
định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích
lũy để trả nợ vay…
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài như cho vay sữa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua
sắm phương tiện đi lại…Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ
thuộc vào tình hình tài chính , khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua
sắm, mức tối đa thường từ 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm.
1.1.3. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn.
Đối tượng cho vay ngắn hạn.
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thự hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu tư phát triển.
Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng
xuất khẩu đó ngân hàng có tham gia cho vay.
Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa
tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản
cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Điều kiện cho vay ngắn hạn.
5
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Có năng lực pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: pháp nhân, cá nhân và chủ doanh
nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực
pháp luật dân sự.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ,
hướng dẫn của Thống Đốc ngân hàng nhà nước
Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo hai nguyên tắc sau:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không
những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả
đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nến kinh tế hàng hóa – tạo ra
nhiều khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để
thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các
ngân hàng thương mại tồn tại và họat động một cách bình thường. Bởi vì nguồn
vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được. Đó là một
bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng,
ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ
yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ
ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
1.1.4. Thời hạn, lãi suất, mức cho vay ngắn hạn.
Thời hạn:
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu
tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam.
6
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Lãi suất cho vay:.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi
suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của
Ngân Hàng Nhà Nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại
thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho
vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
tín dụng.
Mức cho vay:
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ
cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo
tiền vay của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước, khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
1.2 quy trình cho vay ngắn hạn tại ngân Phương Đông Cà Mau.
Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm
định các điều kiện vay vốn theo quy định.
Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến
hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường
hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) và trình giám đốc quyết định.
Giám đốc Ngân hàng căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do
phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay:
- Nếu cho vay thì ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản);
- Khoản vay vượt quyền phán quyết thì chuyển hồ sơ lên Ngân hàng hội sở.
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
7
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay đựơc chuyển cho kế
toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải
ngân cho khách hàng .
1.3 Một số chỉ tiêu dùng để định giá hoạt động tín dụng.
1.3.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng.
Chỉ số phân tích:
Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản
của ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của ngân
hàng để hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
1.3.2 Phân tích tình hình huy động vốn:
Chỉ số phân tích:
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt
mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền
gửi trong kỳ hạn cao thì ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi
nhuận, ngược lại nếu ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng
lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
1.3.3 Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động : Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho
vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của
một đồng vốn huy động
Hệ số thu nợ: Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân
hàng
8
Số dư từng loại vốn * 100
Tổng vốn
Tỷ trọng từng loại vốn =
Số dư từng loại tiền gửi * 100
Tổng số vốn huy động
Tỷ trọng từng lọai tiền gửi
trên tổng vốn huy động
=
Dư nợ ngắn hạn
Vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ NH trên
Vốn huy động
=
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn
=
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: chỉ số này dùng để đánh giá chất lượng
công tác tín dụng. Nếu chỉ số này < 5% thì ngân hàng được đánh giá là ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Nếu chỉ số này > 7% thì
ngân hàng được xem là yếu kém.
Tóm lại: Các khái niệm, quy trình về tín dụng, những phương thức cho vay
ngắn hạn cùng với những chỉ số tài chính được trình bày ở trên sẽ cho ta thấy rõ
hơn quy mô chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông (OCB) chi
nhánh Cà Mau. Nó chính là cơ sở, là tiền đề để các chương sau phân tích được
sâu sát hơn.
9
Nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ
=
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH CÀ MAU
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH CÀ MAU
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của OCB Cà Mau.
Cà Mau là một tỉnh có tiềm năng phong phú, đa dạng và đây là thị trường
tín dụng hấp dẫn mới. Dựa vào những đặc điểm dân cư sống ở đây chủ yếu là
khai thác và đánh bắt thủy sản gần bờ, nuôi tôm và sản xuất nông nghiệp thì chú
trọng vào viêc trồng lúa.
Tuy nhiên do trình độ kỹ thuật vẫn còn lạc hậu nên việc nuôi trồng thủy sản
chưa đạt được năng suất cao. Vì vậy ít nhiều cũng làm đến đời sống của người
dân ở đây. Những năm gần đây chính quyền đã có nhiều động thái tích cực và
nâng cao trình độ dân trí của người dân bằng việc khuyến khích họ kết hợp trồng
lúa nước và nuôi tôm, đánh bắt xa bờ. Đồng thời hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi
trồng trọt với phương châm đa cây đa con.
Xuất phát từ tiềm năng kinh tế đặc thù của tỉnh Cà Mau nên Tỉnh Uỷ, Hội
Đồng Nhân Dân Tỉnh đã phân chia vùng kinh tế tỉnh Cà Mau than 3 vùng kinh tế
trọng điểm : vùng kinh tế nội địa (tập trung trồng trọt, chăn nuôi, chế biến…),
vùng kinh tế ven biển (nuôi trồng thủy sản, phát triển rừng…), vùng kinh tế biển
(khai thác thủy hải sản để cung cấp nguyên liệu cho nghành chế biến xuất
khẩu…) theo định hướng Nông – Lâm – Ngư – Công nghiệp chế biến và dịch vụ.
Đồng thời từ khi Đản và Nhà nước có chủ trương khuyến khích đẩy mạnh xuất
khẩu và tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Do có sự nổ lực của người dân nên đời sống cũng từng bước được cải thiện
và ngày càng phát triển. Tuy nhiên trong giai đoạn kinh tế thị trương hiện nay
muốn đầu tư mở rộng sản xuất đòi hỏi phải có được nguồn vốn đủ mạnh. Chính
vì vậy Ngân Hàng TMCP Phương Đông Cà Mau đã có mặt trên thị trường và
chính thức khai trương vào ngày 15/05/2005. Ngân Hàng TMCP Phương Đông
Cà Mau có nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng : hoạt động huy động vốn (tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn – không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán…), hoạt động cho vay
(cho vay tiêu dung, cho vay sản xuất kinh doanh, các loại bảo lãnh trong
nước…), thanh toán quốc tế ( thanh toán L/C, thanh toán chuyển tiền điện tử, nhờ
thu kèm chứng từ, chấp nhận đổi lấy bộ chứng từ, thanh toán đổi lấy bộ chứng
từ…), dịch vụ Ngân Hàng khác (thanh toán và chuyển tiền trong nước cho cá
nhân và tổ chức, chuyển tiền thanh toán quốc tế Western Union, chi trả kiều hối,
dịch vụ ngân quỹ, thanh toán thẻ tín dụng Visa – Máter Card, chuyển tiền phi
mậu dịch ra nước ngoài, mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng, bao thanh toán…).
Tất cả đã làm nên thế mạnh cho Ngân Hàng.
10
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Trong ba năm gần đây, tận dụng được những ưa thế đó, Ngân Hàng TMCP
Phương Đông Cà Mau đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tiến trình hoạt động
của mình. Đặc biệt là thu hút được lượng khách hàng khá lớn trong khu vực.
Ngân Hàng TMCP Phương Đông Cà Mau đã góp phần đáp ứng một cách
đầy đủ nhu cầu về thanh toán xuất nhập khẩu, cũng như đáp ứng nhu cầu về vốn
cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cà Mau nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng quy mô sản xuất và tìm đối tác
dễ dàng hơn.
Tên giao dịch : Ngân Hàng TMCP Phương Đông
Tên tiếng anh : ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt : ORICOMBANK
Hội sở chính : Tọa lạc tai Số 45 đường Lê Duẩn,quận 1, Tp. Hồ Chí
Minh, Việt Nam.
Giấy phép hoạt động kinh doanh số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
Điên thoại: 84-8-8220960 – 8220961 Fax : 84-8-8220963
Vốn điều lệ mới : 3.000.000.000.000 đồng
Chi nhánh Cà Mau tọa lạc tại :
137K Nguyễn Tất Thành, khóm 1, phường 8, TP Cà Mau
Tel : (07803). 550. 384 Fax : (07803). 550. 385
Phòng giao dịch huyện Ngọc Hiển tọa lạc tại :
11A Trần Hưng Đạo, phường 5 TP Cà Mau, Cà Mau
Thành phần cổ đông và tỷ trọng cổ phần nắm giữ hiện nay như sau :
TT Cổ Đông Tỷ Trọng
1 Nhóm Doanh nghiệp Nhà nước 8,89%
2 Nhóm thể Nhân 20,00%
3 Nhóm Đơn vị nước ngoài 44,24%
4 Nhóm cổ đông khác 26,87%
Các cổ đông chính :
11
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
• Ngân hàng BNP Paribas (Pháp)
• Tổng Công ty Bến Thành (SUNIMEX)
• Ban Quản trị Tài chính Thành ủy TP. Hồ Chí Minh
• Ngân hàng Ngoai thương Việt Nam (VIETCOMBANK)
• Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO)
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Phương Đông Cà Mau
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
a/ Giám Đốc
Trực tiếp điều hành toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng, tổ chức chỉ đạo,
đôn đốc thực hiện kiểm tra, đảm bảo đúng quy định công tác giữa các phòng ban.
Tổ chức thực hiện các quy định, chế độ của Ngân hàng cấp trên và cấp
dưới. Xử lí đúng quy định trên cơ sở đề xuất của cán bộ công nhân viên.
Những vấn đề thực tế đặc ra xử lí trong phạm vi, quyền hạn và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, còn những vấn đề vượt phạm vi, quyền hạn sẽ đề
xuất báo cáo lên Tổng Giám Đốc. Nếu xảy ra tổn thất hoặc trì tuệ thì Giám Đốc
chi nhánh phải chịu trách nhiệm.
12
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÍN DỤNG
PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
GIAO
DỊCH
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Định kỳ phân tích kết quả kinh doanh, nhữnh kinh nghiệm chỉ đạo và thực
hiện đúng chế độ, thống kê báo cáo theo quy định.
b/ Phó Giám Đốc
Đứng sau Giám Đốc la Phó Giám Đốc có quyền hạn là thay thế Giám Đốc
giải quyết một số việc trong phạm vi cho phép khi Giám Đốc vắng mặt.
Có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu trách nhiệm giám
sát tình hình hoạt động của các bộ phận đó, hỗ trợ cung Giám Đốc trong các mặt
nghiệp vụ.
Có quyền quyết định một số lĩnh vực và một số quyết định đượ Giám Đốc
ủy quyền.
Phó Gám Đốc gồm có :
+ Phó Gám Đốc phụ trách kinh doanh các công tác kế hoạch, tổ chức cán
bộ kinh doanh.
+ Phó Gám Đốc phụ trách kế toán, công tác ngân quỹ.
c/ Phòng tín dụng
- Nhiệm vụ chính là tiếp xúc khách hàng, tư vấn và phục vụ theo yêu
cầu của khách hàng trong khả năng cho phép của Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng : cho vay thế chấp, cho vay ưu đãi
đối với các người nghèo, thu nợ và cầm cố các loại giấy tờ có giá…
- Xây dựng chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn
phương ác khả thi. Định hướng phương án đầu tư cũng như chọn lọc những
khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ, thực hiện đúng quy trình tín dụng và
kiểm soát an toàn vốn.
d/ Phòng kế toán ngân quỹ
- Đây là phòng ban chiếm vị trí trung tâm trong đơn vị gồm : 1
trưởng phòng, 1 phó phòng và các kế toán viên.
- Tổ chức theo dõi hạch toán kế toán, hạch toán thống kê các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo quy định của chế độ tài chính hiện hành của hệ thống
Ngân Hàng TMCP Phương Đông Việt Nam, đảm bảo phản ánh chính xác kịp
thời, đầy đủ mọi tình hình và sự biến động của tài sản có, tài sản nợ do đợn vị
quản lý.
- Khi khách hàng đến trã lãi thì bộ phận này sẽ tiếp nhận và hạch
toán theo dõi nợ có trên hệ thống kế toán.
13
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
- Khi khách hàng có nhu cầu gữi tiền thì đến bộ phận kế toán, bộ
phận này sẽ tư vấn và đua ra nhiều mức lãi phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
hồ sơ, thủ tục gữi tiền cho khách hàng.
- Đảm nhận các nghiệp vụ về kho quỹ, thu, chi, vận chuyển tiền…
e/ Phòng hành chính
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiệ các công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thong va bảo vệ Ngân hàng.
- Thực thi pháp luật co liên quan an ninh trật tự, phòng chông cháy
nổ tại cơ quan.
- Phối hợp quản lý sữa chữa hoặc thanh ký tài sản, mua sắm trang
thiết bị, cung ứng văn phòng phẩm, quản lý nhà tập thể, nhà khách cơ quan.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề.
f/ Phòng giao dịch
- Phòng giao dịch Phan Ngọc Hiển hoạt động kinh doanh trên địa
bàn phường 5, được phép giai quyết cho vay với số tiền tối đa la 400 triệu đồng
cho khách hàng, nếu vượt mức này sẽ chuyển xuống chi nhánh hoặc hôi sở.
- Phòng giao dịch cũng có giám đốc và pho giám đốc giao dịch làm
công tác tín dụng và casc kế toán phụ trách giao dich với khách hàng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Phương
Đông Cà Mau qua 3 năm (2009-2011)
Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng Thương mại là tối đa hóa
lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Vì vây phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng để thấy được tình hình thu, chi và mứca độ lãi lỗ trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, qua đó giúp cho nhà quản trị hạn chế được những
khoản chi phí bất hợp lý và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu nhằm
nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng.
Lợi nhuận la một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
các ngân hang thương mại. Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại
một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do Ngân hàng Nhà nước về
tiền tệ Ngân hàng…Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào để đạt được lợi
nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẩn đảm bảo chấp hành đúng
những quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh
doanh của Ngân hàng mình.
Cà Mau la tỉnh nghèo, thế nhưng tốc độ phát triển của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn rất nhanh, nhiêu Ngân hàng ra đời dẫn đến áp lực canh tranh cua
14
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
OCB Cà Mau la rất lớn. Tuy vậy, với sự chỉ đạo sáng suốt của ban Giám Đốc và
sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh trong việc triển
khai thực hiện tốt các chủ trương chính sách…mà trong 3 năm qua chi nhánh
hoat động rất có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Cà Mau
Bảng 2.1.3(a): Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
(2009 – 2011)
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn : Phòng kinh doanh Ngân Hàng Phương Đông Cà Mau)
Biểu đồ 2.1.3(a): Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
(2009-2011)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Chênh lệch Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Doanh
thu
84.879 80.255 118.828 -4.624 -5,4 38.573 48
Chi phí 60.381 65.027 87.851 4.646 7,7 22.824 35
Lợi
nhuận
24.498 15.228 30.977 -9.270 -37,8 15.749 103
15
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Năm 2010, do doanh thu của ngân hàng từ các dịch vụ giảm 4.624 triệu đồng, tức
giảm 5,4% so với năm 2009,là do tình hình kinh tế thế giới lẫn trong nước điều
có nhiều biến động, đặc biệt là biến động về giá cả nên chi phí tăng lên 7,7%, tuy
chi phí tăng không đáng kể nhưng cũng góp phần làm cho lợi nhuận của ngân
hàng giảm xuống 9.270 triệu đồng so với năm 2009, tức giảm 37,8%.
Đến năm 2011, lợi nhuận đã tăng lên vượt bậc từ 15.228 triệu đồng lên đến
30.977 triệu đồng, tức tăng 103,4% so với năm 2010. Sở dĩ lợi nhuận tăng lên
như thế là do doanh thu và chi phí năm 2011 đều tăng lên với tốc độ cao, lần luợt
là 48,1% và 35,1%. Thực chất, nếu so với năm 2009 thì lợi nhuận cũng có tăng.
Để biết rõ hơn về kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của ngân
hàng, chúng ta nên đề cập đến chỉ tiêu về doanh lợi, vì chỉ số này cho chúng ta
thấy được cứ một trăm đồng tổng doanh thu thì ngân hàng thu được bao nhiêu
đồng về tổng lợi nhuận sau thuế.
Bảng 2.1.3(b): Phân tích doanh lợi tiêu thụ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Chênh lệch
09-10 10-11
Lợi nhuận sau thuế
24.498 15.228 30.977 -37,8% 103,4%
Doanh thu thuần
84.879 80.255 118.828 -5,4% 48,1%
Doanh lợi tiêu thụ(%)
28,9% 19,0% 26,1% -9,9% 7,1%
16
Chi phí
Lợi nhuận
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Biểu đồ 2.1.3(b): Thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ suất sinh lợi trên doanh thu có xu hướng giảm
xuống, cụ thể là từ 28,9% năm 2009 giảm xuống còn 19% vào năm 2010, tức
giảm 9,9%. Như vậy cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 28,9 đồng lợi nhuận
vào năm 2009, nhưng đến năm 2010 thì 100 đồng doanh thu chỉ đem lại có 19
đồng lợi nhuận.
Sang năm 2011 thì tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng tăng lên đến 26,1%, tức
tăng 7,1% so với năm 2010, chứng tỏ tình hình hoạt động của ngân hàng có bước
phát triển tốt. Nguyên nhân của sự tăng lên vượt bậc này là do tốc độ tăng lợi
nhuận quá nhanh so với tốc độ tăng của doanh thu, làm cho tỷ suất này tăng lên.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2010
- 2011 có bước tiến triển hơn so với giai đoạn 2009-2010 vì trong giai đoạn này
ngân hàng đã luôn tuân thủ theo tiêu chí: mở rộng doanh số hoạt động gắn liền
với quản trị có hiệu quả nguồn vốn đầu tư làm cho nguồn vốn huy động và tổng
dư nợ cho vay nguồn kinh tế đều tăng so với giai đoạn trước. Cụ thể là chất
lượng tài sản có ngày càng lành mạnh và minh bạch, nợ xấu chỉ còn 1,1% / tổng
dư nợ. Cơ cấu dư nợ chủ yếu là cho vay DN vừa và nhỏ (hơn 30%), tư nhân, cá
thể (50%), cho vay DN nhà nước chỉ chiếm hơn 14,9%. Đây là một bước chuyển
lớn, chứng minh cho sự thành công từ hoạt động kinh doanh đa dạng.
17
Triệu đồng
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
2.1.4. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong năm 2012
Thời gian tới, thực hiện phương châm: “Tin cậy - hiệu quả - hiện đại”, OCB
Cà Mau đã đề ra chiến lược cụ thể như:
1-Tập trung tăng cường năng lực tài chính, cơ cấu lại hoạt động với trọng
tâm là nâng cao năng lực quản trị điều hành kinh doanh trong điều kiện kinh
doanh hiện đại và cạnh tranh mạnh mẽ.
2-Tiếp tục phát triển hệ thống mạng lưới trong nước. Mở rộng giao dịch từ
xa, nhằm đi đầu trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ với chi phí thấp và chất lượng
cao, phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng; tăng trưởng trên nguyên tắc an
toàn, hiệu quả và bền vững.
3-Đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh theo hướng mô hình thương mại
hiện đại, có bộ máy tinh gọn, hiệu quả. Thường xuyên đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực để có nguồn lực dồi dào, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
4-Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ theo hướng cải
tiến và hoàn thiện các sản phẩm truyền thống, nghiên cứu và phát triển dịch vụ
mới. Mở rộng thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng.
5-Xây dựng và phát triển hình ảnh một OCB Cà Mau đa năng, hiện đại với
thương hiệu nổi tiếng về các sản phẩm có chất lượng và tiện ích cao…
Với mục tiêu phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính đa năng, hiện đại vào
năm 2012, Ngân hàng Phương Đông Cà Mau đã xây dựng chiến lược ngân hàng
bán lẻ với nhiều sản phẩm mới công nghệ cao và phù hợp với xu thế phát triển
của một ngân hàng hiện đại thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp tới mọi
đối tượng khách hàng.
18
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH CÀ MAU QUA 3 NĂM
(2009-2011).
2.2.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA OCB CÀ MAU
2.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của OCB Cà Mau
Bảng 2.2.1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của OCB Cà Mau
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Chênh lệch
09-10 10-11
I. Vốn huy động (1+2+3+4)
421.112 360.281 493.774 -14% 37%
II. Vốn điều hòa
326.689 326.589 361.919 0% 11%
Tổng nguồn vốn (I+II)
747.801 686.870 855.693 -8% 25%
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 56,3% 52,5% 57,7% -6.9% 10%
Vốn điều hòa trên tổng nguồn vốn
43,7% 47,5% 42,3% 8.8% -11%
(Nguồn : Phòng kinh doanh Ngân Hàng Phương Đông Cà Mau)
Biểu đồ 2.2.1.1: Biểu hiện cơ cấu nguồn vốn của OCB Cà Mau
19
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Thông qua bảng số liệu, ta thấy vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn, đây cũng là vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện các dịch
vụ của mình, và nó cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng. Bởi vậy, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ càng lớn trong tổng nguồn vốn
thì càng tốt. Cụ thể ở Ngân Hàng Phương Đông Cà Mau trong năm 2010 thì vốn
huy động chiếm 52,5% trong tổng nguồn vốn, tức giảm 6,9% so với năm
2009,nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế giai đoạn này có nhiều biến động về
lãi suất ngân hàng và có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn. Nhưng
sang năm 2011, tỷ trọng này đã tăng lên 57,7%, tức tăng lên 10% so với năm
2010, do ngân hàng đã có nhiều chính sách thu hút khách hàng như tăng lãi suất,
với chương trình dự thưởng có nhiều giải thưởng đặc biệt…áp dụng cho những
khách hàng có tiền gửi theo quy định của ngân hàng. Nguồn vốn huy động có
tăng cao thì ngân hàng mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đó
cũng chính là phương pháp tốt nhất để đem lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
Ngoài nguồn vốn huy động được, Ngân Hàng Phương Đông Cà Mau còn có
sự hỗ trợ của Ngân Hàng Hội Sở thông qua vốn điều hòa để tài trợ cho hoạt động
cấp tín dụng, để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy nó cũng
góp phần hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng, tạo thế cân bằng trong công
tác tín dụng. Nguồn vốn này nhằm giúp ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng mà
không bị sức ép do thiếu vốn khi khách hàng có nhu cầu rút tiền hoặc chi trả lãi
tiền gửi cho khách hàng. Qua bảng số liệu, năm 2010 tỷ trọng vốn điều hòa trên
tổng nguồn vốn tăng 8,8% so với năm 2009, sang năm 2011 vốn điều hòa tăng từ
326.589 triệu đồng lên 361.919 triệu đồng, tương ứng tăng 11% so với năm
2010. Nhưng chỉ chiếm 42,3% trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung thì Ngân Hàng
Phương Đông Cà Mau có vốn điều hòa chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn.
Vốn điều hòa nhiều tuy cũng góp phần làm tăng nguồn vốn của ngân hàng nhưng
đây không phải là hướng phát triển lâu dài của một ngân hàng thương mại. Mà
nguồn vốn chính để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng chính là nguồn vốn tự huy
động của ngân hàng, vốn huy động càng nhiều thì lợi nhuận tạo ra càng nhiều. Vì
thế ngân hàng cần phải đa dạng các hình thức huy động vốn, phát triển đa dạng
các sản phẩm dịch vụ…để Ngân Hàng Phương Đông Cà Mau sớm trở thành một
ngân hàng bán lẻ - đa năng.
2.2.1.2. Vốn huy động của OCB Cà Mau
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống
quan trọng nhất của ngân hàng. Bởi vậy ngoài nguồn vốn pháp định ngân hàng
còn có nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của người
dân, từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…và các nguồn vốn khác.
20
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Bảng 2.2.1.2: Tình hình nguồn vốn huy động
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Chênh lệch
09-10 10-11
1. Tiền gửi các tổ chức kinh
tế
197.631 200.692 252.835 2% 26%
2. Tiền gửi tiết kiệm
202.588 147.234 225.746 -27% 53%
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
20.893 5.666 218 -73% -96%
4. Huy động khác
0 6.689 14.975 100% 124%
Vốn huy động (1+2+3+4)
421.112 360.281 493.774 -14% 37%
Tỷ trọng tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
47% 56% 51% 19% -8%
Tỷ trọng của tiền gửi tiết
kiệm
48% 40% 46% -15% 12%
Tỷ trọng của nguồn vốn huy
động từ kỳ phiếu, trái phiếu
5% 2% 0% -68% -100%
Tỷ trọng của nguồn vốn khác
0% 2% 3% 100% 63%
(Nguồn : Phòng kinh doanh Ngân Hàng Phương Đông Cà Mau)
Qua biểu đồ 2.2.1.2, ta thấy nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ
yếu là từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. Hai thành phần
này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động, điều này chứng tỏ khi
hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn, và thu nhập của
người dân ngày càng cao nên giao dich với ngân hàng ngày càng nhiều hơn. Phân
tích theo chiều dọc thì: năm 2010, tiền gửi của các tổ chức kinh tế cao nhất trong
3 năm, và chiếm phần lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động được, tức chiếm
56% trong tổng vốn huy động, tiếp theo là tiền gửi tiết kiệm 40%, còn tiền huy
động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động khác thì
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ có 2%. Sang năm 2011, tuy tiền gửi của các tổ chức
kinh tế có giảm 8% so với năm 2010 nhưng vẫn chiếm vị trí cao nhất là 51%
21
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
trong tổng nguồn vốn huy động được và tiền gửi tiết kiệm chiếm 46% tăng 12%
so với năm trước. Còn các nguốn khác chỉ có 3%.
Biểu đồ 2.2.1.2: Tỷ trọng các nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Giai đoạn 2009- 2010, nguồn vốn huy động của ngân hàng giảm xuống, cụ
thể là từ 421.112 triệu đồng năm 2009 giảm xuống còn 360.281 triệu đồng vào
năm 2010, tức giảm 14%. Sự sụt giảm đó là do trong giai đoạn này tốc độ tăng
tiền gửi của các tổ chức kinh tế rất ít (chỉ có 2%) và nguồn vốn huy động khác
tăng lên tới 100% nhưng số lượng không nhiều trong khi tiền gửi tiết kiệm và
phát hành kỳ phiếu của ngân hàng thì giảm xuống không ít. Thực tế thì trong giai
đoạn này, do sự biến động của lãi suất, và giá vàng tăng liên tục làm cho người
dân chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang việc mua vàng tích trữ. Tình hình này đã
làm cho tiền gửi tiêt kiệm giảm xuống 27% so với năm 2009, mặt khác vốn huy
động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng giảm xuống 73%, sự sụt giảm
này ảnh hưởng rất lớn đến nguốn vốn huy động của ngân hàng.
Sang năm 2011, tình hình huy động vốn của ngân hàng ngày càng hiệu quả
hơn. Ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn
như: Điều chỉnh năng động lãi suất và kỳ hạn, tăng cường tiếp thị, khai thác
nhiều kênh huy động vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới tác
phong giao dịch nên đã thu hút được nhiều khách hàng. Điều này đã góp phần
làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên 37% so với năm 2010, cụ
thể là tiền gửi của các tổ chức kinh tế kinh tế tăng lên 26%, tiền gửi tiết kiệm
tăng 53%, hay vốn huy động khác đều tăng lên 124% so với năm 2010. Mặc dù
vốn huy động từ việc phát hành kỳ phiếu giảm xuống so với năm 2010 nhưng
không đáng kể.
22
Tiền gửi các TCKT
Kỳ phiếu, trái phiếu
TGTK
Huy động khác
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Phương Đông Cà Mau
chiếm tỷ trọng có cao hơn vốn điều hòa trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, cụ
thể là 52,5% trong năm 2010 lên đến 57,7% năm 2011, nhưng con số này cần
phải được cải thiện hơn nữa và thực tế thì tình hình huy động vốn của ngân hàng
cần phải được thay đổi về cơ cấu, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp hơn nữa để
nguồn vốn huy động có xu hướng tăng lên trong những năm tiếp theo, góp phần
đem đến lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy
động chưa được cao là:
Nền kinh tế nước ta tuy đang ở trong giai đoạn phát triển nhưng vẫn còn
chứa đựng nhiều tiềm ẩn, nguy cơ mất ổn định, tỷ lệ lạm phát tuy đã có nhiều
biện pháp để ngăn chặn nhưng vẫn còn ở mức cao tương đương với lãi suất tiền
gửi ngân hàng, do đó lợi nhuận thu từ tiền gửi tiết kiệm không cao lắm nên người
dân ít muốn gửi tiền vào ngân hàng.
Đời sống và thu nhập của người dân ở các vùng nông thôn chưa cao, vốn
nhàn rỗi chỉ trong thời gian ngắn, họ có thể sử dụng vốn bất cứ lúc nào nên nếu
có gửi tiết kiệm cũng chỉ gửi trong thời gian ngắn.
Mặt khác, người dân ở nông thôn có thói quen để tiền trong nhà, hoặc dự
trữ dưới hình thức mua nhà, mua đất, vàng Thêm vào đó người dân ở đây chưa
quen với các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Lãi suất huy động cũng là một hạn chế trong việc thu hút nguồn tiền gửi:
Hiện nay lãi suất huy động của ngân hàng thấp hơn lãi suất huy động của một vài
ngân hàng khác trong Tỉnh.
OCB Cà Mau đang tích cực huy động vốn nhằm giảm bớt tỷ trọng nguồn
vốn điều chuyển để gia tăng lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản chung. Song, do
điều kiện kinh tế-xã hội tại địa phương, đời sống và thu nhập của người dân còn
thấp nên nguồn vốn điều chuyển vẫn đóng vai trò chủ yếu trong một vài năm
nữa.
Bên cạnh nguồn vốn đó ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc cho vay đối
với các thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn để phục vụ cho việc sản suất, từ đó
làm gia tăng hiệu quả hoạt động tín dụng. Đồng thời phải có những biện pháp
hạn chế nợ quá hạn, hạn chế rủi ro tín dụng để tránh tình trạng thiếu hụt vốn
trong hoạt động cho vay hay không có khả năng thu hồi nợ. Do các ngân hàng
cạnh tranh để thu hút giành khách hàng nên chênh lệch giữa lãi suất huy động và
lãi suất cho vay giữa các ngân hàng có sự khác nhau.
23