Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.36 KB, 1 trang )
1- Khái quát về tế bào:
Sự phát hiện ra tế bào và nghiên cứu tế bào gắn liền với sự ra đời và hoàn thiện kĩ thuật
kính hiển vi. Vào nửa sau thế kỉ 17, lần đầu tiên nhà tự nhiên học người Hà Lan Antonie
Van Leewenhoek đã quan sát thấy những sinh vật li ti trong một giọt nước ao nhờ một kính
phóng đại. Cũng cùng thời gian đó, Robert Hooke lần đầu tiên mô tả tế bào (1665), khi ông
dùng kính hiển vi tự tạo quan sát tiêu bản mỏng của bần – mô không sống có trong vỏ của
cây gỗ và gọi các xoang nhỏ hình tổ ong trong đó là “tế bào”. Song, một thế kỷ rưỡi tiếp
theo, các nhà sinh học không thể nhân biết được ý nghĩa của tế bào. Năm 1838 nhà thực
vật học Matthias Schleiden nghiên cứu mô thực vật và đã phát triển quan niệm mà ngày
nay chúng ta gọi là thuyết tế bào. Ông đã khẳng định rằng mọi thực vật “đều gồm các cụm
tế bào riêng biệt, độc lập, có đặc tính cụ thể”. Năm 1839, Theodor Schwann đã thông báo
rằng mọi mô động vật cũng bao gồm các cá thể tế bào. Thuyết tế bào (cell theory) theo
quan điểm hiện đại gồm ba nguyên lý sau đây:
- Mọi sinh vật đều gồm một hoặc nhiều tế bào, trong đó xảy ra các quá trình chuyển hoá
vật chất và tồn tại tính di truyền.
- Tế bào là sinh vật sống nhỏ nhất, là đơn vị tổ chức cơ bản của mọi cơ thể sống.
- Tế bào chỉ xuất hiện nhờ quá trình phân chia tế bào tồn tại trước. Mặc dù sự sống có thế
đã tiến hoá một cách tự phát trong môi trường của quả đất nguyên thuỷ, các nhà sinh học
đã kết luận rằng hiện nay không có thêm tế bào nào xuất hiện một cách tự phát. Đúng hơn,
sự sống trên hành tinh thể hiện một dòng thế hệ liên tục từ các tế bào nguyên thuỷ đó.
Ngày nay, với sự ra đời của kính hiển vi điện tử cùng với các phương pháp nghiên cứu
hiện đại người ta đã nghiên cứu kĩ tế bào ở nhiều gốc độ và các cấu trúc bên trong tế bào
với mục đích phục vụ tốt hơn đời sống con người. Dựa vào các đặc điểm hình thái, cấu
trúc người ta chia tế bào làm hai nhóm cơ bản là:
1.1- Tế bao nhân sơ (prokaryote): bao gồm vi khuẩn thật (eubacteria) và vi khuẩn cổ
(archaebacteria). Prokaryote là những tế bào sống đơn giản nhất, nhân chưa có màng bao
bọc gọi là nhân sơ, tế bào chất không có các bào quan có màng bao bọc. Prokaryote thường
có đường kính khoảng 1 – 10 um và được tìm thấy ở mọi môi trường sống, từ trong ruột
động vật cho đến các suối nước nóng axit. Hầu hết các prokaryote có thành tế bào cứng
bên ngoài màng sinh chất, giúp tế bào không bị phân huỷ trong những môi trường có tính
thẩm thấu thấp. Bề mặt của tế bào có nhiều lông nhung cho phép chúng gắn kết với các tế