ChChươương 6ng 6
Các phCác phươương pháp Bng pháp Bảảo vo vệệ kim kim 
loloạạii
• Sơn là biện pháp bảo vệ kim loại (phi
kim) không bị ăn mòn dưới tác động
của môi trường, đó là loại chất lỏng
được dùng để phủ lên bề mặt của kim
loại (hay là phi kim) bằng nhiều
phương pháp khác nhau như quét,
phun, tráng, nhúng…
BBảảo vo vệệ kim lokim loạại bi bằằng phng phươương pháp ng pháp 
ssơơnn
• 2. Nhiệm vụ của sơn :
• a. Bảo vệ :
• - Đối với kim loại để tránh rỉ.
• - Đối với vật liệu phi kim loại như gỗ, 
chất dẻo tránh ẩm ướt và cháy.
• b. Trang trí :
• 3. Yêu cầu của lớp sơn
• - Sơn phải nhanh khô (không muộn hơn 24h 
sau khi sơn)
• - Có tính bám dính cao lên trên bề mặt bảo vệ.
• - Ổn định nhiệt, ổn định hóa học và ổn định 
trong ánh sáng.
• - Không thấm nước.
• - Nhẵn, cứng
• - Màng sơn có tính đàn hồi.
• - Có tính bảo vệ tốt.
• 5. Thành phần của sơn :
Nhựa
Chất hóa dẻo
Dung môi
Chất pha loãng
Bột màu
Những chất phụ trợ khác
• 1. Sơn lót
• Là lớp sơn bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn và tăng tính 
bám dính cho lớp sơn theo thời gian. Thành phần của 
lớp sơn lót gồm sơn và chất màu có tác dụng bảo vệ.
• Phụ thuộc vào dạch chất màu, sơn lót được chia thành 
các nhóm :
• - Nhóm chứa muối của axit cromic, cron kẽm và cron 
strongxi (cron là chất màu có màu của cromat)
• - Nhóm chứa minium chì Pb3O4 và minium sắt 
Pb3O4.Fe3O4
• - Nhóm chứa kẽm
• - Nhóm chất màu trơ (hợp chất Titan) tạo lớp phũ cách 
ly.
• Sử dụng để làm nhẵn bề mặt chi tiết nhấp 
nhô trước khi sơn hoặc tăng tính trang trí 
cho bề mặt sản phẩm như vỏ máy, bệ máy, 
cabin…
• Trước khi trát matít lên kim loại thường 
sơn một lớp sơn chống gỉ sau đó trát matít 
lên, mài nhẵn lớp matít cho đến khi nhẵn 
bóng không còn vết xước, sau đó mới sơn 
phủ hoặc sơn men rồi đến sơn phủ.
• Các loại sơn phủ
• Sơn dầu : có 2 loại
• Sơn dầu thuần túy : thành phần từ dầu thực vật 
như dầu trẩu, dầu lanh với một màu và dung 
môi. Sơn này không được bong, kém bền vững 
chỉ dùng sơn lên tường nhà, ít dùng trong công 
nghiệp.
• Sơn dầu có nhựa : có 5 thành phần gồm dầu 
sơn, nhựa thiên nhiên, bột màu, dung môi, 
chất làm khô. Loại này sử dụng sơn phủ trong 
nhà hay ngoài trời, sử dụng rộng rãi trong 
ngành vận tải và xây dựng dân dụng. Từ sơn 
này có thể chế tạo sơn chống rỉ màu gạch non 
và màu nâu.
BẢO VỆ KIM LOẠI BẰNG KỸ THUẬT XI MẠ
Kỹ thuật mạ điện là một kỹ thuật được sử
dụng rộng rãi và phổ biến. Hiện nay ở
nước ta có rất nhiều cơ sở ứng dụng công 
nghệ mạ và sản xuất. Đặc biệt hiện nay 
mạ Crom chiếm 60% trong thị phần mạ
điện với nhiều đặc tính quý: độ bền, 
chống ăn mòn, màu sáng và tăng độ
cứng bề mặt.
• Mạ điện là quá trình 
điện hóa catôt: Bề mặt 
kim loại cần xử lý được 
dùng làm catôt trong 
một bình điện phân 
(đòi hỏi dùng dòng 
điện bên ngoài - trong 
trường hợp này là từ
nguồn điện một chiều) 
để thực hiện quá trình 
điện hóa. Phản ứng 
catốt xảy ra và thực 
hiện việc xử lý cần 
thiết - đó là mạ một 
lớp kim loại lên trên 
bề mặt cần xử lý.
• Ví dụ trong trường hợp mạ kẽm, ion kẽm hóa trị
hai bị khử trên bề mặt kim loại nền (thép chẳng 
hạn). 
• Zn2+ + 2e- → Zn
• Trong mạ điện, đó thường là sự hòa tan anôt của 
một anôt kim loại để đảm bảo nồng độ ion kim loại 
trong bể mạ gần như không đổi Tuy nhiên, trong 
nhiều trường hợp các anôt có thể không tan, chúng 
trơ trong dung dịch mạ. Anôt không tan vẫn thực 
hiện phản ứng anôt trong đó có một phản ứng anôt 
quan trọng là phản ứng thoát oxy.
• H2O → 1/2O2 + 2H+ + 2e-
• Lớp mạ crom có màu trắng, ánh xanh độ cứng 
cao và chống mài mòn cơ học tốt, Crom rất bền 
trong không khí ẩm, khí SO2, khí H2S, crom 
còn bền trong các dung dịch acid H2SO4, 
H3PO4, HNO3, các acid hữu cơ và cũng bền 
trong kiềm, và nhiều dung dịch muối khác. 
Nhưng crom không bền trong HCl và H2SO4 
nóng vì lớp màng crom bị phá hủy.
• Lớp crom làm việc tốt nhất ở nhiệt độ cao 
(<500oC) có khả năng phản xạ ánh sáng lớn và 
không bị mờ đi theo thời gian có độ cứng rất 
cao (8000 – 10000 n/mm2)
Mục Đích:
• Bảo vệ kim loại nền khỏi bị ăn mòn
• Có tác dụng trang trí, làm tăng vẻ đẹp, sức hấp 
dẫn cho dụng cụ máy móc và đồ dùng trang sức 
cá nhân.
• Giúp phục hồi các trang sức quý bị mài mòn, 
các mạch in trong kỷ thuật điện tử, chống gỉ sét 
các kim loại.
• Mạ crom để tăng phản xạ ánh sáng, do crom 
không thay đổi độ bóng theo thời gian và nhiệt 
độ nên lớp mạ crom dung để dùng làm gương 
phản chiếu.
Chất ức chế ăn mòn kim loại
• Chất ức chế được định nghĩa là “chất làm 
chậm lại, thậm chí làm ngừng lại các quá 
trình hoá học, ví dụ
quá trình ăn mòn kim 
loại” 
• Chất ức chế thường là các hợp chất ion hoặc 
hợp chất phân tử, hấp phụ lên bề mặt kim loại 
bị ăn mòn nhờ lực hút tĩnh điện, lực hút 
Vandecvan hay lực hút hoá học. 
• Chất ức chế là những chất hoá học phản ứng với 
bề mặt kim loại hoặc môi trường xung quanh 
tạo thành một lớp bề mặt bền vững có tác dụng 
bảo vệ và ngăn ngừa sự ăn mòn. 
• Tác dụng bảo vệ của các chất này có được là do 
các phân tử hoặc ion của chúng bị hấp phụ trên 
bề mặt kim loại, hình thành lớp màng mỏng 
bảo vệ.
• Quá trình làm giảm tốc độ ăn mòn do những 
nguyên nhân sau :
• + Làm tăng thế phân cực anốt hay catốt.
• + Làm giảm tốc độ khuếch tán ion tới bề mặt 
kim loại.
• + Tăng điện trở của bề mặt kim loại.
• Dựa vào tính chất của môi trường ăn mòn, 
người ta chia ra làm 3 loại:
• + Chất ức chế ăn mòn trong nước và dung dịch 
muối.
• + Chất ức chế ăn mòn trong không khí.
• + Chất ức chế ăn mòn trong kiềm 
• Dựa vào tính chất sử dụng, người ta chia 
ra làm hai loại chất ức chế ăn mòn
• + Chất ức chế ăn mòn trộn trực tiếp vào 
trong hỗn hợp bê tông, vữa.
• + Chất ức chế ăn mòn thẩm thấu dùng để
quét phủ bên ngoài khi bê tông đã đóng 
rắn.
• Dựa vào thành phần chất ức chế người ta 
chia ra làm hai loại
• + Chất ức chế ăn mòn vô cơ.
• + Chất ức chế ăn mòn hữu cơ.
• Chất ức chế ăn mòn anốt (hay còn gọi là 
chất ức chế ăn mòn thụ động hóa).
• Chất ức chế ăn mòn thụ động hoá làm cho 
thế ăn mòn chuyển dịch về phía anốt, tạo 
thành trên bề mặt kim loại một màng thụ
động. Bản chất của các chất ức chế anốt là 
tham gia phản ứng với thép để tạo thành 
sản phẩm trên bề mặt thép nằm trong vùng 
thụ động (vùng anốt). Có hai dạng chất ức 
chế ăn mòn thụ động là :
• Anion oxi hoá, như là các muối crômát, 
nitrate và nitrit, chúng có thể thụ động 
hoá thép khi không có mặt của oxy.
• Ion không oxy hoá như phốt phát, 
tungstat và molybdat, các muối này cần 
thiết phải có oxy để thụ động hoá bề mặt 
thép.
• Chất ức chế anốt phổ biến nhất là 
natri cromat với nồng độ khoảng từ
0,04 - 0,1 %. 
• Riêng đối với bê tông cốt thép, canxi 
nitrit được sử dụng nhiều hơn cả do 
hiệu quả chống ăn mòn cao và không 
có tác dụng phụ đến chất lượng bê tông 
• b) chất ức chế ăn mòn catốt.
• Chất ức chế ăn mòn catốt là chất làm 
giảm tốc độ phản ứng catốt hoặc kết tủa 
có lựa chọn trên bề mặt catốt làm tăng 
điện trở bề mặt và hạn chế sự khuếch tán 
chất khử đến khu vực này. 
• Bản chất của chất ức chế catốt là phản 
ứng với các tác nhân oxy hoá hoặc tạo 
màng ngăn cản các tác nhân oxy hoá 
xâm nhập, duy trì thép ở trạng thái đơn 
chất bền vững. 
• Hợp chất của Arsen, Antimoan hoạt động 
dựa trên cơ sở sự kết hợp lại và giải 
phóng hydrô sẽ trở nên khó hơn.
• Một số chất ức chế ăn mòn khác như ion 
Canxi, Kẽm, Magiê kết tủa dưới dạng 
oxit tạo thành màng bảo vệ kim loại. 
• Các chất ức chế tiêu thụ oxy ngăn ngừa 
sự phân cực catốt do oxy, chất tiêu thụ
oxy dạng này phổ biến nhất là natri 
sunfit ( Na2SO3 ).
Bảo Vệ Kim Loại Bằng Phương Pháp 
Thụ Động Hóa Bề Mặt
• Khái niệm:
• Trạng thái thụ động của kim loại là 
trạng thái mà trên bề mặt của nó hình 
thành một lớp màn mỏng có tính chất 
bảo vệ kim loại hay hợp kim trong 
dung dịch ăn mòn. Lớp màng này có 
thể dày vài A đến vài trăm A và được 
hình thành do quá trình oxy hóa.
• Ví dụ: Fe + 2H20 -> Fe(OH)2 + 2H+ 
+2e
• Có 2 cách để chuyển kim loại vào 
trạng thái thụ động:
• phân cực anod (bằng dòng ngoài)
• nhúng vào dung dịch điện li có chứa 
cấu tử thích hợp.
• Bảo vệ anod
• Nhiều trường hợp kim loại bị thụ động có thể
nâng cao độ bền của nó bằng cách chuyển điện 
thế điện cực về phía dương hơn.
• Nối kim loại cần bảo vệ với cực dương của 
nguồn một chiều hay nối kim loại cần bảo vệ
với kim loại có điện thế điện cực dương hơn.
• Nhưng hiện nay việc ứng dụng bảo vệ anod vào 
thực tế còn nhiều hạn chế. Phương pháp bảo vệ
anod chủ yếu để nâng cao độ bền của thép 
cacbon, thép không gỉ, hay titan trong một số
môi trường như xút đặc, axitsunphuaric có 
nồng độ cao.
• Dòng bảo vệ phài duy trì thường xuyên khi 
dòng điện chính bị ngắt thì phải có dòng phụ.