Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 
 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 
 
 
 
 
 
VŨ THỊ THANH HUYỀN 
 
 
 
XÂY DỰNG HỒ SƠ DẠY HỌC ĐẠI SỐ 9 
TRUNG HỌC CƠ SỞ TIẾP CẬN XU THẾ THẾ GIỚI 
 
 
Chuyên ngành: LL & PPDH môn Toán 
Mã số: 60. 14. 10 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
 
 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
 PGS.TS VŨ THỊ THÁI 
 
 
 
Thái Nguyên - Năm 2011 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên    
LỜI CẢM ƠN   
 Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – PGS.TS Vũ Thị 
Thái, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực 
hiện đề tài. 
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Toán – Tin 
trƣờng Đại học sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên trong suốt quá trình học tập 
và nghiên cứu. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và đào tạo thành phố Thái 
Nguyên, Ban giám hiệu trƣờng THCS Cam Giá, Trƣờng THCS Tân Lập 
thành phố Thái Nguyên đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi 
thực hiện đúng kế hoạch học tập và nghiên cứu của mình. Đặc biệt là các 
đồng nghiệp ở tổ Khoa học tự nhiên trƣờng THCS Cam Giá, Trƣờng THCS 
Tân Lập đã chia sẻ công việc, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên tâm học 
tập và nghiên cứu. 
 Xin chân thành cảm ơn các thành viên trong lớp cao học Toán khóa 
17 và các bạn đồng nghiệp xa gần về sự động viên, khích lệ cũng nhƣ 
trao đổi về chuyên môn trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu và 
hoàn thiện luận văn. 
Xin trân trọng cảm ơn!  
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2011.  
 Vũ Thị Thanh Huyền   
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHŨ VIẾT TẮT   
GD & ĐT 
Giáo dục và đào tạo 
THCS 
Trung học cơ sở 
THPT 
Trung học phổ thông 
HS 
Học sinh 
GV 
Giáo viên 
HTTCDH 
Hình thức tổ chức dạy học 
PP 
Phƣơng pháp 
PTDH 
Phƣơng tiện dạy học 
KTĐG 
Kiểm tra đánh giá 
PPDH 
Phƣơng pháp dạy học 
SGK 
Sách giáo khoa                  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU   
Sơ đồ 1.1 
 Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế thế giới 
Bảng 1.1 
Chuẩn kiến thức kĩ năngĐại số 9 THCS 
Bảng 1.2 
Khung chƣơng trình Đại số 9 THCS 
Bảng 1.3 
Phân phối chƣơng trình Đại số 9 THCS 
Bảng 2.1  
Yêu cầu mà học sinh phải đạt đƣợc sau khi học xong chƣơng 3 “Hệ 
phƣơng trình bậc nhất hai ẩn” 
Bảng 2.2  
Mục tiêu chi tiết tiết học 25 “Đƣờng thẳng song song và đƣờng 
thẳng cắt nhau” 
Bảng 2.3 
Khung phân phối chƣơng trình Đại số 9 THCS 
Bảng 2.4  
Lịch trình chi tiết tiết học 25 “Đƣờng thẳng song song và đƣờng 
thẳng cắt nhau” 
Bảng 2.5 
Kế hoạch kiểm tra đánh giá định kì Đại số 9 
Bảng 3.1 
Kết quả đánh giá chất lƣợng đầu vào 
Bảng 3.2 
Kết quả sau khi tiến hành thử nghiệm 
Bảng 3.3 
Kết quả trả lời câu hỏi 1 
Bảng 3.4. 
Kết quả trả lời các câu hỏi từ 2 đến 7   
        Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
MỤC LỤC   
Trang 
Trang phụ bìa 
i 
LỜI CẢM ƠN 
ii 
MỤC LỤC 
iii 
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
iv 
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 
v 
MỞ ĐẦU 
1 
1. Lý do chọn đề tài 
1 
2. Lịch sử vấn đề 
3 
3. Mục đích nghiên cứu 
4 
4. Giả thuyết khoa học 
4 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
4 
6. Khách thể nghiên cứu và Đối tƣợng nghiên cứu 
5 
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 
5 
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
6 
1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở 
6 
1.2. Hình thức biên soạn hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế thế giới 
8 
1.2.1. Xu thế thế giới trong xây dựng hồ sơ dạy học 
8 
1.2.2. Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế thế giới 
10 
1.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và phân phối chƣơng trình Đại số 9 THCS 
20 
1.3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng Đại số 9 THCS 
20 
1.3.2. Phân phối chƣơng trình Đại số 9 THCS 
21 
Kết luận chƣơng 1 
25 
Chƣơng 2. XÂY DỰNG HỒ SƠ DẠY HỌC ĐẠI SỐ 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ 
TIẾP CẬN XU THẾ THẾ GIỚI 
26 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
2.1. Chuẩn bị - Lập kế hoạch dạy học 
26 
2.1.1. Phân tích nhu cầu 
26 
2.1.2. Lập kế hoạch dạy học 
33 
2.2. Thực thi kế hoạch dạy học 
38 
2.2.1. Bài dạy theo hình thức truyền thống 
38 
2.2.2. Bài dạy theo hình thức hợp đồng 
47 
2.2.3. Kế hoạch bài dạy theo dự án 
54 
2.2.4. Kế hoạch bài dạy hƣớng dẫn tự nghiên cứu 
68 
2.3. Kiểm tra đánh giá và đánh giá cải tiến 
73 
2.3.1. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập 
73 
2.3.2. Đánh giá cải tiến sau một học kì/năm học 
81 
Kết luận chƣơng 2 
82 
Chƣơng 3. THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM 
83 
3.1. Mục đích thử nghiệm 
83 
3.2. Nội dung thử nghiệm 
83 
3.3. Tổ chức thử nghiệm 
83 
3.4. Xử lý và đánh giá kết quả thử nghiệm 
84 
3.4.1. Kết quả qua dạy thử nghiệm 
84 
3.4.2. Kết quả qua phiếu điều tra ý kiến của giáo viên 
87 
3.5. Những khó khăn, hạn chế rút ra qua thử nghiệm 
90 
Kết luận chƣơng 3 
91 
KẾT LUẬN CHUNG 
92 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN DẾN LUẬN VĂN 
93 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
94 
PHỤ LỤC 
95   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Toàn xã hội đang hết sức quan tâm đến những đổi mới của giáo dục và đào 
tạo, đòi hỏi giáo dục phải đào tạo ra những con ngƣời mới với những năng lực và 
phẩm chất đáp ứng đƣợc yêu cầu của thời đại. Định hƣớng của giáo dục Việt Nam 
là phải dần hội nhập với xu thế chung của thế giới. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá 8 
của Bộ Chính trị đã chỉ rõ:“Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước với giáo dục và 
đào tạo”, “Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về phương 
pháp giáo dục”, “Chuẩn bị kĩ việc xây dựng và triển khai thực hiện bộ chương 
trình giáo dục phổ thông mới theo hướng hiện đại, phù hợp và có hiệu quả”. Chiến 
lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 cũng nêu: “Giáo dục và đào tạo 
phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản 
lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết 
vấn đề và kĩ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hoá 
vừa hợp tác vừa cạnh tranh”. Để đạt đƣợc mục đích đó, giáo dục phải thay đổi có 
hệ thống từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy - học, phƣơng pháp kiểm tra đánh 
giá kết quả học tập của ngƣời học đến việc xây dựng môi trƣờng giáo dục lành 
mạnh và thuận lợi, giúp ngƣời học có thể chủ động, tích cực kiến tạo kiến thức, phát 
triển kĩ năng và vận dụng những điều đã học đƣợc vào cuộc sống, để giáo dục thực 
sự là vì ngƣời học. Chiến lƣợc chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhấn mạnh, 
trong công cuộc hội nhập quốc tế, cần vận dụng những kinh nghiệm giáo dục của 
nhiều nƣớc trên thế giới để tiết kiệm thời gian, công sức, tiền của, rút ngắn khoảng 
cách phát triển giữa nƣớc ta với các nƣớc trên thế giới, đồng thời phải xem xét thận 
trọng để đảm bảo tính khả thi và phù hợp với những giá trị truyền thống của dân 
tộc, vớí đặc điểm tình hình của đất nƣớc, đáp ứng nhu cầu chấn hƣng nền giáo dục 
nƣớc nhà. 
 Để những chủ trƣơng, chiến lƣợc đó trở thành hiện thực, chúng ta cần đổi mới  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
2 
dần dần về nội dung, hình thức, phƣơng pháp, cách thức sao cho phù hợp nhất với 
những điều kiện cụ thể. Thực tế cho thấy khi có hoạt động dạy học là ắt ngƣời giáo 
viên phải có sự định hƣớng, chuẩn bị, thiết kế những nội dung cần dạy và phƣơng 
pháp dạy từng nội dung đó. Tuy nhiên, chúng ta thƣờng chỉ tập trung vào khâu soạn 
giáo án mà chƣa coi trọng các khâu còn lại nhƣ chuẩn bị mọi điều kiện để có đƣợc 
một giáo án tốt nhất, phù hợp nhất với đối tƣợng ngƣời học; sau khi tổ chức dạy – 
học trên lớp thì đánh giá, nhìn nhận lại kết quả một cách nghiêm túc để lần sau thực 
hiện tốt hơn. Chính vì vậy, đối với mỗi giáo viên đứng lớp, việc đổi mới phƣơng 
pháp dạy học phải đƣợc thể hiện đầu tiên ở khâu chuẩn bị hồ sơ dạy học. Hồ sơ dạy 
học là sự thể hiện, là minh chứng của quy trình dạy học. Hồ sơ dạy học tốt là một 
trong những điều kiện tiên quyết giúp ngƣời giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy 
học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD & ĐT. Nó giúp ngƣời giáo viên tƣ duy một 
cách hệ thống về các thành tố hiện hữu trong quá trình dạy học, chủ động trong thực 
thi kế hoạch dạy học cũng nhƣ có đƣợc những đánh giá hữu ích trong phát triển 
chuyên môn. Vì khi lập hồ sơ dạy học, các thầy cô giáo đứng lớp có thể kiểm tra 
đánh giá và đánh giá cải tiến việc dạy học sau mỗ bài, mỗi chƣng, mỗi học kì và 
mỗi năm học. 
Trong những năm qua, Bộ GD & ĐT đã tích cực cho tiến hành chƣơng trình 
phát triển giáo dục trung học trong đó có việc tập huấn giáo viên thiết kế hồ sơ dạy 
học tiếp cận chuẩn quốc tế bao gồm 3 bƣớc: Chuẩn bị, thực thi, đánh giá cải tiến. 
Tuy nhiên, hiện nay việc thiết kế hồ sơ nhƣ trên mới chỉ tập trung triển khai ở các 
trƣờng chuyên với đối tƣợng giáo viên cốt cán, học sinh khá giỏi. 
Môn Toán 9 nói chung và Đại số 9 THCS nói riêng có rất nhiều thuận lợi cho 
việc xây dựng hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế Thế giới (có chƣơng trình cụ thể, có 
chẩn kiến thức kĩ năng ). 
Với hy vọng trong tƣơng lai gần mọi học sinh phổ thông của nƣớc nhà đều 
đƣợc thụ hƣởng một nền giáo dục hiện đại với các phƣơng pháp dạy học tiên tiến,  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
3 
cập chuẩn quốc tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hồ sơ dạy học 
Đại số 9 trung học cơ sở tiếp cận xu thế thế giới”. 
2. Lịch sử vấn đề 
Trƣờng Đại học Giáo dục Đại học Quốc Gia Hà Nội, một trung tâm đào 
tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất 
lƣợng cao, có nhiều cơ hội tiếp cận và đƣợc chuyển giao nhiều chƣơng trình 
đạt chuẩn quốc tế. Ngay từ khi mới thành lập, Khoa Sƣ phạm Đại học Quốc 
Gia Hà Nội – nay là Trƣờng Đại học Giáo dục Đại học Quốc Gia Hà Nội đã 
đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giáo viên chất lƣợng cao, có khả năng 
tham gia giảng dạy các trƣờng chuyên, lớp chọn. 
Trong nhiều chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đạt trình độ quốc tế, trƣờng 
Đại học Giáo dục Đại học Quốc Gia Hà Nội đƣợc chuyển giao toàn bộ 
chƣơng trình huấn luyện giáo viên và chuyên gia đào tạo của Đại học Khảo 
thí Cambridge (University of Cambridge Internationnal Examinations, viết tắt 
là CIE). 14 giảng viên của Trƣờng Đại học Giáo dục Đại học Quốc Gia Hà 
Nội đã đƣợc chuyên gia đại học Cambridge trực tiếp huấn luyện, cấp bằng và 
uỷ quyền thực hiện Quy trình dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế tại Việt Nam. 
Quy trình dạy học này đã đƣợc điều chỉnh trong phạm vi cho phép để phù hợp 
với hoàn cảnh của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại. 
Đại học Quốc Gia Hà Nội giao cho Trƣờng Đại học Giáo dục nghiên cứu 
và triển khai dự án “Xây dựng quy trình phát triển kĩ năng nghề nghiệp cho 
giáo viên trung học phổ thông chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế”. Dự án đƣợc 
thực hiện từ 22/5/2008 đến 22/5/2009 theo quyết định số 1790/QĐ-KHCN 
của Giám đốc Đại học Quốc Gia Hà Nội, do Giáo sƣ Tiến sĩ Nguyễn Đức 
Chính (Trƣờng Đại học Giáo dục Đại học Quốc Gia Hà Nội) chủ trì. Trong dự 
án này, quy trình dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế đƣợc xây dựng gồm 3 khâu 
chuẩn bị, thực thi và đánh giá cải tiến. Đối tƣợng thụ hƣởng dự án là đội ngũ  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
4 
giáo viên cốt cán của các trƣờng chuyên và trƣờng điểm hàng đầu tại các tỉnh, 
thành phố: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Trong dịp hè 
2010, Bộ GD&ĐT đã triển khai quy trình dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế nói 
trên trên diện rộng tới các trƣờng trung học phổ thông chuyên trên cả nƣớc 
(theo công văn số 3408/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT về việc bồi dƣỡng 
về giảng dạy cho giáo viên cấp THCS, THPT). 
Theo cách tiếp cận trong đào tạo giáo viên cập chuẩn quốc tế của CIE, 
áp dụng một số mẫu hồ sơ dạy học nói chung của tổ chức giáo dục Intel,của 
đại học Quebec Canada…chúng tôi xây dựng hồ sơ dạy học Đại số 9 gồm ba 
phần: chuẩn bị, thực thi - kế hoạch bài dạy (giáo án) và đánh giá cải tiến. 
Theo đó, chúng tôi tiến hành tìm hiểu nhu cầu học sinh, xác định mục tiêu dạy 
học, lập kế hoạch dạy học, thực thi kế hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả học 
tập và đánh giá cải tiến quá trình dạy học. 
3. Mục đích nghiên cứu 
 Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học, xây dựng hồ sơ dạy 
học Đại số 9 trung học cơ sở tiếp cận xu thế thế giới nhằm nâng cao năng lực 
dạy học cho giáo viên Toán THCS. 
4. Giả thuyết khoa học 
Nếu xây dựng đƣợc hồ sơ dạy học Đại số 9 trung học cơ sở tiếp cận xu 
thế thế giới và tổ chức dạy học theo hồ sơ này một cách hợp lý thì có thể nâng 
cao năng lực dạy học Đại số 9 của giáo viên THCS và nâng cao chất lƣợng 
học sinh bộ môn. 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Đƣa ra những căn cứ xác đáng cho việc xây dựng hồ sơ dạy học 
Đại số 9 THCS tiếp cận xu thế thế giới. 
- Xây dựng quy trình thiết kế hồ sơ dạy học Đại số 9 THCS bao gồm các 
khâu chuẩn bị, thực thi kế hoạch và đánh giá cải tiến.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 5 
- Tổ chức thử nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định tính khả thi của đề tài. 
6. Khách thể nghiên cứu và Đối tƣợng nghiên cứu 
- Khách thể nghiên cứu: Hồ sơ dạy học. 
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hồ sơ dạy học đại số 9 THCS tiếp cận xu thế 
thế giới. 
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống các 
tài liệu, lí luận về xây dựng hồ sơ dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế. 
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia về 
xây dựng hồ sơ dạy học. 
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thử nghiệm và sử dụng 
thống kê toán học để đánh giá kết quả thử nghiệm sƣ phạm.                 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
6 
Chƣơng 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở 
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em 
đƣợc vào học ở trƣờng THCS (từ lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một vị trí quan 
trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em với những biến cố đặc biệt. Tuổi 
thiếu niên đƣợc gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó 
bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”, “tuổi dở hơi” Bởi lẽ đây là lứa tuổi 
quá độ từ trẻ em sang ngƣời lớn, từ ấu thơ sang tuổi trƣởng thành. 
Ở lứa tuổi này trẻ em phải trải qua thời kì phát dục với những dấu hiệu đặc 
trƣng của tuổi dậy thì ở nam và nữ, đánh dấu sự biến đổi mạnh mẽ nhƣng không 
đồng đều về mặt cơ thể và tâm sinh lý. Sự phát triển của các mô và các tuyến nội 
tiết nhƣ tuyến sinh dục, tuyến giáp trạng, tuyến thƣợng thận đã dẫn đến sự phát 
triển nhảy vọt về chiều cao. Tuy nhiên sự phát triển không đồng đều của tuyến 
nội tiết dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Các em hay bực tức nổi 
khùng hoặc những cơn xúc động mạnh, những phản ứng nóng nảy vô cớ và 
những hành vi bất thƣờng. Sự phát triển của hệ xƣơng, chủ yếu là các xƣơng tay, 
xƣơng chân phát triển nhanh nhƣng ngón tay ngón chân lại phát triển chậm. Hệ 
tim mạch phát triển không cân đối tạo ra những rối loạn tạm thời của hệ tuần 
hoàn, gây cho các em sự nhức đầu chóng mặt mệt mỏi khi sinh hoạt, làm việc và 
học tập. Những biến đổi về cơ thể và sinh lý làm trẻ có ấn tƣợng sâu sắc rằng 
“mình không còn là trẻ con nữa”, trẻ cảm thấy mình là “ngƣời lớn” một cách có 
căn cứ. Mặt khác chính ngƣời lớn cũng không hoàn toàn coi thiếu niên nhƣ 
những đứa trẻ nữa. Vì vậy, ở lứa tuổi này xuất hiện nguyện vọng muốn làm 
ngƣời lớn và đƣợc đối xử nhƣ ngƣời lớn. Sự dậy thì đã kích thích ở lứa tuổi này 
mối quan tâm đến ngƣời khác giới, làm nảy sinh những tình cảm, những rung 
cảm mới lạ. Nó đƣợc các em bộc lộ một cách thẹn thùng, kín đáo và tế nhị. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
7 
Nhiều em còn rất khó khăn trong việc tiếp xúc, hoạt động tập thể, hoạt động 
nhóm với bạn khác giới. Đặc điểm tâm lý này đòi hỏi ngƣời giáo viên cần khéo 
léo đƣa các em vào các hoạt động tập thể, hoạt động nhóm. 
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi giàu nghị lực và nhiều dự định lớn lao, 
tính tích cực xã hội phát triển mạnh mẽ. Hoạt động xã hội cuốn hút học sinh 
lứa tuổi này là những hoạt động có tính chất tập thể, có liên quan đến nhiều 
ngƣời, có nhiều bạn bè tham gia. Chính từ sự tích cực tham gia các hoạt động 
xã hội mà tầm hiểu biết của các em đƣợc mở rộng, kinh nghiệm sống, tình cảm 
phong phú thêm, nhu cầu giao tiếp phát triển mạnh mẽ, nhân cách của các em 
đƣợc phát triển. Ở tuổi thiếu niên, hoạt động học tập vẫn chiếm một vị trí quan 
trọng trong sự phát triển tâm lý, nhân cách tuy hoạt động này đã mang những 
sắc thái mới và có sự phân hoá đáng kể so với học sinh tiểu học. Bởi vì hoàn 
cảnh, điều kiện học tập thay đổi, các em đƣợc học nhiều môn học mới, tiếp 
xúc với nhiều thầy cô giáo khác nhau, hình thức học tập đa dạng hơn, hoạt 
động nhiều khi vƣợt ra khỏi phạm vi nhà trƣờng. Các em tỏ ra ham thích hơn 
khi đƣợc đƣợc chủ động xây dựng, kiến tạo, lĩnh hội kiến thức và đƣợc học tập 
trong bầu không khí vui vẻ sôi động của hoạt động nhóm, hoạt động tập thể. 
Đây là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực 
nhƣ dạy học theo hợp đồng, dạy học dự án, dạy học tự nghiên cứu 
Tuy nhiên, hoạt động mang tính chủ đạo của lứa tuổi này lại là hoạt động 
giao lƣu kết bạn. Vị trí bình đẳng trong quan hệ bạn bè đặc biệt hấp dẫn thiếu 
niên. Quan hệ với bạn bè ở thời kì này rất đa dạng, phức tạp, có nội dung hơn 
học sinh tiểu học và có thể vƣợt ra ngoài giới hạn của học tập, ngoài phạm vi nhà 
trƣờng. Giao tiếp bạn bè và sự phát triển của tình bạn có giá trị rất lớn đối với 
các em, nhiều khi giá trị này chiếm phần lớn vị trí của học tập, của quan hệ đối 
với ngƣời thân. Do đó ảnh hƣởng đáng kể đến học tập và các mối quan hệ khác. 
Các em có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè vì: Một mặt, các em rất khao  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
8 
khát đƣợc giao tiếp và cùng hoạt động chung với nhau, các em có nguyện vọng 
đƣợc sống trong tập thể, có những bạn bè thân thiết tin cậy. Mặt khác, cũng biểu 
hiện nguyện vọng không kém phần quan trọng là đƣợc bạn bè công nhận, thừa 
nhận, tôn trọng mình. Học sinh THCS cho rằng quan hệ bạn bè cùng tuổi là quan 
hệ riêng của cá nhân, các em có quyền hành động độc lập trong quan hệ này và 
bảo vệ quyền đó của mình. Các em không muốn ngƣời lớn can thiệp vào chuyện 
bạn bè của mình. Nếu có sự can thiệp thô bạo của ngƣời lớn, khiến các em cảm 
thấy bị xúc phạm, thì các em sẽ chống đối lại. Do vậy để quá trình dạy học học 
sinh THCS thành công rất cần điều tra để nắm vững các yếu tố nhƣ đặc điểm 
tâm sinh lý, nhu cầu, trình độ nhận thức…của các em, làm nền tảng để thiết kế 
kế hoạch dạy học cho phù hợp. 
Là ngƣời làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, hơn ai hết chúng ta cần hiểu 
rõ ở lứa tuổi thiếu niên các em không còn là trẻ con nữa, nhƣng chƣa hẳn đã 
là ngƣời lớn. Các em cần đƣợc tôn trọng nhân cách, cần đƣợc phát huy tính 
độc lập tự chủ nhƣng cũng rất cần đến sự định hƣớng đúng đắn, sự chăm sóc 
chu đáo và đối xử tế nhị của ngƣời lớn, đặc biệt là các thầy cô giáo. 
1.2. Hình thức biên soạn hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế thế giới 
1.2.1. Xu thế thế giới trong xây dựng hồ sơ dạy học 
Trong đào tạo giáo viên truyền thống, vấn đề xây dựng hồ sơ dạy học 
thƣờng đƣợc hiểu là lập kế hoạch dạy học và thƣờng chỉ tập trung vào các kỹ 
thuật soạn bài đƣợc cụ thể hóa bằng việc thiết kế giáo án dựa trên các yêu cầu 
của chƣơng trình (đƣợc ban hành bởi các cấp quản lí) mà vô hình trung đã 
quên rằng kế hoạch ấy xây dựng là cho ai? vì ai? Đồng thời khâu đánh giá lại 
việc thực hiện kế hoạch dạy học cũng bị coi nhẹ, thƣờng thì giáo viên chỉ thực 
hiện việc đánh giá bằng vài lời nhận xét cuối giáo án sau mỗi bài học. Điều đó 
dẫn đến hiệu quả giáo dục không cao.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
9 
Xu thế thế giới hiện nay việc xây dựng hồ sơ dạy học cần đƣợc hiểu là một tổ hợp 
phức tạp các thủ tục và quy trình sƣ phạm nhằm cung cấp một bức tranh vừa tổng thể 
vừa chi tiết cho tất cả các bên liên quan: giáo viên, học sinh và nhà quản lí. Vì xây dựng 
hồ sơ dạy học chính là xây dựng kế hoạch dạy học (tổng thể và chi tiết: cho cả năm 
học, từng học kỳ, từng bài dạy). Xây dựng hồ sơ dạy học giúp ngƣời giáo viên tƣ duy 
một cách hệ thống về các thành tố hiện hữu trong quá trình dạy học, chủ động trong 
thực thi kế hoạch dạy học, có đƣợc những căn cứ xác đáng để đánh giá trung thực việc 
dạy và học từ đó từng bƣớc phát triển chuyên môn. 
Theo cách tiếp cận trong đào tạo giáo viên chuẩn Quốc Tế của CIE 
(University of Cambridge International Examinations) để xây dựng kế hoạch 
dạy học giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau: 
+ Xác định nhu cầu và phong cách học tập của học sinh. 
+ Xây dựng (chi tiết hoá) các mục tiêu dạy học. 
+ Xác định đƣợc các yêu cầu về nội dung dạy học. 
+ Xây dựng đƣợc các ý đồ triển khai bằng các phƣơng pháp, phƣơng 
tiện dạy học có hiệu quả. 
+ Xây dựng đƣợc nguồn học liệu hỗ trợ học tập cho học sinh. 
+ Xây dựng đƣợc kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 
Mặt khác, cần xác định rõ vị trí của môn học trong toàn bộ chƣơng trình 
khoá học (học kì, năm học), khối học, cấp học. [10, tr.3] . 
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập năm 1968 tại Santa 
Clara, California, Hoa Kỳ. Hàng năm Intel đầu tƣ 100 triệu USD để giúp cho 
việc học tập của giáo viên và học sinh và hỗ trợ cho việc nghiên cứu phát minh 
của các trƣờng đại học đặc biệt trong lĩnh vực toán, khoa học và công nghệ. 
Trong Chƣơng trình giáo dục của Intel cũng nhƣ Trƣờng đại học Quebec 
của Canada, cấu trúc và nội dung của hồ sơ dạy học có nhiều nét tƣơng đồng 
với Đại học Cambridge.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
10 
Trên cơ sở nhìn nhận quá trình dạy học đƣợc diễn ra một cách tổng thể, 
trọn vẹn với các thành tố liên kết với nhau thành chu trình và tác động qua lại 
với nhau, việc xây dựng hồ sơ gồm 3 phần: Chuẩn bị - lập kế hoạch dạy học; 
Thực thi kế hoạch dạy học; Kiểm tra - đánh giá và đánh giá cải tiến. 
1.2.2. Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế thế giới 
Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế thế giới có thể biểu 
diễn bằng sơ đồ 1.1 (Nguồn: University of Cambridge International 
Examinations) [4-Tr 7].                 
    Kế 
hoạch 
bài 
dạy 
(giáo 
án)   
Chuẩn 
bị  
Thực 
thi  
Phân tích nhu cầu 
Xác định mục tiêu môn học, bài 
học, lập kế hoạch dạy – học, chuẩn 
bị tài liệu, PP, phƣơng tiện, công 
cụ, kiểm tra đánh giá  
Mục tiêu bài dạy  
Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học  
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy 
học, PP, phƣơng tiện, công cụ, 
kiểm tra đánh giá   
Đánh 
giá cải 
tiến  
Lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau 
bài, sau học kì 
Kế hoạch đánh giá cải tiến  
Kiểm tra đánh giá tổng kết   
Kế 
hoạch 
bài 
dạy 
(giáo 
án)   
Chuẩn 
bị  
Thực 
thi  
Phân tích nhu cầu 
Xác định mục tiêu môn học, bài 
học, lập kế hoạch dạy – học, chuẩn 
bị tài liệu, PP, phƣơng tiện, công 
cụ, kiểm tra đánh giá  
Mục tiêu bài dạy  
Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học  
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy 
học, PP, phƣơng tiện, công cụ, 
kiểm tra đánh giá   
Đánh 
giá cải 
tiến  
Lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau 
bài, sau học kì 
Kế hoạch đánh giá cải tiến  
Kiểm tra đánh giá tổng kết  
Sơ đồ 1.1: Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế thế giới   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
11 
1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị - lập kế hoạch dạy học 
a) Phân tích nhu cầu 
Phân tích nhu cầu là khâu đầu tiên trong quy trình dạy học. Để thực hiện khâu 
này ngƣời giáo viên cần thực hiện các công việc sau: 
- Xác định vị trí môn học trong chƣơng trình của bậc học hay cấp học. 
Điều này giúp giáo viên biết đƣợc vị trí, vai trò của môn học trong toàn 
chƣơng trình bậc học, cấp học. Từ đó có quan điểm đầy đủ về giáo dục toàn 
diện, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp nhằm đạt mục tiêu chung của bậc 
học, cấp học đồng thời giúp giáo viên tận dụng đƣợc kiến thức, kinh nghiệm 
mà ngƣời học đã tích luỹ đƣợc từ các môn học khác, tạo sự liên kết, vận dụng 
tổng hoà các kiến thức đó vào học tập cũng nhƣ vào cuộc sống. Căn cứ xác 
định là chuẩn kiến thức, kĩ năng và phân phối chƣơng trình môn học do Bộ 
GD & ĐT quy định. 
- Điều tra đối tƣợng ngƣời học: Bao gồm kiểm tra kiến thức nền của 
ngƣời học, điều tra phong cách học của ngƣời học, điều tra hứng thú của 
ngƣời học với môn học. Kiểm tra kiến thức nền của ngƣời học trƣớc khi bắt 
đầu môn học nhằm đánh giá khả năng học môn học, những thuận lợi khó 
khăn mà những ngƣời học khác nhau sẽ gặp phải trong quá trình học môn học 
đồng thời giúp giáo viên phân loại học sinh theo các nhóm năng lực. Việc 
điều tra phong cách học của ngƣời học giúp giáo viên hiểu đƣợc những đặc 
trƣng sinh học và thói quen học tập của từng ngƣời học cùng với nhu cầu học 
tập của họ. Điều tra hứng thú của ngƣời học với môn học giúp giáo viên nắm 
đƣợc động cơ học tập môn học, những nguyên nhân dẫn tới việc thích hoặc 
không thích học môn học Có thể nói điều tra đối tƣợng ngƣời học tốt ngƣời 
giáo viên sẽ thiết kế, tổ chức đƣợc những giờ học hiệu quả hơn, có chiến lƣợc 
dạy - học phù hợp hơn. Để điều tra hiệu quả, giáo viên cần bắt đầu từ việc tìm 
hiểu để nhận diện đƣợc nhu cầu và phong cách học tập của học sinh. Các  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
12 
thông tin đầy đủ về nhu cầu, kỳ vọng và phong cách học tập của học sinh sẽ 
giúp giáo viên phác hoạ đƣợc kế hoạch tổ chức triển khai và quản lý hiệu quả 
việc dạy học, thúc đẩy các quá trình tìm kiếm cơ hội hỗ trợ cho học sinh trong 
suốt quá trình dạy học. Các thông tin liên quan đến học sinh bao gồm: 
+ Trình độ kiến thức, năng lực hiện tại; 
+ Sở thích, hứng thú, động cơ, ý chí học tập; 
+ Điều kiện, hoàn cảnh học tập; 
+ Những mong muốn: Về kết quả, thành tích sẽ đạt đƣợc; về sự hỗ trợ 
của giáo viên; về các kiểu tổ chức hoạt động của môn học; về cách kiểm tra 
đánh giá… 
+ Kỳ vọng về sự phát triển của chính cá nhân học sinh. 
Khi điều tra, giáo viên có thể áp dụng nhiều phƣơng pháp để thu thập 
thông tin về học sinh. Các phƣơng pháp cần đảm bảo tính tích hợp, đa chiều, 
mở và đơn giản (bằng các con đƣờng tự nhiên nhất). Có thể thu thập thông tin 
về học sinh bằng 2 cách: 
+ Cách chính thức: 
 Bảng hỏi 
 Phỏng vấn (học sinh, giáo viên đã từng làm việc với lớp từ năm 
trƣớc, cha mẹ học sinh…) 
 Hồ sơ (học bạ), bảng điểm, thành tích hoạt động năm trƣớc (kì trƣớc) 
của học sinh; 
 Những ghi chép khác… 
+ Cách không chính thức: 
 Trao đổi, trò chuyện: trực tiếp (có thể lồng ghép trong các buổi sinh 
hoạt), gián tiếp (qua e mail) với các đối tƣợng liên quan (học sinh, đồng 
nghiệp, giáo viên chủ nhiệm lớp,cha mẹ học sinh, cán bộ Đoàn Đội…); 
 Thu thập thông tin từ các forum, blog,…của học sinh;  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
13 
 Quan sát hoạt động của học sinh… 
- Tìm hiểu điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trƣờng hỗ trợ việc 
dạy - học môn học nhƣ đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm, thƣ viện, vƣờn 
trƣờng, máy tính nối mạng internet giúp giáo viên có kế hoạch sử dụng (hoặc 
bổ sung nếu cần) hỗ trợ cho quá trình dạy học môn học trong cả năm học. 
Ngoài ra, giáo vên cũng cần tìm hiểu đặc điểm về điều kiện phát triển 
kinh tế - xã hội, đặc thù địa lý, lịch sử của địa phƣơng để có thể vận dụng 
vào quá trình dạy - học môn học sau này. 
b) Tuyên bố triết lý dạy - học 
Trên cơ sở những thông tin thu đƣợc từ việc phân tích nhu cầu giáo 
viên có thể tuyên bố triết lý dạy học môn học. Tại đây giáo viên có thể nêu vị 
trí, vai trò của môn học trong việc hình thành phẩm chất của một con ngƣời 
phát triển toàn diện, những điểm ƣu tiên trong quá trình dạy - học môn học, 
những yêu cầu riêng, những điều kiện đặc thù để học tốt môn học, những 
chính sách khen thƣởng, khuyến khích học tốt môn học. 
c) Xác định mục tiêu 
- Xác định mục tiêu môn học: Mục tiêu môn học là những gì học sinh 
hoàn thành đƣợc sau khi học xong môn học về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó 
là những mục tiêu thuộc lĩnh vực nhận thức (kiến thức), thuộc lĩnh vực tâm 
vận (kĩ năng) và lĩnh vực tình cảm (thái độ). Những mục tiêu này đƣợc xác 
định dƣới dạng hành vi, có thể quan sát đƣợc, chỉ rõ những hành vi mà học 
sinh phải thực hiện để chứng tỏ mục tiêu học tập đã hoàn thành. 
- Xác định mục tiêu bài học: Mục tiêu bài học là yếu tố quan trọng nhất 
để lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học, lựa chọn hình thức tổ chức dạy - học, 
phƣơng pháp, phƣơng tiện, công cụ dạy - học và hình thức kiểm tra đánh giá. 
Mục tiêu bài học là mô tả đầu ra mong đợi của giáo viên và học sinh sau một 
bài học, là cơ sở cho các hoạt động khác trong giờ học và cũng là tiêu chí để  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 14 
đánh giá hiệu quả giờ học. 
- Mục tiêu dạy - học: Mục tiêu dạy - học chi tiết đƣợc xác định cho từng 
bài học, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) cho từng bài 
học nói riêng. Mục tiêu dạy - học chi tiết đƣợc thiết kế dựa trên thang bậc 
nhận thức của Bloom gồm 6 bậc: 
+ Biết (Nhớ) - đây là bậc thấp nhất của nhận thức, khi học sinh kể tên, 
nêu lại, vẽ lại một sự vật hiện tƣợng. 
+ Hiểu - ở bậc nhận thức này học sinh có thể giải thích một hiện tuêọng, 
tóm tắt một bài văn, nghe và trả lời đƣợc câu hỏi có liên quan 
+ Áp dụng - ở bậc nhận thức này học sinh có thể sử dụng đƣợc kiến thức 
để giải quyết một tình huống cụ thể. 
+ Phân tích - ở bậc này học sinh phải xác định đƣợc những thành tố 
trong một tổng thể và mối quan hệ qua lại giữa chúng. 
+ Tổng hợp - nhận thức ở bậc này liên quan tới khả năng tạo ra chỉnh thể 
mới về chất nhƣ một kế hoạch, đề án 
+ Đánh giá - đây là bậc nhận thức cao nhất, phức tạp nhất, là tổng hợp 
của các nhận thức khác. Nhận thức ở bậc này giúp học sinh phát biểu kiến 
thức cá nhân và bảo vệ đƣợc ý kiến đó về một sự vật hay hiện tƣợng nào đó. 
Trong dạy học, để thuận lợi cho việc xác định mục tiêu nhận thức của 
bài học, các nhà giáo dục đã đƣa 6 bậc nhận thức trên về ba bậc là: 
+ Bậc 1: Biết (Nhớ) với các động từ: Liệt kê, phát biểu, gọi tên, nêu lại 
+ Bậc 2: Hiểu, vận dụng với các động từ: Giải thích, phân biệt, vận 
dụng, sắp xếp lại 
+ Bậc 3: Phân tích, tổng hợp, đánh giá với các động từ: so sánh, phân 
tích, bình luận, phán xét, lập kế hoạch, tổ chức 
d) Lập kế hoạch dạy - học 
Trên cơ sở các thông tin thu đƣợc từ khâu phân tích nhu cầu, căn cứ mục  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
15 
tiêu chung của môn học và mục tiêu chi tiết của từng bài học, giáo viên xây 
dựng kế hoạch dạy - học cho từng bài học trong suốt một học kì hay năm học. 
Kế hoạch dạy - học là lịch trình cho một học kì hay năm học, chi tiết tới 
từng bài học với dự kiến về hình thức tổ chức dạy - học (ở nhà, trên lớp, làm 
việc nhóm, thí nghiệm ), các phƣơng pháp, phƣơng tiện, công cụ cần chuẩn bị 
(máy chiếu, đồ thí nghiệm. phiếu học tập, câu hỏi ), các hình thức kiểm tra, 
đánh giá có thể (trắc nghiệm khách quan, câu đố )ứng với từng bài học. 
Phần cuối của kế hoạch dạy - học là kế hoạch kiểm tra đánh giá với các 
hình thức khác nhau vào các thời điểm khác nhau. 
Ngoài ra giáo viên có thể lập kế hoạch cho các hoạt động ngoài giờ lên 
lớp (ngoại khoá của bộ môn). 
e) Tổ chức tài liệu dạy - học 
Căn cứ vào các thông tin thu đƣợc, nhất là trong phần xác định mục tiêu 
môn học và mục tiêu chi tiết cho từng bài học, giáo viên lựa chọn, sắp xếp và 
tổ chức tài liệu học tập cho phù hợp. 
Ngoài sách giáo khoa là các tài liệu học tập chính, giáo viên có thể 
chuẩn bị các loại sách tham khảo, tranh ảnh, hiện vật, băng hình, băng tiếng 
Các tài liệu dạy - học đƣợc lựa chọn trên cơ sở mục tiêu của từng bài 
học và các hình thức tổ chức dạy học đã đƣợc ghi trong kế hoạch dạy học. 
Lứa tuổi, hứng thú, đặc điểm tâm lý của học sinh cũng là căn cứ để giáo viên 
lựa chọn tài liệu học tập. 
f) Chuẩn bị các hình thức tổ chức dạy - học, phƣơng pháp dạy - học 
Trong quá trình lập kế hoạch, giáo viên có ý thức lựa chọn hình thức tổ 
chức dạy - học và chuẩn bị các phƣơng pháp phù hợp với mục tiêu và nội dung 
dạy - học. Đối với hình thức tổ chức dạy - học có mặt thầy (face to face) có thể 
sử dụng các phƣơng pháp nhƣ thuyết giảng, thảo luận nhóm, mô phỏng, đóng 
vai, case study, các trò chơi, đố vui Bên cạnh đó giáo viên cần sử dụng hình 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
16 
thức tổ chức dạy - học dƣới dạng tự học có hƣớng dẫn và kiểm tra đánh giá của 
thầy nhƣ một hình thức tổ chức dạy - học chính thức. Nguyên tắc cơ bản của 
dạy - học tự học là sự hƣớng dẫn tỉ mỉ, chi tiết theo từng bƣớc (từ dễ đến khó) 
và sự kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên của giáo viên. 
g) Chuẩn bị các phƣơng tiện, công cụ dạy học 
Chuẩn bị máy tính, đèn chiếu, màn hình, các dụng cụ thí nghiệm, đồ 
dùng dạy học, phòng bộ môn, bảng các loại, phiếu học tập 
1.2.2.2. Giai đoạn thực thi 
Giai đoạn thực thi kế hoạch dạy học bắt đầu bằng khâu chuẩn bị kế 
hoạch bài dạy và môi trƣờng dạy học. 
a) Chuẩn bị kế hoạch bài dạy 
Kế hoạch bài dạy bắt đầu từ mục tiêu chi tiết của bài dạy đã đƣợc xây 
dựng từ đầu. Đây là điểm trung tâm, quyết định toàn bộ các khâu còn lại của 
quy trình dạy học: Nội dung dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phƣơng pháp 
dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Việc xác định mục tiêu 
bài dạy giúp giáo viên sáng tạo trong việc hỗ trợ từng học sinh đạt mục tiêu 
bằng con đƣờng của chính học sinh đó và giúp học sinh chủ động đạt mục 
tiêu theo cách của riêng mình. 
Khi xây dựng kế hoạch, ngƣời giáo viên phải lựa chọn, sắp xếp nội dung 
dạy học. Trong các tài liệu hƣớng dẫn triển khai chƣơng trình dạy học, phân 
phối chƣơng trình môn học các cấp quản lý đã vạch rõ các nội dung trọng tâm 
cần đạt của từng chƣơng, từng bài học. Tuy nhiên trong thực tế triển khai nội 
dung dạy học có thể bắt gặp mâu thuẫn giữa yêu cầu nội dung, thời gian và 
hình thức thực hiện. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về 
nội dung dạy học, đảm bảo mục tiêu dạy học đồng thời dung hoà đƣợc những 
áp lực về thời gian, không gian, đối tƣợng bất kì giáo viên nào cũng cần “cấu 
trúc hoá” lại nội dung dạy học cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể. Việc  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
17 
cấu trúc lại nội dung chƣơng trình học giúp giáo viên: 
+ Tăng khả năng áp dụng đa dạng các phƣơng pháp và hình thức tổ chức 
dạy học (trong và ngoài giờ lên lớp) 
+ Phân bố thời gian triẻn khai một cách hợp lý 
+ Tăng cơ hội dạy học phân hoá 
+ Tăng cơ hội học tập tích cực cho học sinh 
+ Thiết kế đa dạng các bài tập thực hành, tình huống có vấn đề, bài tập 
nghiên cứu 
Trong kế hoạch dạy học giáo viên phải lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng 
tiện dạy học cho từng bài học, từng nội dung kiến thức cụ thể. Đây là bƣớc 
khó khăn nhất trong quá trình lập kế hoạch bài dạy. Nó đòi hỏi sự sáng tạo, 
năng lực sƣ phạm, khả năng dự báo các tình huống khó khăn cũng nhƣ hiểu 
thấu đáo về đối tƣợng học sinh trong lớp của ngƣời giáo viên. Việc triển khai, 
tổ chức các hình thức, phƣơng pháp dạy học cần bám sát vào nội dung, mục 
tiêu dạy học và đặc điểm đối tƣợng ngƣời học. Các hoạt động của giáo viên 
và học sinh cần đƣợc tính toán, cân nhắc, triển khai thử nghiệm và rút kinh 
nghiệm, cải tiến thƣờng xuyên. Việc áp dụng các PPDHTC cải tiến, khắc 
phục những nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp cần đƣợc tiến hành thƣờng 
xuyên song song với việc lấy ý kiến phản hồi từ phía học sinh và đồng 
nghiệp. Mặt khác, việc lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học còn bị chi 
phối bởi triết lý dạy học, sự nhận thức của chính giáo viên về vai trò của bản 
thân và học sinh. Hiện nay, bên cạnh các PPDH truyền thống nhƣ thuyết 
trình, đàm thoại, vấn đáp còn có một số PPDHTC đang đƣợc đƣa vào sử 
dụng ngày một nhiều nhƣ PPDH nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, PPDH theo 
nhóm, PPDH theo dự án Xin giới thiệu sau đây một số PPDHTC mà chúng 
tôi đã sử dụng trong thiết kế hồ sơ dạy học. 
+ Phƣơng pháp dạy học hƣớng dẫn tự nghiên cứu: Đây là phƣơng pháp  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
18 
mà học sinh đƣợc dẫn dắt qua từng bƣớc để đạt tới mục tiêu dạy học. Cụ thể 
là nội dung dạy học đƣợc chia nhỏ ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu 
chuyên biệt và hệ thống test mà học sinh có thể tự học và tự kiểm tra mức độ 
nắm vững các kiến thức, kĩ năng và thái đội từng bài. Phƣơng pháp này có thể 
sử dụng khi dạy học các nội dung kiến thức có liên quan nhiều đến nội dung 
đã học ở lớp dƣới, các kiến thức nâng cao cập nhật không nhiều và không quá 
khó; đặc biệt phƣơng pháp này rất phù hợp cho hình thức đào tạo giáo dục từ 
xa nếu kết hợp với hình thức biên soạn tài liệu dạng mở. 
+ Phƣơng pháp dạy học dự án: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, 
trong đó học sinh dƣới sự điều khiển và giúp đỡ của giáo viên tự lực giải quyết một 
nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về 
mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công 
bố đƣợc [5]. Cấu trúc của dạy học theo dự án gồm 5 giai đoạn: Chọn đề tài và xác 
định mục tiêu của dự án, xây dựng đề cƣơng, kế hoạch thực hiện dự án, thực hiện 
dự án, thu thập kết quả và công bố sản phẩm, đánh giá dự án. 
+ Phƣơng pháp dạy học hợp đồng: Học theo hợp đồng là một hình thức 
tổ chức trong đó một loạt các hoạt động đƣợc phân công cho từng cá nhân học 
sinh trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ 1 tuần). Học sinh đƣợc cho 
một thời hạn nhất định để hoàn thành những hoạt động đó. Học sinh tƣơng 
đối tự giác trong việc quyết định về thời gian và thứ tự của các hoạt động 
khác nhau. Các bƣớc học theo hợp đồng bao gồm: lựa chọn nội dung, xây 
dựng hợp đồng, tổ chức kí và thực hiện hợp đồng, tổ chức trao đổi/chia sẻ 
(thực hiện linh hoạt) [2]. 
b) Chuẩn bị môi trƣờng dạy học 
Môi trƣờng dạy học tối ƣu là phòng học đủ rộng với chỗ ngồi thoải mái 
cho mỗi học sinh, có ánh sáng tới từng chỗ ngồi, không quá nóng hay quá 
lạnh, có đủ phƣơng tiện nghe nhìn, không có mùi vị khó chịu.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
19 
1.2.2.3. Giai đoạn kiểm tra - đánh giá và đánh giá cải tiến 
Mục tiêu dạy học là căn cứ để giáo viên thiết kế các hình thức kiểm tra 
đánh giá, tức là đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu dạy học. Tuỳ từng bài 
học cụ thể, giáo vỉên có thể chuẩn bị 1, 2 bài kiểm tra đề đánh giá trong và 
sau giờ dạy làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt động dạy học của thầy và trò. 
Ngoài kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên, giáo viên cần thực hiện các bài 
kiểm tra đánh giá định kì (miệng, 15’, 45’, thi học kì). Các bài kiểm tra đánh 
giá định kì cũng đƣợc xây dựng trên cơ sở mục tiêu dạy học và theo một quy 
trình riêng. 
Về đánh giá cải tiến, sau mỗi bài giảng, giáo viên ghi chép lại cảm tƣởng 
của mình, một nhận xét ngắn gọn, một đánh giá Những đánh giá đó sẽ chính 
là tƣ liệu để giáo viên có kế hoạch đánh giá cải tiến kĩ năng nghề nghiệp của 
bản thân. Sau một giai đoạn (học kì, năm học), giáo viên tổng kết tƣ liệu thu 
đƣợc và lập kế hoạch cải tiến cho hoạt động nghề nghiệp của bản thân cho 
giai đoạn sau. Những tƣ liệu làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đánh giá 
cải tiến có thể là: 
+ Thông tin phản hồi từ phía học sinh về hoạt động dạy - học 
+ Thông tin phản hồi từ các bài kiểm tra - đánh giá mà học sinh thực 
hiện trong năm học. 
+ Kết quả học tập của học sinh sau một năm học. 
+ Đánh giá của đồng nghiệp sau dự giờ. 
+ Quan sát, đánh giá của chính giáo viên. 
+ Đánh giá của cán bộ quản lý tổ, trƣờng. 
Quy trình lập kế hoạch cải tiến dựa trên đánh giá và tự đánh giá bao gồm: 
1. Lựa chọn, phân tích những thông tin xác thực thu đƣợc từ nhiều 
nguồn tin khác nhau (học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh, bản thân qua sát, quy 
định pháp quy )