Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 
 
 
 
TRẦN THU HIỆP 
 
 
XÂY DỰNG HỒ SƠ DẠY HỌC 
HÌNH HỌC LỚP 11 THPT TIẾP CẬN XU THẾ 
THẾ GIỚI 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Thái Nguyên, năm 2011 
 
 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 
 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM    
TRẦN THU HIỆP   
XÂY DỰNG HỒ SƠ DẠY HỌC 
HÌNH HỌC LỚP 11 THPT TIẾP CẬN XU THẾ 
THẾ GIỚI  
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp giảng dạy Toán 
Mã số: 60.14.10   
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC  
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
PGS.TS. VŨ THỊ THÁI      
Thái Nguyên, năm 2011   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên    
 LỜI CẢM ƠN  
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – PGS.TS. Vũ Thị Thái, 
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. 
Em xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo trong tổ phương pháp giảng 
dạy Toán trường Đại học sư phạm Hà Nội, các thày cô giáo trong khoa Toán 
– Tin trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên trong suốt quá trình học 
tập và nghiên cứu. 
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau Đại học trường Đại 
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em 
hoàn thành luận văn. 
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các đồng nghiệp ở trường 
THPT Phú Lương – Thái Nguyên đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm 
vụ học tập và nghiên cứu của mình.  
Thái Nguyên, Tháng 8 năm 2011   
Trần Thu Hiệp      
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN  
Viết đầy đủ 
Viết tắt 
Đại học sư phạm 
ĐHSP 
Giáo viên 
GV 
Học sinh 
HS 
Hình học 
HH 
Hình học lớp 11 
HH 11 
Mặt phẳng 
mp 
Nhà xuất bản 
Nxb 
Phân phối chương trình 
PPCT 
Phương pháp 
PP 
Sách giáo khoa 
Sgk 
Sách bài tập 
Sbt 
Trung học phổ thông 
THPT   
   Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      
 MỤC LỤC  
Trang 
MỞ ĐẦU 
1 
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
4 
1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông 
4 
1.2. Xu thế Thế giới về xây dựng hồ sơ dạy học 
6 
1.3. Hình thức biên soạn hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế Thế giới 
7 
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị 
8 
1.3.2. Giai đoạn thực thi 
12 
1.3.3. Giai đoạn đánh giá cải tiến 
19 
1.4. Phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo 
21 
1.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng Hình học 11 
23 
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG HỒ SƠ DẠY HỌC HỌC KỲ II 
HÌNH HỌC 11 THPT TIẾP CẬN XU THẾ THẾ GIỚI  
27 
2.1. Chuẩn bị lập kế hoạch dạy học.  
27 
2.1.1. Phân tích nhu cầu 
27 
2.1.1.1. Phiếu điều tra 
28 
2.1.1.2. Đề kiểm tra chất lượng đầu kì II 
31 
2.1.2. Kế hoạch dạy học 
33 
2.2. Thực thi kế hoạch dạy học 
40 
2.2.1. Kế hoạch bài dạy:“§3. Đường thẳng vuông góc với mặt 
phẳng” (tiết 32) dạy theo hình thức bài dạy thông thường 
40 
2.2.2. Kế hoạch bài dạy: “§4. Hai mặt phẳng vuông góc”(tiết 36), 
51 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
theo hình thức dạy học dự án 
2.2.2.1. Tổng quan về bài dạy 
52 
2.2.2.2. Chi tiết bài dạy 
54 
2.2.2.3. Các định hướng giúp HS thực hiện dự án 
57 
2.2.3. Kế hoạch bài dạy: “§5. Khoảng cách” (tiết 39), theo hình 
thức dạy học tự nghiên cứu 
68 
2.3. Kiểm tra- đánh giá và đánh giá cải tiến 
72 
CHƢƠNG 3. THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM 
80 
3.1. Mục đích thử nghiệm 
80 
3.2. Nội dung thử nghiệm 
80 
3.3. Tổ chức thử nghiệm 
80 
3.3.1. Chọn lớp thử nghiệm 
80 
3.3.2. Thời gian thử nghiệm 
80 
3.4. Điều tra, xử lí và đánh giá kết quả thử nghiệm 
80 
KẾT LUẬN 
87 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
90      
     Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
1 
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài 
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2009- 2020 có nêu: “Giáo 
dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ ngƣời lao động có tri thức, 
có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tƣ duy phê phán, sáng tạo, có kĩ năng 
sống, kĩ năng giải quyết vấn đề và kĩ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả 
trong môi trƣờng toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh”[19]. 
Để đạt mục đích trên Việt Nam cần đẩy mạnh công cuộc đổi mới giáo dục 
một cách toàn diện trong đó đổi mới PPDH là một khâu quan trọng, có ý 
nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục toàn diện 
con ngƣời mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội đầu thế kỉ 21. 
Đối với mỗi giáo viên đứng lớp, việc đổi mới PPDH đƣợc thể hiện đầu tiên ở 
khâu chuẩn bị hồ sơ dạy học. Hồ sơ dạy học là sự thể hiện, là minh chứng của qui 
trình dạy học (bao gồm các khâu: chuẩn bị, thực thi và đánh giá cải tiến). Hồ sơ dạy 
học tốt là một trong những điều kiện tiên quyết giúp ngƣời giáo viên hoàn thành tốt 
nhiệm vụ dạy học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nó giúp 
ngƣời giáo viên tƣ duy một cách hệ thống về các thành tố hiện hữu trong quá trình 
dạy học, chủ động trong thực thi và có đƣợc những đánh giá hữu ích trong phát 
triển chuyên môn. 
Song song với việc đánh giá cải tiến qui trình dạy học sau mỗi năm học, việc 
vận dụng những kinh nghiệm giáo dục của nhiều nƣớc trên thế giới cũng đƣợc các 
nhà nghiên cứu, các nhà chuyên môn, và các thầy cô giáo đứng lớp rất quan tâm, nó 
tạo điều kiện cho việc thực hiện chủ chƣơng đi tắt, đón đầu trong một số lĩnh vực 
giáo dục, giúp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền của, rút ngắn khoảng cách phát 
triển giữa nƣớc ta với các nƣớc trên thế giới, đáp ứng nhu cầu chấn hƣng nền giáo 
dục nƣớc nhà.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
2 
Trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích cực cho tiến hành 
chƣơng trình phát triển giáo dục trung học trong đó có việc tập huấn giáo 
viên thiết kế hồ sơ dạy tiếp cận chuẩn quốc tế. Tuy nhiên mới chỉ tập trung 
vào các trƣờng chuyên với đối tƣợng học sinh khá giỏi. Với hy vọng trong 
tƣơng lai gần, mọi học sinh phổ thông của nƣớc nhà đều đƣợc thụ hƣởng một 
nền giáo dục hiện đại với các phƣơng pháp dạy học tiên tiến, cập chuẩn quốc 
tế, chúng tôi đã nghiên cứu một số tài liệu lí luận, tham khảo một số sản 
phẩm là những hồ sơ dạy học của các nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo trong 
nƣớc qua các đợt tập huấn và căn cứ vào điều kiện cụ thể của nhà trƣờng 
THPT Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên để thực hiện đề tài: “Xây dựng hồ sơ dạy 
học Hình học lớp 11 THPT tiếp cận xu thế Thế giới”. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
 Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn giáo dục, xây dựng hồ sơ dạy 
học Hình học 11 - THPT tiếp cận xu thế Thế giới nhằm nâng cao năng lực 
giảng dạy cho giáo viên toán trung học phổ thông. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Xác định nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng hồ sơ dạy 
học (HSDH). 
- Xây dựng quy trình thiết kế hồ sơ dạy học Hình học 11 THPT (chuẩn 
bị, thực thi kế hoạch và đánh giá cải tiến) với các nội dung: 
 + Xác định mục tiêu. 
 + Tìm hiểu, phân tích nhu cầu ngƣời học. 
 + Thiết kế bài giảng. 
 + Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá. 
- Tổ chức thử nghiệm sƣ phạm.    
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
3 
3. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu 
- Khách thể nghiên cứu: Hồ sơ dạy học. 
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hồ sơ dạy học Hình học lớp 11 THPT tiếp cận 
xu thế Thế giới. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
+ Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống các 
tài liệu, lí luận về xây dựng hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế Thế giới. 
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia giáo 
dục về xây dựng hồ sơ dạy học. 
+ Phƣơng pháp thử nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thử nghiệm và sử dụng 
thống kê toán học để đánh giá kết quả thử nghiệm sƣ phạm. 
5. Giả thuyết khoa học 
 Nếu xây dựng đƣợc hồ sơ dạy học Hình học 11 THPT tiếp cận xu thế 
Thế giới một cách hợp lý thì có thể góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học 
toán ở trƣờng phổ thông. 
6. Cấu trúc luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm 
3 chƣơng: 
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn 
Chƣơng 2: Xây dựng hồ sơ dạy học học kỳ II hình học 11 – THPT tiếp 
cận xu thế Thế giới. 
Chƣơng 3: Thử nghiệm sƣ phạm           
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
4 
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN   
1.1. Tâm lí học lứa tuổi học sinh trung học phổ thông 
HS THPT là những HS đang ở lứa tuổi thanh niên, ngƣời ta định nghĩa 
“Tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dạy thì và kết thúc khi 
bƣớc vào tuổi ngƣời lớn”, khoảng từ 14,15 tuổi đến 25 tuổi [12, tr.65]. Tuổi 
thanh niên là thời kì đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt thể lực, sự phát triển 
của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não 
phức tạp và các chức năng của não phát triển với số lƣợng dây thần kinh liên 
hợp tăng lên chúng liên kết các thành phần khác nhau của vỏ não lại. Điều đó 
tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích tổng, … của vỏ 
bán cầu não trong quá trình học tập. 
Chính những thay đổi đặc điểm về sự phát triển của cơ thể nên ở lứa tuổi 
này cũng có những thay đổi về hoạt động học tập và sự phát triển của trí tuệ. 
* Đặc điểm hoạt động học tập 
- Nội dung và tính chất của hoạt động học tập ở thanh niên HS khác rất 
nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Sự khác nhau không chỉ ở nội 
dung học tập ngày một sâu hơn, mà ở chỗ hoạt động học tập đòi hỏi tính năng 
động và tính độc lập ở mức độ cao hơn và cần phát triển tƣ duy lí luận. 
- Thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển. 
- Thái độ học tập của các em đã có sự lựa chọn, thƣờng gắn liền với 
khuynh hƣớng nghề nghiệp. Hứng thú nhận thức của các em mang tính rộng 
rãi, sâu và bền vững hơn. 
- Thái độ học tập đƣợc thúc đẩy bởi động cơ thực tiễn, động cơ nhận 
thức, ý nghĩa xã hội,… 
- Tuy nhiên cũng có hạn chế là các em rất tích cực với một số môn học 
nhƣng lại sao nhãng với những môn học khác. Chính vì vậy GV cần làm cho   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
5 
các em hiểu đƣợc ý nghĩa và chức năng của giáo dục phổ thông đối với mỗi 
một giáo dục chuyên ngành. 
Nhìn chung trong lứa tuổi này thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự 
phát triển tính chủ động của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển 
bản thân trong hoạt động học tập. 
* Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ 
Ở lứa tuổi này tính chủ định đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận 
thức: 
- Tri giác có mục đích đã đạt tới mức độ rất cao. Quan sát trở nên có mục 
đích, có hệ thống và toàn diện.Tuy nhiên quan sát của thanh niên HS khó có 
hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của GV. Do vậy GV cần quan tâm để hƣớng 
quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định. 
- Sự ghi nhớ của các em lúc này đã có chủ định, giữ vai trò chủ đạo trong 
hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tƣợng, ghi nhớ ý 
nghĩa ngày một tăng rõ nhƣ: Các em có thể tóm tắt ý chính, so sánh, đối 
chiếu, 
- Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng não phát triển, do sự phát 
triển các quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hƣởng của các hoạt động học 
tập mà hoạt động tƣ duy của các em có sự thay đổi quan trọng, các em có khả 
năng tƣ duy lí luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo. Cũng vì vậy, 
tƣ duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính 
phê phán của tƣ duy cũng phát triển, Tuy nhiên, hiện nay số HS đạt tới mức 
độ tƣ duy nhƣ trên chƣa nhiều. Nhiều khi các em chƣa chú ý phát huy hết 
năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính, 
 Chính vì vậy việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm 
vụ quan trọng của GV.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
6 
Tóm lại, ở lứa tuổi này những đặc điểm chung của con ngƣời về mặt trí 
tuệ thông thƣờng đã hình thành và chúng vẫn còn đƣợc tiếp tục phát triển. 
1.2. Xu thế Thế giới về xây dựng hồ sơ dạy học 
 Trong nhiều chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng mang tính quốc tế, 
trƣờng Đại học Giáo dục Hà Nội đƣợc chuyển giao toàn bộ chƣơng trình huấn 
luyện giáo viên và chuyên gia đào tạo của Đại học khảo thí Cambridge 
(University of Cambridge International Examinations). 14 giảng viên của 
trƣờng đƣợc chuyên gia của trƣờng Đại học Cambridge trực tiếp huấn luyện, 
cấp bằng và uỷ quyền thực hiện tại Việt Nam. Quy trình này cũng đã đƣợc 
điều chỉnh trong phạm vi cho phép để phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam 
trong giai đoạn hiện tại. 
 Đại học Quốc Gia Hà Nội giao cho trƣờng Đại học Giáo dục nghiên 
cứu và triển khai dự án: “Xây dựng quy trình phát triển kĩ năng nghề nghiệp 
cho giáo viên trung học phổ thông chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế”. Đối tƣợng 
thụ hƣởng dự án là đội ngũ giáo viên cốt cán của trƣờng chuyên và trƣờng 
điểm hàng đầu tại các Tỉnh, Thành phố: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập năm 1968 tại Santa 
Clara, California, Hoa Kỳ. Hàng năm Intel đầu tƣ 100 triệu USD để giúp cho 
việc học tập của giáo viên và học sinh và hỗ trợ cho việc nghiên cứu phát 
minh của các trƣờng đại học đặc biệt trong lĩnh vực toán, khoa học và công 
nghệ. 
Chƣơng trình giáo dục của Intel cũng nhƣ Trƣờng đại học Quebec của 
Canada, cấu trúc và nội dung của hồ sơ dạy học có nhiều nét tƣơng đồng với 
đại học Cambridge 
Nhìn chung việc xây dựng hồ sơ gồm 3 phần trên cơ sở nhìn nhận quá 
trình dạy học đƣợc diễn ra một cách tổng thể, trọn vẹn với các thành tố liên   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
7 
kết với nhau thành chu trình và tác động qua lại với nhau: Chuẩn bị - lập kế 
hoạch dạy học; Thực thi kế hoạch dạy học; Kiểm tra - đánh giá và đánh giá 
cải tiến. 
1.3. Hình thức biên soạn hồ sơ dạy học tiếp cận xu thế Thế giới 
- Theo cách tiếp cận trong đào tạo giáo viên chuẩn Quốc Tế của CIE 
(University of Cambridge International Examinations) để xây dựng kế hoạch 
dạy học giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau: 
+ Xác định nhu cầu và phong cách học tập của học sinh. 
+ Xây dựng (chi tiết hoá) các mục tiêu dạy học. 
+ Xác định đƣợc các yêu cầu về nội dung dạy học. 
+ Xây dựng đƣợc các ý đồ triển khai bằng các phƣơng pháp, 
phƣơng tiện 
dạy học có hiệu quả. 
+ Xây dựng đƣợc nguồn học liệu hỗ trợ học tập cho học sinh. 
+ Xây dựng đƣợc kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của 
học sinh. 
- Mặt khác, cần xác định rõ vị trí của môn học trong toàn bộ chƣơng 
trình khóa học (học kì, năm học), khối học, cấp học. 
- Với hồ sơ dạy học hình học 11 – THPT chúng tôi đã bám sát quy trình 
dạy học tiếp cận xu thế Thế giới đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:    
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
8  
Sơ đồ 1.1 
(Nguồn: University of Cambridge International Examinations) 
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị 
a) Phân tích nhu cầu 
Phân tích nhu cầu 
Xác định mục tiêu môn học, bài học; 
lập kế hoạch dạy - học, chuẩn bị tài 
liệu, phƣơng pháp, phƣơng tiện, 
công cụ kiểm tra đánh giá   
 đánh giá 
.      
Thực 
thi 
Mục tiêu bài dạy 
Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy 
học 
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy 
học, phƣơng pháp, phƣơng tiện, 
công cụ kiểm tra đánh giá      
Kế hoạch 
bài dạy 
(giáo án) 
Kiểm tra đánh giá tổng kết 
Lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau bài 
học, kì học 
Kế hoạch đánh giá cải tiến 
Đánh 
giá 
cải tiến   
Chuẩn 
bị   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
9 
- Phân tích nhu cầu là khâu đầu tiên trong quy trình dạy – học. Để thực hiện 
khâu này ngƣời giáo viên cần thực hiện các công việc sau: 
+ Xác định vị trí môn học trong chƣơng trình của bậc học hay cấp học 
+ Điều tra đối tƣợng dạy học: 
Kiểm tra kiến thức nền của ngƣời học trƣớc khi bắt đầu môn học 
Điều tra phong cách học của ngƣời học 
+ Nghiên cứu điều kiện vật chất – kĩ thuật hỗ trợ việc dạy – học môn học 
- Mục đích: 
+ Việc xác định vị trí môn học trong chƣơng trình của bậc học hay cấp học 
giúp: 
 Giáo viên biết đƣợc vị trí, vai trò của môn học trong việc đạt mục tiêu 
chung của cả bậc học/ cấp học. 
 Giáo viên sẽ biết tận dụng những kiến thức, kinh nghiệm mà học sinh đã 
tích luỹ đƣợc từ các môn học khác tạo sự liên kết, vận dụng tổng hòa các kiến 
thức đó vào học tập cũng nhƣ cuộc sống sau này. 
+ Kiểm tra kiến thức nền của ngƣời học trƣớc khi bắt đầu môn học nhằm 
đánh giá khả năng học môn học, những khó khăn, thuận lợi mà những ngƣời 
học khác nhau gặp phải trong quá trình học môn học. Hơn nữa nó còn giúp 
giáo viên phân loại học sinh theo các nhóm năng lực để có các chiến lƣợc dạy 
- học phù hợp. 
+ Điều tra phong cách học của ngƣời học giúp giáo viên có đƣợc giờ dạy hiệu 
quả. 
+ Việc tìm hiểu cơ sở vật chất, kĩ thuật, đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm, 
thƣ viện… giúp giáo viên có kế hoạch sử dụng hỗ trợ cho quá trình dạy – học 
môn học trong cả năm học. 
b) Xác định mục tiêu môn học, bài học: đây là khâu trọng tâm cho việc lập kế 
hoạch dạy học và kiểm tra, đánh giá sau này.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
10 
 Mục tiêu dạy – học đƣợc xây dựng nhằm thực hiện 2 chức năng chính: 
định hƣớng trong dạy – học và căn cứ vào đó để kiểm tra đánh giá kết quả 
tiến bộ của học sinh. 
c) Lập kế hoạch 
- Trên cơ sở các thông tin thu đƣợc từ khâu phân tích nhu cầu, căn cứ mục 
tiêu chung của môn học và mục tiêu chi tiết của từng bài học, giáo viên xây 
dựng kế hoạch dạy – học cho từng bài học trong suốt 1 học kì hay năm học. 
- Kế hoạch dạy học là lịch trình cho 1 học kì/ năm học, chi tiết tới từng bài 
học với dự kiến về mục tiêu chi tiết: bậc 1 (nhớ), bậc 2 (Hiểu vận dụng), bậc 3 
(phân tích, tổng hợp, đánh giá), về hình thức tổ chức dạy – học, các phƣơng 
pháp, phƣơng tiện, công cụ cần chuẩn bị, các hình thức kiểm tra - đánh giá có 
thể ứng với từng bài học. 
- Phần cuối của kế hoạch dạy – học là kế hoạch kiểm tra đánh giá với các 
hình thức khác nhau vào các thời điểm khác nhau. 
- Ngoài ra, giáo viên có thể lập kế hoạch cho các hoạt động ngoài giờ lên 
lớp. 
* Lƣu ý: 
+ Việc xây dựng các nội dung cho bản kế hoạch cần đƣợc thực hiện chi 
tiết, mạch lạc và có hệ thống. 
+ Chú ý đến tính mục đích, mục tiêu, và tính khả thi khi xây dựng các nội 
dung thành phần của bản kế hoạch. Trong từng nội dung cần chú ý đến các 
điều kiện, nguồn lực thực hiện. 
+ Các nội dung thành phần có thể đƣợc thiết kế riêng rẽ để tập hợp thành 
một bản kế hoạch hoàn chỉnh; lƣu giữ dƣới dạng hồ sơ, cơ sở dữ liệu để tiện 
sử dụng trong các khâu tiếp theo. 
+ Chú ý đến tính linh hoạt, điều chỉnh và cập nhật của kế hoạch dạy học. 
+ Chia sẻ kinh nghiệm, lấy ý kiến đồng nghiệp về kế hoạch dạy học.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
11 
d) Chuẩn bị tài liệu 
- Mục đích: nhằm đạt đƣợc các mục tiêu và đáp ứng nhu cầu của cá nhân 
cũng nhƣ của cả lớp. 
- Chức năng của tài liệu: cung cấp các thông tin, đƣa ra các vấn đề gây 
hứng thú, kích thích việc trao đổi ý tƣởng, kích thích các hoàn cảnh thực. 
- Yêu cầu: Tài liệu phải chuẩn xác, dễ đọc, dễ sử dụng, có phong cách phù 
hợp với nhu cầu, khả năng của ngƣời học và yêu cầu của mỗi bài học. 
- Các tài liệu học có thể là: Thiết bị nghe nhìn; tài liệu phát ngoài, các điều 
tra ảo; các bài tập; phần mềm tƣơng tác; các trang mạng giáo dục; các trò 
chơi… 
- Các tài liệu có thể sẽ phải hiệu chỉnh để phù hợp với nhu cầu của: cá nhân 
ngƣời học, các nhóm có nhu cầu khác nhau cùng học, các bài học khác nhau, 
các yêu cầu và mục tiêu học cần đạt đƣợc, quy mô các lớp học khác nhau, 
trình độ ngôn ngữ của từng cá nhân ngƣời học… 
e) Chuẩn bị các phƣơng pháp, phƣơng tiện, công cụ kiểm tra đánh giá 
- Mục đích: Nhằm thoả mãn các yêu cầu học và giúp ngƣời học đạt đƣợc 
các mục tiêu học tập. 
- Giáo viên có thể sử dụng các phƣơng pháp dạy học nhƣ: thuyết giảng, 
trình diễn, hƣớng dẫn, làm mẫu, dạy học theo dự án, dạy học theo hợp 
đồng, dạy học theo tình huống, làm việc nhóm… 
- Giáo viên có thể sử dụng các phƣơng tiện dạy học nhƣ: máy tính, máy 
chiếu, thiết bị nghe nhìn, phim, bảng đen, bảng lật… 
- Trong quá trình dạy học giáo viên cần lƣu ý các mặt mạnh, mặt yếu của 
từng công cụ kiểm tra đánh giá để áp dụng cho phù hợp. Giáo viên có thể 
sử dụng các loại công cụ sau: 
+ Công cụ văn bản: sổ ghi chép, theo dõi; báo cáo thực hiện công việc; 
phiếu học tập, phiếu tự đánh giá của học sinh…   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
12 
+ Các bài kiểm tra: các bài kiểm tra đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ trong mỗi 
bài dạy; hệ thống câu hỏi đƣợc kết hợp trong quá trình dạy học; phiếu điều 
tra nhanh cuối giờ: điền vào chỗ trống, viết một câu ngắn… 
+ Các công cụ quan sát: phỏng vấn, ghi hình, chụp ảnh, trao đổi trực tiếp 
hay gián tiếp… 
1.3.2. Giai đoạn thực thi 
a) Mục tiêu bài dạy 
 Kế hoạch bài dạy bắt đầu từ mục tiêu chi tiết của bài dạy đã đƣợc xây 
dựng từ đầu. Đây là điểm trung tâm, quyết định toàn bộ các khâu còn lại của 
quy trình dạy - học: nội dung dạy – học, hình thức tổ chức dạy – học, phƣơng 
pháp dạy – học, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy – học. 
 Mục tiêu bài dạy là căn cứ để giáo viên lựa chọn và sắp xếp các nội dung 
dạy học cho 1 bài cụ thể. Để làm việc này giáo viên cần: 
+ Lựa chọn và sắp xếp các nội dung ứng với các mục tiêu bậc 1 (nhớ). 
+ Lựa chọn và sắp xếp các nội dung ứng với các mục tiêu bậc 2 (hiểu, vận 
dụng). 
+ Lựa chọn và sắp xếp các nội dung ứng với các mục tiêu bậc 3 (phân tích, 
tổng hợp, đánh giá). 
 Mục tiêu bài dạy là căn cứ để lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, phƣơng 
pháp, phƣơng tiện, công cụ dạy học: 
+ Các nội dung ứng với mục tiêu bậc 1 đƣợc dạy dƣới hình thức tự học với 
sự hƣớng dẫn và kiểm tra đánh giá của giáo viên. 
+ Các nội dung ứng với mục tiêu bậc 2 có thể đƣợc dạy trên lớp với 
phƣơng pháp thuyết giảng kết hợp với vấn đáp, có sự hỗ trợ của giáo án điện 
tử và các phƣơng tiện nghe nhìn khác. 
+ Các nội dung ứng với mục tiêu bậc 3 có thể đƣợc dạy với phƣơng pháp 
làm việc nhóm, xêmina.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
13 
 Mục tiêu bài dạy là căn cứ để giáo viên thiết kế các hình thức kiểm tra - 
đánh giá. Tuỳ từng bài học cụ thể, giáo viên có thể chuẩn bị 1, 2 bài kiểm tra 
để đánh giá trong và sau giờ dạy làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt động dạy 
– học của thầy và trò. 
b) Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học 
 Trong các tài liệu hƣớng dẫn phân phối, triển khai chƣơng trình dạy học 
của các cấp quản lý đã vạch ra khá rõ các nội dung trọng tâm cần đạt của từng 
chƣơng học, bài học. Tuy nhiên trong thực tế triển khai nội dung dạy học 
thƣờng bắt gặp mâu thuẫn giữa yêu cầu nội dung, thời gian và hình thức thực 
hiện. 
 Nhƣ vậy, để đảm bảo thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về nội dung dạy học 
của chƣơng trình đề ra, đảm bảo mục tiêu dạy học đồng thời dung hoà đƣợc 
những áp lực về thời gian, không gian, đối tƣợng…bất kì giáo viên nào cũng 
cần “cấu trúc hoá” lại nội dung cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể. 
 Việc cấu trúc lại nội dung chƣơng trình học giúp cho giáo viên: 
+ Tăng khả năng áp dụng đa dạng các phƣơng pháp và hình thức tổ chức 
dạy học (trong và ngoài giờ lên lớp). 
+ Phân bổ thời gian triển khai một cách hợp lý. 
+ Tăng cơ hội dạy học phân hoá (cho toàn lớp/ nhóm/ cá nhân). 
+ Tăng cơ hội học tập tích cực cho học sinh. 
+ Thiết kế đa dạng các bài tập thực hành, tình huống có vấn đề, bài tập 
nghiên cứu… 
c) Lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện, môi trƣờng dạy học 
 Đây là bƣớc khó khăn nhất trong quá trình lập kế hoạch bài dạy, đòi hỏi sự 
sáng tạo của ngƣời giáo viên, năng lực sƣ phạm, khả năng dự báo các tình 
huống khó khăn cũng nhƣ hiểu biết thấu đáo về đối tƣợng học sinh trong lớp.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
14 
Việc triển khai, tổ chức các hình thức và phƣơng pháp dạy học cần bám sát 
vào mục tiêu, nội dung và đối tƣợng ngƣời học. 
 Các hoạt động của giáo viên và học sinh cần đƣợc tính toán, cân nhắc, 
triển khai thử nghiệm và rút kinh nghiệm, cải tiến thƣờng xuyên. Việc áp 
dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, cải tiến, khắc phục những nhƣợc 
điểm từng phƣơng pháp, cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên song song với việc 
lấy ý kiến phản hồi từ phía học sinh và đồng nghiệp. 
 Mặt khác, việc lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện và môi trƣờng dạy học 
còn bị chi phối bởi triết lý giảng dạy và sự nhận thức của chính giáo viên về 
vai trò của bản thân và học sinh. 
d) Một số phƣơng pháp dạy học 
 Phƣơng pháp dạy học hƣớng dẫn tự nghiên cứu 
- Nội dung chính của phƣơng pháp: qua bài học học sinh đƣợc dẫn dắt từng 
bƣớc để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy học đƣợc phân nhỏ ra 
từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống test mà học sinh có 
thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kỹ năng và thái độ 
trong từng bài. 
- Mục đích của phƣơng pháp: tạo điều kiện cho học sinh tự học đƣợc dễ dàng 
và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với giáo viên để tranh thủ 
sự hƣớng dẫn của giáo viên mà rèn luyện phƣơng pháp, kỹ năng tự học, việc 
nắm vững kiến thức, rèn luyện năng lực. 
- Các nguyên tắc của dạy học tự học có hƣớng dẫn: 
+ Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở học sinh kỹ năng tự học từ thấp tới 
cao. 
+ Nguyên tắc đảm bảo cho giáo viên thu nhận thông tin phản hồi về kết 
quả học tập của học sinh sau quá trình tự học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ 
học tập của học sinh khi cần thiết .   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
15 
- Các hoạt động của giáo viên (GV) và học sinh (HS). 
+ GV biên soạn “tài liệu tự học có hƣớng dẫn”, hƣớng dẫn HS cách sử 
dụng tài liệu. HS theo hƣớng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến 
thức, kỹ năng,… 
+ GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn cho HS kỹ năng, kỹ xảo tự học, 
đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch. 
Nhƣ vậy trong cách dạy học này có 2 kiểu hƣớng dẫn đƣợc phối hợp với nhau 
là: 
+ Hƣớng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế 
hoạch, về phƣơng pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin… nhằm 
định hƣớng cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý 
thức, có phƣơng hƣớng rõ ràng. 
+ Hƣớng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn kĩ năng tự 
học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp. 
- Ƣu điểm: 
+ Giúp học sinh học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả. 
+ Tạo điều kiện cho học sinh học tập với nhịp độ cá nhân, học tập theo 
cách giải quyết vấn đề, do đó nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học thực tế. 
+ Tránh đƣợc sự tuỳ tiện của giáo viên trong quá trình dạy học vì nội dung 
và phƣơng pháp dạy học đều đã đƣợc văn bản hóa. 
+ Đảm bảo đƣợc tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vì ngƣời học 
tự chiếm lĩnh nó, đồng thời hình thành và rèn luyện đƣợc thói quen tự học để 
họ tự đào tạo suốt đời. 
- Hạn chế: 
+ Đòi hỏi học sinh phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất 
định. 
+ Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
16 
- Các tình huống sử dụng: 
+ Dạy học những nội dung, kiến thức có liên quan nhiều đến nội dung đã 
đƣợc học ở lớp dƣới, các kiến thức nâng cao cập nhật không nhiều và không 
quá khó. 
+ Đặc biệt rất phù hợp cho hình thức đào tạo giáo dục từ xa nếu kết hợp 
với hình thức biên soạn tài liệu dạng mở. 
+ Khắc phục những nhƣợc điểm của hệ thống dạy học cũ nhƣ: đồng loạt, 
không phân hoá, không tiến triển theo nhịp độ cá nhân. 
 Phƣơng pháp dạy học theo dự án (DHTDA) 
- Khái niệm: 
 + Dạy học Project hay DHTDA là một hình thức dạy học, trong đó HS dƣới 
sự điều khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập 
mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, 
thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố 
đƣợc[8]. 
 + Dạy học theo dự án là một mô hình lấy học sinh làm trung tâm. Nó giúp 
phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ 
mang tính mở, khyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức 
đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. 
 + Chƣơng trình dạy học theo dự án đƣợc xây dựng dựa trên những câu hỏi 
định hƣớng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tƣ duy bậc cao trong 
những bối cảnh thực tế. 
- Đặc điểm của DHDA: 
 + Định hƣớng vào ngƣời học: Trong DHDA ngƣời học tham gia tích cực và 
tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học từ việc xác định mục đích, lập 
kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
17 
kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tƣ vấn, hƣớng dẫn, giúp đỡ. 
Thể hiện: 
1. DHDA phải chú ý đến hứng thú ngƣời học, ngƣời học đƣợc tham gia 
chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với hứng thú cá nhân. Ngƣời học 
phải quyết định làm sao tiếp cận vấn đề và những hoạt động nào phải 
theo đuổi để giải quyết vấn đề. 
2. Ngƣời học làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề có thực 
mang tính thách đố dựa trên bài học và thƣờng có tính liên môn. Vì vậy 
đặc điểm này còn đƣợc gọi là học tập mang tính xã hội. 
3. Ngƣời học thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau rồi phân 
tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình. 
 + Định hƣớng hoạt động thực tiễn: Trong quá trình thực hiện dự án có sự 
kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực 
tiễn, thực hành. Chủ đề dự án gắn liền với hoàn cảnh cụ thể, với những tình 
huống của thực tiễn xã hội, nghề nghiệp, đời sống… Các dự án học tập góp 
phần gắn liền nhà trƣờng với thực tiễn đời sống xã hội và có thể mang lại 
những tác động xã hội tích cực. 
 + Định hƣớng sản phẩm: Các sản phẩm của dự án không giới hạn trong 
những thu hoạch lí thuyết mà trong đa số trƣờng hợp các dự án học tập tạo ra 
những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm 
này có thể công bố, giới thiệu và sử dụng rộng rãi. 
- Các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam đã đề xuất ra nhiều 
quy trình, hình thức khác nhau trong việc tổ chức DHTDA, nhƣ tác giả 
Nguyễn Thị Diệu Thảo [17] đã đề xuất một quy trình DHTDA gồm 5 giai 
đoạn đó là: 
Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án:   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 18 
+ Giáo viên và ngƣời học cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của 
dự án. 
+ Giáo viên có thể giới thiệu một số hƣớng đề tài để học sinh lựa chọn hoặc 
đề tài có thể xuất phát từ phía ngƣời học. 
Giai đoạn 2: Xây dựng đề cƣơng, kế hoạch thực hiện: Giáo viên hƣớng dẫn 
học sinh xây dựng đề cƣơng, kế hoạch cho việc thực hiện dự án: xác định 
những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phân công 
công việc trong nhóm. 
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án: Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch 
đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, 
thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau. Kiến thức lí thuyết, phƣơng án 
giải quyết vấn đề đƣợc thực nghiệm qua thực tiễn và sản phẩm đƣợc tạo ra. 
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án 
có thể đƣợc viết dƣới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Sản phẩm của dự 
án có thể đƣợc trình bày trên Power Point, dạng ấn phẩm (bản tin, báo cáo, áp 
phích)… 
Sản phẩm của dự án có thể đƣợc trình bày giữa các nhóm ngƣời học, giới 
thiệu trong trƣờng hay ngoài xã hội. 
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án: GV và ngƣời học đánh giá quá trình thực hiện 
và kết quả từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo… 
- Ƣu điểm của DHDA: 
+ Kích thích động cơ, hứng thú học tập của ngƣời học, phát huy tính độc 
lập, khả năng sáng tạo. 
+ Ngƣời học tự định hƣớng hoạt động học tập, tự khám phá, tích hợp, trình 
bày, tự chủ động tổ chức hoạt động học tập, dám chịu trách nhiệm.