Sự tác động của giao thông vận tải đến phát triển 
các khu công nghiệp ở việt nam 
 
ThS. lê thu huyền 
Bộ môn Quy hoạch v quản lý GTVT 
Khoa Vận tải - Kinh tế - Trờng Đại học GTVT 
 
Tóm tắt: Từ năm 1991, KCX Tân Thuận, một mô hình mới sản xuất công nghiệp tập trung 
đầu tiên đợc hình thnh ở Việt Nam. Từ đó đến nay, con số các KCN rải rác trong cả nớc đã 
vợt qua con số hng trăm. Sự thnh công hay thất bại của các KCN do nhiều yếu tố tác động 
tới. Trong bi báo ny, chúng tôi đề cập đến sự tác động của giao thông vận tải đối với quá 
trình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam. 
Summary: In 1991, Tan Thuan Export Processing Zone (EPZ), the first new model of 
central industrial manufacturing in Vietnam, was established. Since then, the number of 
industrial zones (IZ) all around the country has reached the number of a hundred. IZ success or 
failure is due to various factors. In this article, we mention transportation impact on the 
development of Vietnam industrial zones. 
minTrong những năm của thập kỷ 90, 
cùng với việc áp dụng chính sách mở cửa nền 
kinh tế đất nớc, sự bùng nổ và bung ra của 
kinh tế t nhân, rất nhiều khu công nghiệp 
cũng liên tục mọc lên xung quanh các khu đô 
thị lớn nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, 
Trớc năm 1990, ở nớc ta hầu hết các 
cơ sở sản xuất và cụm công nghiệp nằm xen 
trong đô thị hoặc phân bố rời rạc. Năm 1991, 
KCX Tân Thuận ra đời nh một KCN đầu tiên 
ở Việt Nam. Đến năm 2001, đã có 69 KCN 
đợc xây dựng theo mô hình này và phân bố 
theo quy hoạch trên các vùng. Phần lớn các 
KCN tập trung tại các vùng kinh tế trọng điểm, 
trở thành hạt nhân và động lực phát triển của 
từng vùng. Nếu kể cả KCN Dung Quất thì tổng 
diện tích của các KCN này có quỹ đất khoảng 
28.000ha. Sau 10 năm hoạt động, đã có 50% 
số các KCN hoàn tất xây dựng hạ tầng kỹ 
thuật và đã tiếp nhận hơn 1.400 doanh nghiệp 
hoạt động, hàng năm sản xuất đạt 20% tổng 
giá trị công nghiệp toàn ngành, trong đó xuất 
khẩu đạt 18% giá trị xuất khẩu của cả nớc. 
Nhiều cụm công nghiệp có quy mô lớn, có cơ 
cấu sản xuất mới liên hợp và hiện đại nh 
KCN hoá dầu Dung Quất, khu khí - điện - đạm 
Phú Mỹ, các khu công nghiệp Bình Dơng, 
cũng nh nhiều điểm công nghiệp chế biến 
nông lâm hải sản đợc xây dựng và hoạt động 
ở các địa phơng, tạo nên những mô hình 
công nghiệp mới làm thay đổi bộ mặt kinh tế 
vùng. 
Trong lúc đó vẫn có nhiều khu công 
nghiệp có hiện tợng không thể hoặc rất khó 
lấp đầy diện tích nh khu công nghiệp Việt Trì, 
Yên Bái, Sự khác biệt giữa hiệu quả hoạt 
động của các KCN khác nhau có thể do nhiều 
nguyên nhân. Tuy nhiên, sự phát triển của hệ 
thống giao thông vận tải đợc đề cập đến nh 
một trong những yếu tố quan trọng đối với 
thành công của KCN. 
Nếu lấy sự phát triển của các KCN trên 
địa bàn các tỉnh miền Nam để xem xét ta có 
thể thấy tốc độ thu hút các nhà đầu t nớc 
ngoài cũng nh trong nớc vào các KCN rất 
đáng kể. Tỉnh Bình Dơng tuy mới đợc thành 
lập, nhng các KCN ra đời và phát triển trên 
địa bàn tỉnh đã hoạt động hết sức có hiệu quả 
và thu hút đợc một số lợng lớn các nhà đầu 
t. Tính đến năm 2001,4 KCN trên địa bàn  
Bình Dơng là Đồng An, Việt Hơng, Việt 
Nam - Singapore và Tân Đông Hiệp đã thu 
hút đợc 130 dự án trong, ngoài nớc với tổng 
vốn đầu t đạt trên 550 triệu USD và 317 tỷ 
đồng. Nhiều doanh nghiệp đã đi vào sản xuất 
kinh doanh, giải quyết việc làm cho một số 
lợng lao động lớn, đồng thời đóng góp vào 
ngân sách nhà nớc gần 65 tỷ đồng, cha kể 
khoản thuế của các doanh nghiệp đang hoạt 
động trong KCN. KCN Bình Dơng I mang lại 
những thành công vang dội, đòi hỏi thành lập 
KCN Bình Dơng II mà ngay từ khi ra đời đã 
đợc lấp đầy diện tích trong một khoảng thời 
gian ngắn kỷ lục. 
Trong khi đó, các KCN ở miền Bắc có tốc 
độ phát triển chậm hơn hẳn, cả về số lợng 
các doanh nghiệp đăng ký đầu t vào KCN 
cũng nh các con số thống kê tài chính khác 
nh giá trị vốn đầu t, giá trị vốn đóng góp 
cho ngân sách nhà nớc thông qua các khoản 
thuế, Không thể phủ nhận sự vợt trội hơn 
hẳn trong hoạt động của các KCN ở miền 
Nam so với các KCN ở miền Bắc. Xét đơn 
thuần trên bề nổi của vấn đề có thể thấy hệ 
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các KCN mà 
cụ thể là hệ thống giao thông vận tải của các 
KCN thành công đều phát triển nổi bật. Các 
KCN có vị trí thuận lợi, là đầu mối hệ thống 
giao thông của toàn vùng. Điều này chứng tỏ 
sự đúng đắn của quan điểm phát triển GTVT 
đi trớc đón đầu, phát triển dẫn đờng cho sự 
phát triển công nghiệp quốc gia nói chung và 
sự phát triển của các KCN nói riêng. 
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao có thể 
tính toán, định lợng tác động của giao thông 
vận tải đối với sự phát triển của các KCN. 
Trớc hết phải khẳng định rằng, KCN hợp 
thức là khu vực đất chuyên dụng đợc quy 
hoạch và đợc thành lập trên cơ sở đề án 
phát triển hạ tầng đợc Thủ tớng Chính phủ 
phê duyệt và ra quyết định thành lập. Từ đó, 
các nhà đầu t (công ty phát triển hạ tầng, 
các doanh nghiệp sản xuất, ) sẽ đợc thụ 
hởng những chính sách u đãi theo quy định 
của pháp luật. 
Thông th
ờng, khi thiết kế và xây dựng 
KCN, các nhà thiết kế phải gắn chặt KCN với 
một hoặc một cụm các đô thị, nhằm mục đích 
trớc hết là tạo tiền đề cho đầu ra các sản 
phẩm, hàng hoá sản xuất và đầu vào nguyên 
nhiên vật liệu, nhân công, cho các doanh 
nghiệp hoạt động trên địa bàn KCN. Tuy 
nhiên, khi xây dựng KCN trên địa bàn đô thị, 
vấn đề lớn nhất đặt ra là quỹ đất. Hiện nay, 
quỹ đất sử dụng của các đô thị đều bị hạn chế 
rất nhiều. Hầu hết các đô thị lớn đều có mật 
độ tập trung dân số quá lớn. Trong khi đó, 
chính ở địa bàn các đô thị này mới nảy sinh 
nhu cầu quy hoạch khu vực đất chuyên dụng 
cho các doanh nghiệp có diện tích hoạt động. 
Thêm vào đó, việc tập trung các doanh 
nghiệp sản xuất trên một khu vực đất chuyên 
dụng nh vậy sẽ kéo theo nhiều vấn đề đối 
với môi trờng sinh hoạt của dân c quanh 
vùng nh vấn đề về ô nhiễm, tiếng ồn, 
Vấn đề đặt ra là dung hoà giữa yêu cầu 
đảm bảo điều kiện sản xuất kinh doanh thuận 
lợi cho các doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo 
điều kiện sinh hoạt cho dân c đô thị. Sự phát 
triển của giao thông vận tải chính là nhằm giải 
quyết mối quan hệ tởng nh mâu thuẫn giữa 
hai yêu cầu này. 
Khi nói đến sự phát triển của giao thông 
vận tải tức là nói đến sự phát triển dới hai 
phạm trù là phát triển về phơng thức vận tải 
và phát triển các thành phần hệ thống giao 
thông vận tải (bao gồm có cơ sở hạ tầng giao 
thông tĩnh, tổ chức giao thông vận tải,v.v). 
Nh trên đã nói, việc thiết kế xây dựng khu 
vực đất chuyên dụng sử dụng làm khu công 
nghiệp không thể bố trí trên địa bàn nội đô 
của đô thị. Khoảng cách giữa khu công nghiệp 
và địa bàn đô thị dân c đòi hỏi phải đợc gắn 
kết bởi hệ thống giao thông vận tải. Khi hệ 
thống giao thông vận tải phát triển sẽ kéo 
theo thời gian vận chuyển ngời và hàng hoá 
đợc rút ngắn. 
Chẳng hạn nh đối với doanh nghiệp sản 
xuất, ta có thời gian vận chuyển hàng hoá bao 
gồm thời gian vận chuyển nguyên nhiên vật  
liệu từ nhà cung cấp và thời gian vận chuyển 
thành phẩm đến nơi tiêu thụ. Khi thời gian vận 
chuyển đợc rút ngắn thì nhu cầu dự trữ 
nguyên nhiên vật liệu và thành phẩm cũng 
giảm đi. Từ đó kéo theo các hiệu quả tiết kiệm 
chi phí nh tiết kiệm diện tích kho bãi, tiết 
kiệm vốn lu động ứ đọng trong khối lợng dự 
trữ hàng hoá. Khi đó, giá trị định lợng hiệu 
quả tác động của giao thông vận tải đối với 
doanh nghiệp đợc tính toán trên cơ sở lãi 
suất ngân hàng tiết kiệm đợc do tiết kiệm 
khoản vốn đầu t (bao gồm cả vốn cố định 
đầu t xây dựng kho bãi và vốn lu động) cho 
quá trình sản xuất hàng hoá. 
Thời gian vận chuyển hàng hoá đợc rút 
ngắn có tác động nh thế nào đối với doanh 
nghiệp nói riêng và sự phát triển của các khu 
công nghiệp nói chung phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố. Đối với những mặt hàng khác nhau, 
khu vực sản xuất khác nhau, các đặc tính sản 
xuất kinh doanh khác nhau thì hiệu quả tiết 
kiệm chi phí tính toán đợc cũng khác nhau. 
Từ đó dẫn đến yêu cầu tính toán, nghiên cứu 
cụ thể đối với từng nhóm ngành hàng, mặt 
hàng cũng nh các khu vực kinh tế khác 
nhau. 
Kết luận 
Sự thành công hay thất bại của các KCN 
do rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan và 
khách quan đem lại. Tuy nhiên, sự phát triển 
giao thông vận tải có tác động tích cực đến 
hoạt động công nghiệp của khu vực, quốc gia 
nói chung và hoạt động của các KCN nói 
riêng. Nghiên cứu định lợng sự tác động này 
sẽ là một hớng nghiên cứu khoa học mới cho 
nhiều nghiên cứu trong tơng lai. 
Tài liệu tham khảo 
[1]. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế đầu t quy 
hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng đô thị. NXB 
Xây dựng, 2000. 
[2]. Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam. Bộ Kế 
hoạch và Đầu t, năm 2001 - 2003. 
[3]. Vấn đề Đô thị hoá và các KCN, Hội thảo Quản 
lý phát triển đô thị và giao thông công cộng tại 
Quảng Ninh, tháng 5/2004