Học viện chính trị - hành chính quốc gia hồ chí minh 
 
 
 
 
 
 
báo cáo tổng hợp 
kết quả nghiên cứu khoa học 
 
 
Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008 
 
Đề tài : 
 
Bảo đảm quyền của ngời lao động 
trong các khu công nghiệp ở việt nam 
giai đoạn hiện nay 
 
 Cơ quan chủ trì : Học viện CT-HCQG Hồ CHí MINH 
 Chủ nhiệm đề tài : Trần Bích Hằng 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 7251 
 26/3/2009   
Hà Nội - 2008 
MC LC  
Phần mở đầu 
1. 
Tính cấp thiết của đề tài 
1 
1 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc 
3 
3 
2. 2. Tình hình nghiên cứu trong nớc 
4 
3. Mục tiêu của đề tài 
5 
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài 
6 
5. Phơng pháp nghiên cứu. 
5.1. Phơng pháp luận nghiên cứu: 
5.2. Phơng pháp tiếp cận: 
6 
6 
5.3. Phơng pháp nghiên cứu cụ thể 
9 
5.3.1. Phơng pháp phân tích tài liệu 
5.3.2. Phơng pháp nghiên cứu định tính 
9 
10 
5.3.3. Phơng pháp nghiên cứu định lợng 
9 
5.3.4. Phơng pháp chọn mẫu 
12 
6. Phạm vi nghiên cứu 13 
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 
7.1. Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan 
7.2. Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu 
7.3. Đối với kinh tế - xã hội 
14 
14 
14 
15 
8. Tiến độ thực hiện và lực lợng nghiên cứu của đề tài 14 
PHN NI DUNG 
CHNG I: C S Lí LUN V M BO QUYN CA NGI 
LAO NG TRONG CC KHU CễNG NGHIP 
1.1. Mt s khỏi nim c bn 
1.1.1. Khỏi nim quyn cụng dõn  
17 
17 
17 
1.1.2. Khỏi nim Quyn ca ngi lao ng 
18 
1.1.3. Khỏi nim Khu cụng nghip: 
22 
1.1.4. Khỏi nim Quyn ca ngi lao ng trong cỏc 
khu cụng nghip  
23 
1.2. Ni dung cỏc loi quyn ca ngi lao ng trong khu 
cụng nghip 
1.2.1. Phõn loi cỏc loi quyn ca ngi lao ng  
24 
24 
1.2.2. Phõn loi cỏc quyn ca ng
i lao ng trong cỏc 
khu cụng nghip  Vit Nam  
25 
1.3. Quan im ca ch ngha Mỏc-Lờnin, t tng H Chớ 
Minh v ng Cng sn Vit Nam v chớnh sỏch i vi lao 
ng   
28 
1.3.1 Quan im ca ch ngha Mỏc-Lờnin v ch  
chớnh sỏch i vi lao ng 
28 
1.3.2. Quan im ca Ch tch H Chớ Minh v ch  
chớnh sỏch i vi lao ng  
29 
1.3.3. Quan im ca ng v Nh nc Vit Nam v 
chớnh sỏch i vi lao ng 
 31 
1.4. C s lý lun v chớnh sỏch xó hi i vi lao ng 
trong cỏc doanh nghip ngoi quc doanh 
1.4.1. Khỏi ni
m v chớnh sỏch 
 32 
32 
1.4.2. S phõn loi chớnh sỏch 
37 
1.4.3. Vai trũ ca chớnh sỏch 
39 
1.4.4. Chớnh sỏch i vi lao ng trong cỏc doanh 
nghip ngoi quc doanh 
40 
1.5. Cỏc cỏch tip cn nghiờn cu v m bo quyn con 
ngi trong cỏc khu cụng nghip  Vit Nam hin nay 
42 
1.5.1. Tip cn liờn ngnh xó hi hc, kinh t hc 
42 
1.5.1.1. Tip cn liờn ngnh xó hi hc v chớnh 
sỏch i vi lao ng trong nghiờn cu m bo quyn ca 
ngi lao 
ng trong cỏc khu cụng nghip  
42 
1.5.1.2. Tip cn kinh t hc trong nghiờn cu m 
bo quyn ca ngi lao ng trong cỏc doanh nghip FDI  
Vit Nam hin nay  
47 
1.5.2. Tip cn cp quc gia 
56 
Chơng II: Thực trạng bảo đảm quyền của ngời lao 
động trong các doanh nghiệp FDI 
(qua khảo sát xã hội học)  
93 
I. Sơ lợc địa bàn nghiên cứu 
1. Thnh phố Hồ Chí Minh - Sự phát triển các khu công nghiệp 
93 
93 
2. Bình Dơng  Sự phát triển các khu công nghiệp 
95 
II. Thực trạng bảo đảm quyền của ngời lao động trong 
các doanh nghiệp FDI ở Tp Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dơng  
95 
III. Thực trạng việc bảo đảm quyền của ngời lao động tại 
2 doanh nghiệp FDI đợc khảo sát ở Thành phố Hồ Chí Minh 
và tỉnh Bình Dơng  
112 
1. Thông tin chung 
112 
1.1. Các doanh nghiệp khảo sát 
112 
1.2. Các doanh nghiệp khảo sát 
113 
2. Một số vấn đề thực trạng bảo đảm quyền của ngời lao 
động trong các doanh nghiệp FDI qua khảo sát xã hội học 
114 
2.1. Điều kiện, môi trờng làm việc 
114 
2.1.1. Điều kiện làm việc 
114 
2.1.2. Môi trờng làm việc 
116 
2.2. Thời gian làm việc của ngời lao động tại doanh 
nghiệp 
119 
2.3. Bảo đảm quyền của ngời lao động trong ký kết 
hợp đồng lao động 
121 
2.4. Mức lơng của ngời lao động 123 
2.5. Bảo hộ lao động 130 
2.6. Huấn luyện an toàn lao động 132 
2.7. Đào tạo nghề 132 
2.8. Bảo hiểm xã hội 133 
2.9. Chế độ phúc lợi xã hội 136 
2.10. Tham gia tổ chức công đoàn của doanh nghiệp 137 
CHƯƠNG 3: Đề XUấT Hệ THốNG GIảI PHáP NHằM PHáT HUY 
CáC TáC ĐộNG TíCH CựC, GIảM THIểU CáC TáC ĐộNG TIÊU 
CựC ĐếN VIệC BảO ĐảM QUYềN CủA NGƯờI LAO ĐộNG 
TRONG CáC KHU CÔNG NGHIệP PHíA NAM VIệT NAM 
3.1. C s  xut gii phỏp 
3.1.1. Cỏc nguyờn tc, quy tc v quyn ca ngi lao 
ng ca ILO, ca Liờn hp quc, cỏc t chc quc t, cỏc 
tp on xuyờn quc gia 
   140 
140  
140 
3.1.2. Quan im ca ng Cng sn Vit Nam 
144 
3.1.3. T thc trng bo m quyn ca ngi lao ng 
trong cỏc khu cụng nghip  Vit Nam hin nay 
145 
3.2 H thng cỏc gii phỏp 
3.2.1.i vi ngi s dng lao ng 
147 
147 
3.2.2. i vi ngi lao ng: 
147 
3.2.3. i vi c quan qun lý nh nc 
149 
Phần kết luận 
154 
Tài liệu tham khảo 
155     
1
Phần mở đầu 
 I. Tính cấp thiết của đề tài 
Bảo đảm quyền của ngời lao động nói chung và ngời lao động 
trong các khu công nghiệp ở Việt Nam nói riêng là chủ trơng, chính sách 
lớn của Đảng và Nhà nớc ta, đợc ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật 
quan trọng của Nhà nớc. Đặc biệt từ khi đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi 
mới, nhiều văn bản luật, pháp lệnh liên quan đến quyền của ngời lao động 
đã đợc Nhà nớc ban hành hoặc bổ sung sửa đổi cho phù hợp với những đặc 
điểm của thời kỳ mới. Chính phủ và các bộ, ban, ngành có liên quan đã ban 
hành nhiều văn bản pháp quy, làm cho hệ thống các quy định pháp luật về 
quyền của ngời lao động ngày càng đợc hoàn thiện. Hệ thống các quy định 
này bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: chính trị, kinh tế, việc làm, giáo dục, 
y tế và văn hóa. Liên quan đến các lĩnh vực đó, một hệ thống chính sách, chế 
độ bảo đảm quyền của ngời lao động. 
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
đất nớc, đặc biệt là việc gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) trong 
bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hoá, việc xây dựng các khu công nghiệp làm 
đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế quốc dân mang tính quy luật và đang đợc ngày 
càng mở rộng. Những khu công nghiệp này thu hút đội quân lao động với 
quy mô lớn và đa dạng về đặc trng nhân khẩu - xã hội. 
Bớc vào thời kỳ đổi mới, hởng ứng chủ trơng phát triển nền kinh 
tế hàng hoá nhiều thành phần của Đảng, các doanh nghiệp thuộc các thành 
phần kinh tế trên cả nớc đã tăng nhanh về số lợng và quy mô đầu t, đặc 
biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phát triển mạnh và thu hút số 
lợng lớn lao động vào làm việc. Bên cạnh đó, viêc gia nhập WTO đã dẫn 
đến một làn sóng đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) mới vào nền kinh tế nớc 
ta, do đó,
 các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh về số 
lợng (3.700 doanh nghiệp vào năm 2007) và đã giải quyết việc làm cho 
khoảng 1,4 triệu lao động .  
2
Bên cạnh những mặt tích cực nh tạo việc làm cho ngời lao động, 
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng sản lợng và kim ngạch xuất khẩu, 
thì sự phát triển phong phú, đa dạng của các thành phần kinh tế, sự hình 
thành, hoạt động của các khu công nghiệp, đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ 
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã và đang nảy sinh nhiều 
vấn đề bất cập liên quan đến quan hệ lao động, trong đó có việc thực hiện 
quyền của ngời lao động nh: yêu cầu ngời lao động làm việc quá thời 
gian quy định, không trả lơng làm thêm giờ theo đúng luật, cha trang bị 
phơng tiện bảo hộ lao động cá nhân cần thiết cho ngời lao động khi làm 
việc, công tác huấn luyện, phổ biến an toàn, vệ sinh lao động cha đảm bảo; 
trên 20% công nhân sau 3 năm làm việc không đợc tăng lơng, nếu có tăng 
lơng thì mức tăng mỗi lần rất thấp nhất là trong những doanh nghiệp trả 
lơng theo hình thức khoán sản phẩm; nhiều doanh nghiệp đã vi phạm quy 
định làm thêm giờ và trả lơng làm thêm cho công nhân; vi phạm hình thức 
hợp đồng lao động khá phổ biến, khoảng 3,2% lao động làm việc từ 11 đến 
15 năm vẫn chỉ đợc ký hợp đồng miệng; nhiều doanh nghiệp không có thoả 
ớc lao động tập thể, hoặc có nhng mang tính hình thức 
Theo báo cáo của Chính phủ, từ đầu năm 1995 đến nay, cả nớc đã 
xảy ra gần 1.600 cuộc đình công thì 70% xảy ra tại các doanh nghiệp FDI. 
Các cuộc đình công liên tiếp diễn ra từ giữa năm 2007 đến nay chủ yếu ở các 
doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực dệt may, da giày và chế biến ở các khu công 
nghiệp phía nam, trên 90% số cuộc đình công đều xuất phát từ tiền lơng, 
thu nhập của ngời lao động. Thời gian gần đây, các đình công xảy ra nhiều 
hơn, có quy mô lớn hơn với tính chất gay gắt và mức độ phức tạp hơn. 
Nguyên nhân chủ yếu do công nhân phải làm việc với c
ờng độ rất 
cao, hầu hết các doanh nghiệp FDI đều thực hiện tăng ca, tăng giờ nhất là 
các doanh nghiệp dệt may, giày da, chế biến thuỷ hải sản, sản xuất công 
nghiệp trong khi đó thu nhập của ngời lao động không cao hơn so với mặt 
bằng thu nhập của lao động trong các loại hình doanh nghiệp khác dù ngời 
lao động vất vả hơn và làm việc căng thẳng hơn; thu nhập của lao động  
3
không đảm bảo nổi cuộc sống của họ nhất là những ngời đã lập gia đình. 
Quan trọng hơn nữa là pháp luật về lao động cũng nh việc thực thi pháp luật 
lao động, công tác quản lý nhà nớc về lao động còn nhiều sơ hở và lỏng lẻo. 
Để các quyền của ngời lao động trong các khu công nghiệp ở Việt 
Nam nói chung và quyền của ngời lao động trong các doanh nghiệp FDI nói 
riêng đợc thực thi một cách đúng đắn, cần thiết phải chú trọng đến tiếng nói 
của chính bản thân ngời lao động, cùng với sự nỗ lực của cả cộng đồng, sự 
cam kết nghiêm túc của các doanh nghiệp đối với ngời lao động và sự kiểm 
soát xã hội bằng luật pháp đối với hành vi thực hiện quyền của ngời lao động. 
Vì vậy, đề tài Bảo đảm quyền của ngời lao động trong các khu 
công nghiệp Việt Nam hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng 
trớc yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, trong bối 
cảnh nền kinh tế toàn cầu hoá. Thông qua việc đánh giá thực trạng việc bảo 
đảm quyền của ngời lao động trong các khu công nghiệp Việt Nam hiện 
nay đặc biệt là trong các doanh nghiệp FDI kể cả mặt đã đạt đợc lẫn mặt 
cần khắc phục, cho phép nhìn nhận một cách hệ thống hiệu quả kinh tế - xã 
hội của việc thực thi pháp luật, đồng thời gợi mở các vấn đề cơ chế thực thi 
các chính sách đảm bảo quyền của ngời lao động, góp phần phát triển chất 
lợng lực lợng lao động cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
nớc trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu hoá. Hơn nữa, đánh giá thực trạng 
việc bảo đảm quyền của ngời lao động trong các khu công nghiệp, đặc biệt 
là trong các doanh nghiệp FDI là một việc làm cần đợc tiến hành định kỳ 
thờng xuyên để cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho việc điều chỉnh 
hành vi quản lý của các doanh nghiệp này và là cơ sở khoa học cho việc bổ 
sung hoạch định các chính sách, chiến lợc phát triển bền vững chất lợng 
nguồn nhân lực. 
2. tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc 
 Trên thế giới, việc đánh giá thực trạng việc bảo đảm quyền của ngời 
lao động trong các khu công nghiệp là việc làm có tính chất thờng xuyên,  
4
liên tục của các cơ quan quản lý ngành công nghiệp ở các nớc có nền công 
nghiệp phát triển. Hầu hết ở những nớc này, loại hình doanh nghiệp công 
nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp t nhân hoặc hình thành các tập đoàn công 
nghiệp. Cũng đã có nhiều tài liệu về đánh giá thực trạng việc bảo đảm quyền 
của ngời lao động trong các khu công nghiệp nhng tập trung vào việc đánh 
giá thực trạng việc bảo đảm quyền kinh tế của ngời lao động nhiều hơn là 
các quyền khác. Cụ thể nh Human Resourse Policy and Economic 
(Selected Country Studies) của Ngân hàng Phát triển châu á; The 
Contrasting Roles of the informal Sector in East Asian and Latin American 
Development của Gary Gerefft và Lu-Lin Cheng thuộc trờng đại học tổng 
hợp Duke; A Backgrounder: Womens Work in the Informal Sector in India 
của Nandita Shah và Nandita Gandni; 
 Tuy nhiên, những nghiên cứu này góp phần định hớng và phát triển 
những nhóm chính sách kinh tế hiệu quả trên cơ sở bảo đảm nhất định quyền 
kinh tế của ngời lao động nhằm đem lại lợi nhuận cho các chủ doanh nghiệp 
hoặc hạn chế sự phản ứng của lao động trớc các quyền của họ bị vi phạm. 
Trong các nghiên cứu này đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu liên ngành, 
đặc biệt sử dụng phơng pháp điều tra xã hội học, phơng pháp điều tra thống 
kê truyền thống. 
Mức độ nghiên cứu cũng nh các phơng pháp đã đợc áp dụng trong 
các nghiên cứu nói trên có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc triển khai 
đề tài này. 
2. 2. Tình hình nghiên cứu trong nớc 
 Nghiên cứu vấn đề quyền của ngời lao động trong thời kỳ đổi mới đã 
đợc tiến hành ở nhiều công trình với các cấp độ nghiên cứu khác nhau, kể 
cả nghiên cứu giới, phụ nữ và phát triển. Cụ thể: Một số vấn đề về quyền kinh 
tế cơ bản của Hoàng Văn Hảo và Chu Hồng Thanh; Quyền lao động nữ Việt 
Nam trong thời kỳ đổi mới của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học về lao động 
nữ và Văn phòng lao động quốc tế Giơnevơ; Tạo việc làm cho ngời lao động  
5
qua đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam của Bùi Anh Tuấn; Cổ phần 
hoá và những nhân tố ảnh hởng đối với ngời lao động của Mạc Tiến Anh 
và Vũ Đức Duy; Lao động nữ trong khu vực phi chính thức ở Hà Nội- thực 
trạng và sự lựa chọn của Vũ Thu Giang và Trần thị Thu; Vấn đề việc làm và 
thu nhập của lao động nữ trong ngành công nghiệp của Phạm Ngọc Kiểm; 
Quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nữ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt 
Nam; Các báo cáo Hội thảo khoa học đề tài Lao động nữ nhập c tự do ở 
một số thành phố của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế - xã hội; Điều kiện làm 
việc và sức khoẻ lao động nữ của Đàm Hạnh; Tình hình lao động nữ trong 
khu vực phi chính quy ở Việt Nam của Nguyễn Viết Vợng; Đời sống văn 
hoá của công nhân các khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 
Thực trạng và giải pháp của Phan Công Khanh; Thị trờng lao động tại 
thành phố Hồ Chí Minh. Hiện trạng và giải pháp phát triển của Lê Anh 
Dũng; Đình công của công nhân. Thực trạng và giải pháp xử lý ở tỉnh Đồng 
Nai của Lu Văn Sùng; Thực trạng của đội ngũ công nhân thành phố Hồ Chí 
Minh và giải pháp phát huy vai trò của đội ngũ này trong giai đoạn hiện nay 
của Nguyễn Đăng Thành 
Các công trình nghiên cứu trên, tuy ở mức độ nhất định đã đề cập đến khả 
năng hiện thực hoá quyền của ngời lao động trong đời sống thực tế nhng 
cha đề cập đến việc bảo đảm quyền của ngời lao động trong các khu công 
nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay một cách có hệ thống. Tuy 
nhiên, các nghiên cứu đó là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc triển 
khai đề tài này 
3. Mục tiêu của đề tài 
Xác định thực trạng việc bảo đảm quyền của ngời lao động trong 
các doanh nghiệp FDI thuộc khu công nghiệp phía nam Việt Nam hiện nay 
và phân tích nguyên nhân của thực trạng đó. 
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát huy các tác động tích cực, giảm 
thiểu các tác động tiêu cực đến việc bảo đảm quyền của ngời lao động trong  
6
các khu công nghiệp phía nam Việt Nam hiện nay và góp phần phát triển bền 
vững lực lợng lao động trong thời kỳ tới. 
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài 
4.1. Hệ thống lại các khái niệm liên quan đến bảo đảm quyền của ngời lao 
động (Quyền công dân, Quyền của ngời lao động, Khu công nghiệp, 
Quyền của ngời lao động trong các khu công nghiệp ) và phân loại các 
quyền của ngời lao động . 
4.2. Xác định các cách tiếp cận nghiên cứu về bảo đảm quyền của ngời lao 
động nh: Tiếp cận liên ngành xã hội học, kinh tế học và tiếp cận đa 
cấp 
4.3. Thực trạng việc bảo đảm quyền của ngời lao động trong các doanh 
nghiệp FDI thuộc khu công nghiệp phía nam Việt Nam hiện nay 
4.4. Phân tích nguyên nhân của thực trạng việc bảo đảm quyền của ngời 
lao động trong các doanh nghiệp FDI thuộc khu công nghiệp phía nam 
Việt Nam hiện nay 
4.5. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát huy các tác động tích cực, giảm 
thiểu các tác động tiêu cực đến việc bảo đảm quyền của ngời lao 
động trong các khu công nghiệp phía nam Việt Nam 
5. phơng pháp nghiên cứu. 
5.1. Phơng pháp luận nghiên cứu 
Tiếp cận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về con 
ngời, quyền con ngời, lao động và quyền của ngời lao động. 
Quan điểm của Đảng, Nhà nớc Việt Nam về lao động và việc thực 
hiện quyền của ngời lao động. 
5.2. Phơng pháp tiếp cận: 
5.2.1. Đối tợng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng việc 
bảo đảm quyền của ngời lao động trong các khu công nghiệp Việt Nam hiện 
nay. Hiệu quả của việc bảo đảm quyền của ngời lao động trong khu công 
nghiệp Việt Nam thông qua hoạt động chủ quan của chính bản thân họ vào 
quá trình sản xuất và quản lý. Hiệu quả của việc thực hiện đảm bảo quyền lại  
7
tác động đến chính các yếu tố đầu vào: từ điều kiện kinh tế, đầu t, lao động, 
trình độ sản xuất đến hệ thống pháp luật, hệ thống chính sách, hệ thống các 
kế hoạch phát triển Vì vậy, để đánh giá thực trạng việc Bảo đảm quyền của 
ngời lao động trong các khu công nghiệp Việt nam hiện nay, đề tài sẽ áp 
dụng phơng pháp tiếp cận chủ đạo là tiếp cận hệ thống của các yếu tố đầu 
vào - đầu ra và cá nhân - gia đình - doanh nghiệp và cộng đồng - xã hội. Cụ 
thể, phơng pháp tiếp cận mà đề tài sử dụng bao gồm: 
- Tiếp cận liên ngành: 
Tiếp cận liên ngành giúp ta khắc phục đợc đợc hạn chế của mỗi lý 
thuyết riêng biệt đồng thời tạo điều kiện bổ xung và phát huy thế mạnh của 
từng lý thuyết, từng cách tiếp cận. Hơn nữa, nghiên cứu thực trạng Bảo đảm 
quyền của ngời lao động trong các khu công nghiệp Việt Nam hiện nay là 
nghiên cứu một hiện tợng vừa xã hội học vừa kinh tế học, phải dựa trên 
những văn bản pháp luật về quyền con ngời nói chung và của ngời lao 
động nói riêng. 
- Tiếp cận đa cấp: 
Cùng với tiếp cận liên ngành, cần vận dụng cách tiếp cận đa cấp để 
xem xét thực trạng việc bảo đảm quyền của ngời lao động trong các khu 
công nghiệp Việt Nam hiện nay. Thực ra, tiếp cận liên ngành đã ngụ ý, đã 
bao hàm tiếp cận đa cấp. Các cách tiếp cận liên ngành nêu trên đã cho thấy 
sự cần thiết phải sử dụng tiếp cận đa cấp. 
Trong đề tài này, tiếp cận đa cấp đòi hỏi xem xét nghiên cứu thực 
trạng việc Bảo đảm quyền của ngời lao độngtrong các khu công nghiệp Việt 
Nam hiện nay dới các góc độ: cấp quốc gia, cấp tỉnh/thành phố. Việc tiếp 
cận cấp quốc gia trong nghiên cứu đề tài này đợc đặc biệt chú trọng nhằm 
phác họa bức tranh chung về việc bảo đảm quyền của ngời lao động trong 
các khu công nghiệp Việt Nam, từ đó có sự đối chứng về vấn đề này đối với 
ngời lao động trong các doanh nghiệp ở các địa phơng đợc khảo sát. 
 5.2.2.Phơng pháp tiếp cận đợc thể hiện qua khung phân tích sau:  
8 
Sơ đồ khung phân tích  
Khung phân tích thể hiện sơ đồ tơng quan các biến số. Trung tâm là 
vấn đề nghiên cứu với t cách là biến phụ thuộc: Thực trạng về việc bảo đảm 
quyền của ngời lao động trong các doanh nghiệp FDI thuộc khu công 
nghiệp phía nam Việt nam hiện nay. Các biến độc lập sẽ đợc xác định nhằm 
giải thích vì sao có thực trạng trên. Nguyên nhân gây nên thực trạng ở đây 
bao gồm cả những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân chủ 
quan. Trong mỗi nhóm nguyên nhân đều đợc xem xét ở cả 3 cấp độ: cá 
nhân, nhóm và xã hội. Cấp độ cá nhân (đặc điểm nhân khẩu - xã hội của cá 
nhân) và cấp độ nhóm (đặc điểm hộ gia đình, đặc điểm doanh nghiệp) - là 
các biến độc lập và cấp độ xã hội (môi trờng xã hội) - là biến can thiệp. 
Trong hệ thống này, chính biến phụ thuộc cũng sẽ trở thành nguyên nhân gây 
Đặc đi
ể
m 
cá nhân 
Đặc điểm 
Hộ gia đình 
Đặc đi
ể
m 
loại hình 
doanh 
nghiệp 
bảo đảm quyền 
của ngời lao 
động Trong các 
doanh nghiệp FDI 
thuộc khu công 
nghiệp phía nam 
Việt nam hiện 
nay   
Hiệu quả 
tích cực 
Môi trờng kinh tế xã hội 
- Nhóm yếu tố chính sách, pháp 
luật Nhà nớc; 
- Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế, 
văn hoá và xã hội  
Hậu quả 
tiêu cực  
9
ra hệ quả đối với cá nhân ngời lao động, với cả gia đình và với xã hội nói 
chung. 
5.3. Phơng pháp nghiên cứu cụ thể 
Đề tài sẽ quán triệt nguyên tắc kết hợp nghiên cứu định tính và định 
lợng trên cơ sở chọn mẫu ngẫu nhiên mang tính đại diện theo tiêu chí loại 
hình doanh nghiệp FDI của các khu công nghiệp phía Nam. Các chỉ báo 
nghiên cứu sẽ đợc xác định cụ thể để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu nhằm 
đảm bảo độ tin cậy và xác thực của thông tin thu đợc. 
5.3.1. Phơng pháp phân tích tài liệu 
 Trớc khi tiến hành điều tra thực địa, đề tài sử dụng phơng pháp phân 
tích tài liệu để bớc đầu nắm đợc những vấn đề liên quan đến việc thực hiện 
Bảo đảm quyền của ngời lao động trong các doanh nghiệp FDI thuộc khu 
công nghiệp phía nam Việt Nam hiện nay. Kết quả của phơng pháp nghiên 
cứu này là nắm đợc tổng quan vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, giúp cho 
việc chọn mẫu đợc chính xác hơn. Đồng thời, phơng pháp này giúp cho 
việc tìm hiểu, phát hiện những khía cạnh nghiên cứu cha đợc đề cập. 
Số liệu thu thập thông qua: 
- Các văn bản chính sách đã ban hành của Đảng và Nhà nớc đối với 
lao động trong các khu công nghiệp ở Việt nam 
- Các văn bản chính sách đã ban hành của Đảng và Nhà nớc đối với 
lao động trong các doanh nghiệp FDI 
- Niên giám thống kê của cả nớc và các tỉnh/thành đợc chọn làm địa 
bàn nghiên cứu năm 2001 - 2007. 
- Các nghiên cứu trớc đây liên quan đến đề tài nghiên cứu. 
- Báo cáo hàng năm của các tỉnh/thành, các doanh nghiệp công nghiệp 
về các lĩnh vực liên quan đến đề tài ở các địa bàn nghiên cứu. 
- Các bài báo, tạp chí, sách chuyên khảo và các báo cáo hội thảo khoa 
học trong và ngoài n
ớc về các chủ đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. 
 Sử dụng một số kỹ thuật phân tích thứ cấp các nguồn số liệu sẵn có 
nhằm phục vụ cho đề tài.  
10
5.3.2. Phơng pháp nghiên cứu định tính 
- Phơng pháp phỏng vấn sâu: 
Phơng pháp này chủ yếu tìm hiểu nguyên nhân về thực trạng việc Bảo 
đảm quyền của ngời lao động trong các doanh nghiệp FDI thuộc khu công 
nghiệp phía nam Việt Nam hiện nay. Một bảng hớng dẫn phỏng vấn sâu sẽ 
đợc thiết kế để thu thập thông tin thực hiện mục tiêu của đề tài đề ra. 
- Phơng pháp thảo luận nhóm tập trung: 
Việc Bảo đảm quyền của ngời lao động trong các doanh nghiệp FDI 
thuộc khu công nghiệp Việt Nam hiện nay là vấn đề cá nhân - xã hội phức 
tạp, ảnh hởng trực tiếp tới đời sống của mọi nhóm xã hội của lao động 
công nghiệp. Do đó, nghiên cứu này sẽ sử dụng phơng pháp thảo luận 
nhóm gồm các nhóm công nhân, các nhóm các cán bộ lãnh đạo, quản lý 
cấp tỉnh và nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý doanh nghiệp. Ba bảng hớng 
dẫn thảo luận nhóm dành cho ba nhóm đối tợng trên sẽ đợc thiết kế để 
thu thập thông tin thực hiện mục tiêu của đề tài đề ra. 
5.3.3. Phơng pháp nghiên cứu định lợng 
Phơng pháp định lợng sẽ sử dụng phơng pháp trng cầu ý kiến (bảng 
hỏi cấu trúc) trên cơ sở điều tra chọn mẫu. Phơng pháp này sẽ đợc sử dụng 
nhằm đo lờng thực trạng về bảo đảm quyền của ngời lao động trong 
cácdoanh nghiệp FDI thuộc khu công nghiệp phía nam Việt Nam hiện nay. 
Phiếu trng cầu ý kiến (bảng hỏi cấu trúc) đợc thiết kế cho nhóm đối tợng 
là ngời lao động trong các doanh nghiệp FDI thuộc khu công nghiệp phía 
nam Việt nam. 
H
ớng dẫn các bớc và kỹ thuật thu thập thông tin khảo sát thực địa 
(1). Tập huấn điều tra viên 
Trớc khi tiến hành công tác điền dã để thu thập số liệu tại các địa 
phơng, các điều tra viên sẽ đợc tập huấn theo các nội dung sau đây: 
 Cách thực hiện bảng hỏi/phỏng vấn sâu/thảo luận nhóm 
 Cách tiếp cận đối tợng  
11
 Các kỹ thuật hạn chế đến mức thấp nhất việc ngời đợc hỏi từ 
chối trả lời và cách ghi chú khi bị từ chối trả lời 
(2). Tiếp cận nhóm đối tợng 
Trớc khi tiến hành công tác điền dã, cơ quan nghiên cứu sẽ gửi công 
văn nêu rõ mục đích cuộc nghiên cứu và điều tra viên cho lãnh đạo các địa 
phơng nơi đợc chọn để tiến hành cuộc điều tra và phải đảm bảo rằng sẽ 
không có vấn đề gì khi tiếp xúc ngời trả lời phỏng vấn. 
(3). Thực hiện phỏng vấn 
Các điều tra viên sẽ phỏng vấn từng cá nhân đợc lựa chọn. Bảng hỏi sẽ 
đợc điền câu trả lời xong trong khoảng thời gian 90 phút. Mỗi phiếu hỏi 
hoàn chỉnh sẽ bao gồm phiếu điều tra và một bìa ngoài có ghi các thông tin 
nh tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có của ngời trả lời). Nếu ngời đợc 
chọn để trả lời phiếu bận không thể trả lời phiếu trong lần gặp đầu tiên thì 
cán bộ đi điều tra phải hẹn xin gặp lần khác (ít nhất là 2 lần) nếu vẫn không 
gặp mới đợc coi là không liên hệ đợc. Ngời đi phỏng vấn phải ghi đầy đủ 
nơi liên hệ và lý do không liên hệ đợc với ngời đợc chọn trả lời phiếu. 
Khi ngời phỏng vấn tiếp xúc với một cá nhân từ chối trả lời thì phải ghi rõ 
lý do từ chối vào bìa bọc ngoài của phiếu hỏi. Tỷ lệ phiếu thu về hợp lệ phải 
đạt từ 80% trở lên. 
Mỗi phỏng vấn sâu sẽ kéo dài khoảng 60-90 phút và đợc tiến hành trực 
tiếp giữa cán bộ nghiên cứu và từng đối tợng. Nội dung phỏng vấn sẽ đợc 
ghi âm sau đó đợc chuyển thành văn bản. 
Mỗi cuộc thảo luận nhóm sẽ kéo dài khoảng 120 phút và đợc tiến hành 
trực tiếp giữa cán bộ nghiên cứu và từng đối tợng. Nội dung thảo luận sẽ 
đợc thu thập từ PRA, sau đó đ
ợc chuyển thành văn bản. 
(4). Công tác giám sát 
Ban Chủ nhiệm đề tài sẽ kiểm tra chặt chẽ tiến độ nghiên cứu. Trong 
suốt quá trình điều tra, các báo cáo tuần ghi chi tiết về thực trạng của từng cá 
nhân phải đợc chuyển về. Mỗi giám sát viên sẽ kèm cặp những ngời phỏng  
12
vấn đợc phân công của mình trong suốt tuần đầu điều tra và điền vào bản 
báo cáo về năng lực của họ. 
5.3.4. Phơng pháp chọn mẫu 
Để thu thập đợc thông tin chính xác, có tính đại diện cao, đề tài đặc 
biệt coi trọng việc sử dụng các phơng pháp thích hợp để chọn mẫu nghiên 
cứu. Về cơ bản, mẫu nghiên cứu đợc chọn có chủ đích kết hợp với phơng 
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại các khu công nghiệp. Tại Việt Nam, có thể 
phân chia 3 vùng với các đặc thù phát triển khu công nghiệp khác nhau là 
miền Bắc, miền Trung và miền Nam, do vậy đề tài chọn một số khu công 
nghiệp tập trung ở cả ba miền. Tại mỗi khu công nghiệp, việc xác định cỡ 
mẫu nhằm thu thập thông tin sẽ căn cứ vào loại hình các doanh nghiệp. Mẫu 
điều tra sẽ đợc chọn ngẫu nhiên theo danh sách lao động của các doanh 
nghiệp tại các địa bàn điều tra. 
(1). Chọn địa bàn thu thập mẫu 
Địa bàn tỉnh thu thập thông tin đợc lựa chọn đại diện cho khu công 
nghiệp phía nam, là những tỉnh có khu công nghiệp đợc xây dựng với quy 
mô lớn ảnh hởng đến kinh tế - xã hội của đất nớc, cụ thể: Thành phố Hồ 
Chí Minh và Bình Dơng. 
(2). Xác định cỡ mẫu điều tra bằng phiếu trng cầu ý kiến 
Mẫu đợc chọn theo loại hình doanh nghiệp, theo nghề. 
Trong cuộc khảo sát, tiến hành 100 bảng hỏi cấu trúc ở 2 tỉnh/thành 
phố. 
(3). Chọn mẫu phỏng vấn sâu 
Trong cuộc khảo sát thực hiện 14 cuộc phỏng vấn sâu cho đối tợng ở 2 
tỉnh/thành phố là: 
- Cán bộ lãnh đạo và quản lý cấp tỉnh (Lãnh đạo Sở Công nghiệp, Lao 
động- Thơng binh và Xã hội, T Pháp : 4 cuộc 
- Cán bộ lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp: 4 cuộc 
- Ngời lao động: 6 cuộc 
(4). Chọn mẫu thảo luận nhóm tập trung  
13
Trong cuộc khảo sát, tiến hành 6 cuộc thảo luận nhóm tập trung ở 2 
tỉnh/thành phố, mỗi nhóm có 8 - 10 ngời dành cho: 
 Cán bộ lãnh đạo và quản lý cấp tỉnh: 2 cuộc 
 Cán bộ lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp : 2 cuộc 
 Ngời lao động: 2 cuộc 
Bảng mô tả cỡ mẫu và sự phân bố mẫu theo đối tợng, phơng pháp và 
địa bàn thu thập thông tin của cuộc khảo sát chính thức 
Đối tợng khảo sát 
Thảo luận 
nhóm 
Phỏng vấn sâu 
Phiếu trng 
cầu ý kiến 
Cán bộ lãnh đạo, quản lý 
cấp tỉnh 
2 4 
Cán bộ lãnh đạo và quản lý 
doanh nghiệp 
2 4 
Ngời lao động 
2 6 100  
6. Phạm vi nghiên cứu 
Đề tài lựa chọn địa bàn khảo sát là khu công nghiệp phía nam Việt Nam 
với các lý do sau đây: 
Thứ nhất, đây là khu công nghiệp đợc hình thành sớm trong bớc 
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam. Khu công nghiệp này 
đợc xem là khu vực năng động thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trờng và 
đã có nhiều đóng góp vào GDP của quốc gia. 
Thứ hai, khu công nghiệp phía nam tập trung hàng ngàn công nhân, thu 
hút lực lợng lao động chủ yếu từ Nam Trung bộ, Đông Nam bộ, Tây Nam 
bộ Ngoài ra, nơi đây cũng là nơi thu hút lực lợng lao động từ các vùng 
kinh tế phía bắc, khu vực Tây nguyên, Bắc Trung bộ và Trung Trung bộ. Do 
vậy, nhiều vấn đề về kinh tế chính trị, xã hội đã nảy sinh, cần giải quyết. 
Thứ ba, khu công nghiệp phía nam cũng là nơi có đầy đủ các thành phần 
kinh tế, từ các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp  
14
t bản t nhân, doanh nghiệp FDI (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh với 
nớc ngoài và doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài). Vì vậy, việc thực 
hiện các chính sách đối với ngời lao động nói chung, thực hiện quyền của 
ngời lao động trong khu vực này nói riêng có nhiều sự khác nhau giữa các 
loại hình doanh nghiệp, đặc biệt có nhiều bất cập trong việc đảm bảo quyền 
lợi cho ngời lao động trong các doanh nghiệp FDI. Để có cái nhìn sâu sắc, 
thấu đáo về vấn đề này, đề tài lựa chọn việc khảo sát thực tế tại các doanh 
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. 
Nghiờn cu tỡnh hỡnh phỏt trin cỏc khu cụng nghip, khu ch xut 
trong c nc cho thy: min ụng Nam B l khu vc i u trong c nc 
v s lng v cht lng phỏt trin cỏc khu cụng nghip, khu ch xut; 
trong ú, t l doanh nghip FDI chim t
 l ln. Thnh ph H Chớ Minh v 
tnh Bỡnh Dng l hai a phng cú v trớ a lý thuc min ụng Nam B 
ca Vit Nam, ng thi cng l nhng a phng cú nhiu doanh nghip 
FDI so với các địa phơng khác ở phía nam Việt Nam. Theo số liệu thống kê 
của Bộ Kế hoạch và Đầu t (năm 2007), trong số những lao động đang làm 
việc tại các doanh nghiệp FDI, có tới 75,72% tập trung tại các khu công 
nghiệp Đông Nam bộ, trong đó, trên 13% tập trung tại các khu công nghiệp 
ở thành phố Hồ Chí Minh, khoảng 9 % tại các khu công nghiệp của tỉnh Bình 
Dơng. Đề tài lựa chọn hai khu công nghiệp để khảo sát là khu công nghiệp 
ở thành phố Hồ Chí Minh và khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dơng. 
7. ý Nghĩa lý luận và thực tiễn CủA đề tài 
7.1. Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan 
Góp phần làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn việc đánh giá thực trạng 
việc đảm bảo quyền của ngời lao động trong các khu công nghiệp Việt Nam 
hiện nay nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu và phơng 
pháp đánh giá hiệu quả của việc thực thi chính sách đảm bảo quyền của 
ngời lao động 
7.2. Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu  
15
- Học viện CTQG Hồ Chí Minh và các ban, ngành liên quan tại Trung 
ơng: Làm cơ sở để đề xuất hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế thực 
hiện chính sách đảm bảo quyền của ngời lao động trong các khu công 
nghiệp Việt nam 
- Học viện CTQG Hồ Chí Minh sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài 
làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy đối với những 
chuyên đề có liên quan đến đề tài. 
- Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ban, ngành liên quan tại địa phơng, các 
doanh nghiệp ở khu công nghiệp: Làm cơ sở để xác lập cơ chế và điều chỉnh 
hành vi quản lý trong việc thực thi chính sách đảm bảo quyền của ngời lao 
động trong các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, 
thành phố thuộc phạm vi mình quản lý. 
7.3. Đối với kinh tế - x hội 
- Lợi ích tổng hợp: Kết quả của đề tài cho thấy rõ từ nhận diện thực trạng 
đảm bảo quyền của ngời lao động trong các khu công nghiệp, bao gồm các 
hiệu quả tích cực và hậu quả tiêu cực, đa ra hệ thống các nguyên nhân và các 
giải pháp để làm tăng hiệu quả của các tác động tích cực, giảm hậu quả của 
các tác động tiêu cực của việc thực thi chính sách. Trên cơ sở đó, sẽ góp phần 
điều chỉnh các chính sách đảm bảo quyền của ngời lao động trong các khu 
công nghiệp mang tính hiệu quả và bền vững. 
- Bồi dỡng, đào tạo cán bộ: Thông qua quá trình thực hiện đề tài, các 
cán bộ tham gia nghiên cứu của Học viện, của các cơ quan phối hợp có thêm 
kinh nghiệm và hiểu biết thêm về phơng pháp đánh giá hiệu quả, phối hợp 
thực hiện đề tài với cơ quan hữu quan.        
16
8. tiến độ thực hiện và lực lợng nghiên cứu của đề tài 
8.1. Tiến độ công việc 
TT Nội dung công việc Thời gian Sản phẩm đạt đợc 
1 Xây dựng, phê 
duyệt đề cơng 
Tháng 1-2008 Đề cơng đợc phê duyệt
2 Thu thập và phân 
tích tài liệu thứ cấp 
 Tháng 2 đến 
tháng 4 -2008 
Tài liệu đợc thu thập và 
báo cáo 
3 Xây dựng bộ công 
cụ nghiên cứu. 
Tháng 5-2008 Bộ công cụ nghiên cứu 
4 Tiến hành khảo sát 
chính thức 
Tháng 6, 7-2008 Số liệu thu thập từ cuộc 
khảo sát 
5 Xử lý và phân tích 
số liệu, viết báo cáo 
chuyên đề 
Tháng 8,9,10 - 
2008 
Bản xử lý và phân tích số 
liệu, các báo cáo chuyên 
đề 
6 Viết báo cáo tổng 
quan khoa học của 
đề tài 
Tháng 10,11 -
2008 
Báo cáo tổng quan và 
báo cáo tổng quan tóm 
tắt 
7 Hội thảo khoa học 
góp ý cho báo cáo 
tổng quan khoa học 
và hoàn thiện báo 
cáo tổng quan khoa 
học 
Tháng 11,12 - 
2008 
Báo cáo tổng quan khoa 
học đã chỉnh sửa 
8 Nghiệm thu đề tài Tháng 12 - 2008 Các sản phẩm nghiên 
cứu   
17
PHẦN NỘI DUNG   
Chương I
: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO 
ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP  
1.1. Một số khái niệm cơ bản 
1.1.1. Khái niệm “quyền công dân” 
Nói đến quyền công dân không thể không nói đến quyền con người. 
Bởi lẽ, quyền công dân là một bộ phận quan trọng nhất của quyền con 
người. 
 “Quyền con người là những đặc quyền (nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích 
và năng lực vèn có của con người được thừa nhận và bảo hộ bằng pháp luật 
quốc tế và quốc gia. Quyền con người là quyền của tất cả mọi người” (xem 
10, tr.27). 
 Trong pháp luật quốc gia, quyền con người rộng hơn quyền công dân. 
Về chủ thể, quyền con người của tất cả mọi người, không phân biệt quốc 
tịch, năng lực, hành vi dân sự cũng như năng lực pháp luật. Phạm vi và đối 
tượng điều chỉnh quyền con người là nh
ững quy định mối quan hệ pháp lý 
giữa mỗi người với nhà nước, đồng thời xác định mối quan hệ giữa con 
người đối với nhau trong xã hội. Chế định quyền con người cho phép người 
ta làm mọi cái mà pháp luật không cấm. 
 Quyền công dân, xét về chủ thể, được quy định bởi chế định quốc tịch 
và bị hạn chế bởi những quy định pháp luật khác nhau (tình trạng pháp lý, 
tuổi đờ
i, sức khoẻ ở mỗi người ). Về phạm vi và đối tượng điều chỉnh được 
quy định trong khuôn khổ mối quan hệ pháp lý giữa công dân với nhà nước. 
Trong mỗi quốc gia, quyền công dân là nội dung cơ bản và là sự thể hiện của 
quyền con người. Nói cách khác, quyền công dân chính là quyền con người 
trong một xã hội cụ thể, trong một chế độ xã hội – chính trị nhất định với 
mộ
t nền pháp luật cụ thể do Nhà nước đó thừa nhận, quy định.  
18
 Khái niệm quyền công dân được thể hiện d−íi gãc ®é khoa học, luật 
học 
 Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quyền công dân là quyền 
của người công dân, bao gồm những quyền tự do dân chủ và các quyền lợi 
cơ bản về kinh tế, văn hoá, xã hội được Hiến pháp công nhận” (xem 50, 
tr.786). 
Trong cuốn Từ điển Luật học, quyền công dân l
ại được định nghĩa: 
“Quyền công dân là quyền cơ bản mà Hiến pháp của mỗi nước quy định cho 
công dân và người mang quốc tịch nước mình” (xem 49, tr. 399). 
 Khái quát các khái niệm nêu trên, theo quan niệm của một luật gia, 
quyền công dân được hiểu như sau: “Quyền công dân là quyền con người, là 
những giá trị gắn liền với một Nhà nước nhất định và được Nhà nước đó bảo 
hộ bằng pháp luật của mình 
đối với người mang quốc tịch của nước mình, 
thể hiện mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với một nhà 
nước cụ thể” (xem 44, tr.25). 
1.1.2. Khái niệm “Quyền của người lao động” 
Nói đến quyền của người lao động, trước hết cần phải hiểu thế nào là 
người lao động? 
Trong Từ điển Kinh tế học có định nghĩa: “Người làm thuê hay ng
ười 
lao động là người được người khác hoặc doanh nghiệp thuê để cung cấp 
dịch vụ lao động với tư cách đầu vào - nhân tố trong quá trình sản xuất hàng 
hoá và dịch vụ” (xem 41, tr.383). 
Theo Điều 6 - Bộ Luật Lao động của Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 
2007, (xem 9), thì “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng 
lao động và có giao kết hợp đồng lao động”. Như vậy, trong 3 đ
iều kiện để 
trở thành người lao động, có hai điều kiện (độ tuổi, khả năng lao động) là 
thuộc về chủ thể lao động, điều kiện còn lại (các giao kết hợp đồng lao động) 
không chỉ phụ thuộc vào người lao động mà chủ yếu phụ thuộc vào khách  
19
thể là người sử dụng lao động - người cùng với người lao động giao kết hợp 
đồng lao động. 
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã ban hành Luật lao động quốc tế 
bao gồm 187 Công ước, Hiệp định thư Quốc tế về quyền lao động. Dưới đây 
là 20 quyền chính: 
● Quyền công đoàn độc lập: 
 Chúng ta có quyền công đoàn độc lập và gia nhập, ứng c
ử, và bầu cử. 
Nhà nước không được can thiệp. 
 Không ai được quyền đuổi chúng ta chỉ vì ta là thành viên công đoàn 
hoặc hoạt động cho công đoàn, hoặc cho việc với điều kiện không vào công 
đoàn. 
 Chúng ta có quyền dùng công đoàn của mình để thương lượng tập thể 
với chủ nhân về lương bổng và điều kiện làm việc, thay vì mỗi người lao 
động thương lượng với chủ. 
 ●
 Quyền không bị ép làm việc không lương 
 Không ai được quyền ép chúng ta làm việc không lương. Nhà nước có 
bổn phận ngăn chặn và nghiêm trị. 
 ● Quyền nam nữ hưởng lương bằng nhau 
 Nam và nữ làm việc giống nhau, phải được lương giống nhau. 
 ● Quyền không bị phân biệt đối xử 
 Không ai có quyền phân biệt đối xử với chúng ta vì giới tính, tôn giáo, 
quan điểm chính trị, thành phần xã hội, hay chủng t
ộc. 
 ● Quyền không bị phân biệt đối xử nếu có con cái 
 Không ai có quyền phân biệt đối xử vì chúng ta có con nhỏ. Ngoài ra, 
khi có điều kiện, chủ nhân nên thu xếp việc làm để ta có thể quân bình giữa 
bổn phận làm cha mẹ và bổn phận lao động. 
 ● Quyền được giúp đỡ và có việc làm thích hợp nếu bệnh tật 
 Nếu bị thương, hay bị bệnh, chúng ta có quyền được giúp đỡ để phụ
c 
hồi sức khoẻ, và được làm loại việc phù hợp với khả năng.  
20
 ● Quyền được đào tạo, bồi dưỡng có ăn lương 
 Chúng ta có quyền được ăn lương khi đang huấn nghệ hay tham dự 
các khoá học liên quan đến công đoàn, ngành nghề, hay nhu cầu chung của 
con người. 
 ● Quyền không bị đuổi việc 
 Chúng ta có quyền không bị đuổi việc phi lý, thí dụ như vì là thành 
viên hay hoạt động cho công đoàn độc lập; nộp đơn kiệ
n chủ; làm nhân 
chứng để kiện chủ; nghỉ để sinh con và nuôi con nhỏ; hay vì những lý do liên 
quan đến quan điểm chính trị, niềm tin tôn giáo, giới tính, tình trạng hôn 
nhân; v.v. 
 ● Quyền được trả lương bằng tiền 
Chúng ta có quyền được trả lương bằng tiền chứ không bằng những 
hình thức khác như thực phẩm, phiếu để đổi lấy đồ, v.v. 
 ● Quyền hưởng lương trên hoặc b
ằng mức tối thiểu 
 Chúng ta có quyền được hưởng lương bằng hoặc trên mức tối thiểu. 
Khi quy định mức lương tối thiểu, nhà nước phải xem xét đến nhiều yếu tố, 
trong đó có nhu cầu sống còn của người lao động. 
 ● Quyền được trả lương nếu chủ sử dụng lao động bị phá sản 
 Nếu chủ nhân dẹp tiệm vì thua lỗ hay lừ
a gạt, chúng ta có quyền được 
trả ít nhất 3 tháng lương sau khi bán tài sản của chủ để lại. Nếu chủ nhân 
không chỉ nợ nhân viên mà còn nợ người khác, thì nhân viên được ưu tiên 
cao hơn. 
 ● Quyền được nghỉ ít nhất nguyên 1 ngày mỗi tuần 
 Chúng ta có quyền được nghỉ ít nhất 24 tiếng đồng hồ liên tục trong 
mỗi 7 ngày . 
 ● Quyền được quyền lợi tương đương, nếu làm việc bán thờ
i 
 Nếu làm việc bán thời (tức là ít hơn 40 tiếng/tuần), ta phải được quyền 
tương đương với người làm việc toàn thời, như: quyền có cùng mức lương 
mỗi tiếng; quyền tham gia hay hoạt động cho công đoàn độc lập; quyền về  
21
sức khoẻ và an toàn thân thể; quyền được một số ngày nghỉ mỗi năm; quyền 
không bị đuổi việc phi lý, v.v… 
 ● Quyền làm không quá 40 tiếng/tuần 
 Chúng ta có quyền có tuần làm việc căn bản là 40 tiếng. Nếu làm thêm 
thì mức lương mỗi tiếng phải cao hơn. 
 ● Quyền nếu làm ca đêm 
 Nếu làm ca đêm, chúng ta có quyền được ăn mức lương mỗi tiếng cao 
hơn, được chăm lo về sức khoẻ và an toàn (nhất là phụ nữ có thai), và được 
cơ hội lên chức. 
● Quyền an toàn lao động 
Chủ nhân phải ngăn ngừa nguy hiểm cho chúng ta từ chất hoá học, ô 
nhiễm không khí, tiếng động quá ồn, máy móc quá rung, những gì gây ra ung 
thư, chất phế thải, hoặc nơi làm việc quá bẩn. 
● Quyền được bồi thường nếu có tai nạn 
Chúng ta (hoặc thân nhân còn sống) có quyề
n được bồi thường thoả 
đáng nếu tai nạn nơi làm việc gây thương tật hoặc làm thiệt mạng, dù lỗi của 
bất cứ ai. 
● Quyền được nghỉ khi bị bệnh và chữa bệnh 
Chúng ta có quyền được một số ngày nghỉ trong năm để nghỉ nếu bị 
bÖnh. Chúng ta có quyền đóng bảo hiểm để được chữa bÖnh. 
● Quyền phụ n
ữ mang thai hoặc cho con bú sữa mẹ 
Nếu là phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú sữa mẹ, chúng ta 
có quyền được làm loại việc thích hợp không nguy hại cho mẹ con. 
● Quyền của lao động xuất khẩu 
Nếu chúng ta xuất ngoại để lao động, nhà nước có bổn phận phải cung 
cấp cho chúng ta đầy đủ tin tức dữ kiện để không bị lừa gạt. 
Người lao động trước hế
t là người công dân. Do đó, họ có quyền công 
dân theo pháp luật quốc gia quy định. Hoạt động chủ yếu của ng−êi lao ®éng