Đề án môn học 
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 
36
 
doanh nghiệp ra đời là 1.2 tỷ đồng năm 2001 và 1.5 tỷ đồng năm 2002. Khả 
năng tự tài trợ của ngân quỹ còn bắt nguồn từ lợi nhuận thu đợc, trên thực 
tế doanh nghiệp ít có khả năng khai thác nguồn này một cách triệt để do lợi 
nhuận không nhiều và trình độ văn hoá thấp, thiếu kỹ năng quản lý hành 
chính doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp có thể vay nợ từ bên ngoài để tăng tỷ lệ sinh lời với các 
hình thức nh vay nợ ngân hàng, mua trả góp hay tín dụng thuê mua của các 
công ty cho thuê tài chínhNhng mức rủi ro cao, tỷ lệ thuận với khối lợng 
vay nợ, trong nhiều trờng hợp rủi ro không trả đợc nợ đã dẫn tới phá sản. 
Tuy nhiên rất ít doanh nghiệp doanh nghiệp đợc vay vốn từ ngân hàng. 
Theo thống kê năm 2001 tỷ lệ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay 
trên tổng tín dụng ngân hàng là 29%. Lý do cơ bản nhất là do các doanh 
nghiệp này không đủ tài sản để thế chấp. 
Nhìn chung có khả năng tự tài trợ và khả năng vay vốn ngân hàng 
đều thấp nhng cơ cấu tự tài trợ còn ở mức cao. 
Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn của DNVVN. 
tu tai tro 67.5%
vay ngan han
42.5%
cac nguon
khac 20%
 
2.2.2. Tình trạng sử dụng vốn: 
Trớc đây, do rào cản tâm lý và do cha có kinh nghiệm quản lý nên 
đầu t vốn vào doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mức thấp. Năm 1992 vốn đăng ký 
kinh doanh bình quân là 0.8 tỷ đồng, trong những năm tiếp theo liên tục 
giảm, nhng đến năm 1999 là 1.012 tỷ đồng, năm 2002 là 1,74 tỷ đồng và 
năm tháng đầu năm 2003 là 2.6 tỷ đồng, cụ thể nh sau: 
Đề án môn học 
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 
37 
Bảng 9: Vốn đăng ký kinh doanh bình quân của các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ từ năm 1992-2002. 
Năm Vốn đăng ký kinh doanh 
1992 
1993 
1994 
1995 
1996 
1997 
1998 
1999 
2000 
2001 
2002 
819.3 
510.3 
353.9 
365.4 
529.4 
520.8 
645.3 
1012.8 
1061 
1374.3 
1742 
 Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t. 
Tổng vốn sử dụng cho khu vực này năm 2000 là 173862 tỷ đồng, tăng 
38.46% so với năm 1999. trong đó vốn huy động đầu t vào công nghệ 
chiếm 28.77%, thơng mại 35.84%, còn lại thuộc các ngành khác. Vốn đầu 
t phát triển trong năm 2000 là 35894tỷ đồng tăng 13.8% so với năm 1999, 
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu t toàn xã hội (năm 1999 là 
24.05%, năm 2000 là 24.31%). Trên thực tế đến năm 2002 vốn vẫn là vấn đề 
khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn lu động chỉ đáp ứng 
60% nhu cầu. Mức độ trang bị vốn / một lao động của các doanh nghiệp này 
nhìn chung còn quá nhỏ, đối với các doanh nghiệp đầu t khoảng 63.2 triệu 
đồng / một lao động. 
2.3. Nguồn nhân lực : 
Ai cũng cho rằng nguồn nhân lực là nhân tố mang lại lợi thế cạnh 
tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ, 
song hiện nay nhân tố con ngời của nớc ta vẫn chỉ dạng tiềm năng hoặc 
Đề án môn học 
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 
38 
chỉ có lợi thế về số lợng do lao động phần lớn là lao động phổ thông. Số 
lợng lao động lớn nhng chất lợng lao động thấp. 
2.3.1. Số lợng lao động : 
Từ năm 1996 đến nay, số lợng lao động làm việc trong các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ chỉ giảm trong năm 1997, còn lại đều tăng. So sánh với 
tổng lao động toàn xã hội các doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ khoảng 12% qua 
các năm, riêng năm 2002 là 14%. 
Năm 2002, số lợng lao động làm việc trong các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ là 4543944 ngời so với năm 1996 tăng đợc 778781 ngời tăng 
20.15% từ năm 1996 đến năm 2002, tốc độ tăng lao động ở các doanh 
nghiệp này bình quân là 24.35%/năm. 
Phân bố lao động giữa các ngành không đồng đều, lao động trong 
công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 2.119.228 ngời, chiếm 45.63% lao 
động trong ngành thợng mại dịch vụ là 1.737.824 ngời chiếm tỷ trọng 
37.42%, lao động trong các ngành khác là 786.792 ngời chiếm 16.94%. 
2.3.2. Chất lợng lao động: 
- Sự cạnh tranh khốc liệt của quá trình hội nhập đòi hỏi các chủ doanh 
nghiệp phải có kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi mới có thể thành đạt 
trong kinh doanh. Mỗi một chủ doanh nghiệp phải biết thu thập, đánh giá 
các loại thông tin kinh tế, kỹ thuật, biết đề ra những quyết định sáng suốt, 
kịp thời, đúng đắn. Đồng thời chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, giám sát, 
điều khiển công việc của những ngời lao động làm việc cho mình một cách 
hợp lý 
Trên thực tế đội ngũ chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cho 
thấy họ có rất nhiều bất cập so với đòi hỏi của quá trình hội nhập. Một số 
các chủ doanh nghiệp chỉ có trình độ học vấn trung học cơ sở (40- 45%), 
một số có trình độ trung học phổ thông, cao đẳng và đại học (35- 40%), còn 
một bộ phận đáng kể có trình độ tiểu học (10- 15%) thậm chí cá biệt có 
Đề án môn học 
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 
39 
ngời cha đọc thông viết thạo. Chỉ rất ít chủ doanh nghiệp (2- 3%) của các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc đào tạo kiến thức quản lý chính quy, một số 
(20- 30%) đợc tập huấn ngắn hạn (dới 6 tháng), còn đại bộ phận chỉ quản 
lý doanh nghiệp của mình bằng kinh nghiệm. Đây là một điểm yếu rất lớn và 
là một khó khăn giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ. 
- Tri thức và trình độ tay nghề của ngời lao động đóng vai trò rất 
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Những 
ngời có tri thức, tay nghề cao, kỹ năng thành thạo, lao động lành nghề sẽ sử 
dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến, làm ra những sản phẩm đẹp, có 
chất lợng với năng suất và hiệu quả cao. 
Đội ngũ lao động hiện có trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần 
đông có trình độ học vấn thấp: trung học cơ sở 40- 45%; tiểu học và cha 
biết chữ 10- 25%; số có trình độ học vấn trung học phổ thông, cao đẳng và 
đại học 25- 35%. Tình trạng yếu kém còn cao hơn ở các vùng nông thôn, số 
lao động cha qua đào tạo bình quân chiếm 60- 70%. Năm 2002, tỷ lệ lao 
động đang làm việc đã qua đào tạo chỉ chiếm 22,2% tổng số lao động xã hội, 
có đến 74% lao động thủ công, 25% lao động cơ khí, 1% tự do. Do trình độ 
nh vậy nên số công nhân có khả năng điều hành, đứng máy trong các dây 
truyền tự động là cực kỳ khan hiếm, hiệu quả sử dụng thiết bị thấp (chỉ bằng 
68- 75% công suất thiết kế). 
So sánh với các nớc khác trên thế giới ta thấy năng suất lao động 
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam kém xa so với ngời làm 
công việc hàng ngày ở các doanh nghiệp nớc ngoài nh Nhật Bản, Hồng 
Công, Singapore. Một ngời làm nghề ngoại thơng ở doanh nghiệp nớc 
ngoài có thể đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thơng và triển khai các công 
đoạn từ A đến Z nh xác định giá cả, nhu cầu thị trờng, mở hoặc kiểm tra 
L/C, hợp đồng bảo hiểm thuê tàu, sử dụng vi tính trong khi đó để làm đợc 
những việc nh trên, doanh nghiệp nớc ta phải sử dụng 4 đến 5 ngời và 
Đề án môn học 
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 
40 
phải qua nhiều khâu tác nghiệp ở các phòng, ban chuyên môn. 
3. Năng lực quản trị chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp vừa 
và nhỏ: 
3.1. Chiến lợc thị trờng: 
Thị trờng là điều kiện đầu tiên để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát 
triển bao gồm thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra. Trong đó thị trờng 
đầu ra, thị trờng tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định 
sự thành bại, phát triển thịnh vợng hay thua lỗ của các doanh nghiệp. Với 
đặc điểm và các u thế của mình, định hớng chiến lợc ngắn hạn, trớc mắt 
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là tập trung vào các thị trờng 
ngách, nhỏ lẻ v.v. và đặt trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán 
thấp. Bên cạnh đó, do u thế của quá trình hội nhập, các doanh nghiệp vừa 
và nhỏ nên mở rộng thị trờng ra nớc ngoài đối với những sản phẩm chất 
lợng cao nhất của mình và đảm bảo yêu cầu của thị trờng nớc ngoài. 
Qua tổng hợp các phiếu điều tra, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
xuất khẩu đã xây dựng đợc chiến lợc thị trờng và phân phối sản phẩm 
nhng thực chất vẫn chỉ là các kế hoạch riêng rẽ từng năm, từng bộ phận 
cha phải là tổng hoà các kế hoạch mang tính chiến lợc tổng thể. Đa số các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ đều không có thị trờng tiêu thụ ổn định, đặc biệt 
là thị trờng xuất khẩu hạn chế. Cho đến nay hàng xuất khẩu Việt Nam đã 
có mặt trên thị trờng của 140 nớc và khu vực song vẫn tập trung vào 10 thị 
trờng lớn nhất nh Nhật Bản, Cộng hoà Liên bang Đức, Pháp, Thái Lan, 
Hồng Công, Nga, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan. 
Chiến lợc thị trờng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ bớc đầu 
tập trung vào giữ vững thị trờng hiện có, lập kế hoạch thâm nhập thị trờng 
tiềm năng, thị trờng mục tiêu, mở rộng thị trờng xuất khẩu đợc chú ý 
song cha ổn định, ngay cả với 10 thị trờng lớn, xuất khẩu của các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ chiếm lĩnh thị phần rất nhỏ so với thị phần hàng cùng loại 
của khu vực. 
Đề án môn học 
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 
41 
Sau đây là vài ví dụ về chiến lợc thị trờng: 
- Thị trờng dệt may: 
Ngành dệt may đang chiếm lĩnh thị trờng trên nhiều nớc, và có xu 
hớng mở rộng thị trờng do hàng Việt Nam ngày càng đợc a chuộng. 
Ngành dệt may không chỉ chiếm lĩnh phần lớn thị trờng trong nớc mà cả 
thị trờng nớc ngoài. Một số doanh nghiệp nhỏ mới đi vào hoạt động 
cũng có nhiều điều kiện học hỏi kinh nghiệm và có uy tín do tâm lý về 
hàng dệt may Việt Nam chất lợng cao. Chẳng hạn một doanh nghiệp nhỏ 
mới đi vào hoạt động đợc vài năm nh Công ty may Tiên Tiến đạt kim 
ngạch xuất khẩu 10 triệu USD, có khả năng tăng trởng ổn định hàng năm 
khoảng 20% trở lên. 
Nhìn chung nhiều công ty dệt may vừa và nhỏ đã có chiến lợc để giữ 
vững và phát triển các thị trờng của mình nhng với thị trờng xuất khẩu 
chủ yếu phụ thuộc vào chiến lợc thị trờng của các hãng thuê gia công. 
- Thị trờng hàng da giày: 
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp vừa và 
nhỏ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng EU, chiếm 80% kim ngạch 
mặt hàng này. Có những hạn chế trong việc tiếp cận thị trờng Mỹ và Nhật 
Bản là các thị trờng tiềm năng và mục tiêu trong những năm tới do việc 
thực thi chiến lợc thị trờng của các doanh nghiệp này còn thụ động giống 
nh tình trạng của hàng dệt may Việt Nam. 
- Thị trờng gạo: 
Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tham gia kinh doanh 
mặt hàng gạo với gần 20 nớc bạn hàng nhng chủ yếu vẫn là những bạn 
hàng sau: 
Đề án môn học 
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 
42  
Bảng 10: thị trờng xuất khẩu gạo chủ yếu của các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ năm 2001, 2002. 
Thị trờng Tỷ trọng năm 2001
 Tỷ trọng năm 2002 
Inđônêxia 
Philipin 
Singapo 
Thuỵ sỹ 
Irac 
Hà Lan 
Mỹ 
Malaysia 
Hồng Công 
Anh  
1.8 
8.1 
8.9 
22.5 
7.2 
9.4 
8.6 
5.6 
5.6 
2.7 
25.3 
13.2 
11.3 
10.5 
8.2 
4.2 
4.1 
3.7 
3.1 
1.6 
Nguồn: Vụ kế hoạch thống kê- Bộ Thơng mại 
Nhìn vào biểu trên ta thấy sự thiếu vắng của bạn hàng châu Phi, mặc dù 
đây là khu vực tiêu thụ gạo lớn, đặc biệt là gạo phẩm cấp thấp. Điểm yếu của 
các doanh nghiệp là khả năng cung cấp tín dụng cho các bạn hàng, trớc mắt 
vẫn phải dựa vào các nớc và các tổ chức cung cấp, viện trợ cho châu Phi. 
- Hiện nay cơ hội thị trờng đang đợc mở ra cho các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ, Sea Games 22 đợc tổ chức tại Việt Nam tạo điều kiện cho các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu tại chỗ và giới thiệu sản phẩm của mình 
đến thị trờng quốc tế. Trong cả nớc có gần 40 doanh nghiệp đã đăng ký 
bản quyền sử dụng biểu tợng chim Lạc và Trâu vàng của Sea Games 22. 
Trong đó có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, ví dụ nh doanh nghiệp Toàn 
cầu đã đăng ký bản quyền sử dụng biểu tợng này từ đầu tháng 7- 2003, linh 
vật Trâu vàng bằng gỗ, thép của doanh nghiệp đã bắt đầu bán ra thị trờng,