Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN MON TIENG VIET LOP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.57 KB, 17 trang )

Phần I: Đặt vấn đề
I - lời mở đầu
Trong dạy học Toán ở trờng Tiểu học, môn Toán có một vị trí đặc biệt quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Thông qua việc dạy
học Toán, giúp học sinh phát triển năng lực t duy một cách tích cực và rèn luyện cho các
em kỹ năng phán đoán, tìm tòi. Từ đó các em có thể vận dụng những kiến thức và kỹ
năng đã học vào thực tế cuộc sống.
Toán học là một môn khoa học mang tính trừu tợng và khái quát cao. Do vậy việc
gây hứng thú cho học sinh trong giờ học toán là một vấn đề hết sức khó khăn và mang ý
nghĩa rất quan trọng.
Kinh nghiệm cho thấy muốn học sinh Tiểu học học tốt môn toán thì đòi hỏi ngời
giáo viên không những phải nắm vững kiến thức, nội dung chơng trình mà còn phải biết
đổi mới phơng pháp dạy học, tổ chức các hình thức học tập hấp dẫn.
Trong thực tế dạy học nhiều năm ở tiểu học, tôi thấy rằng có nhiều học sinh say
mê, chăm chỉ học tập, nhng cũng không ít học sinh cha có thái độ đúng đắn đối với việc
học, nhất là môn Toán. Các em lơ là, thậm chí chán ghét học toán. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do các em cha có hứng thú học tập, cha nắm
vững kiến thức, kỹ năng thực hành yếu, giờ học diễn ra buồn tẻ.
Là một giáo viên tôi luôn trăn trở: làm thế nào để học sinh của mình say mê học
Toán hơn, năng động, sáng tạo hơn, làm sao gây đợc hứng thú học tập cho các em trong
giờ học Toán để giờ học bớt căng thẳng, các em có thể học mà chơi, chơi mà học. Vì
vậy tôi mạnh dạn thiết kế một số trò chơi toán học và vận dụng vào giờ học Toán ngay
từ đầu năm và thấy rằng: đến giờ học Toán các em không còn cảm thấy chán mà luôn
phấn khởi, tập trung học tập và giờ học cũng bớt căng thẳng hơn nên kết quả học tập
của các em tiến bộ rõ rệt. Với thời gian thử nghiệm vừa qua, tôi thấy việc thiết kế trò
chơi trong giờ học toán là rất quan trọng và thiết thực.
Hơn nữa tôi nghĩ rằng lứa tuổi học sinh Tiểu học rất hiếu động, thích tò mò, thích
cái mới lạ nhng lại chóng chán. Đối với các em trò chơi là một phát hiện mới, kích thích
sự tò mò, muốn tìm hiểu, muốn khám phá của các em. Do vậy quan điểm Thông qua
hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập là rất phù hợp với tất cả các môn
học ở trờng tiểu học nói chung và môn Toán học nói riêng.


II - Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy và tìm hiểu chơng trình môn Toán lớp 2, tôi thấy rằng
cấu trúc chơng trình, hệ thống bài tập phù hợp với các đối tợng học sinh ở từng lớp.
Qua tìm hiểu chung về giáo viên trong nhà trờng, tôi thấy hầu hết các đồng chí
đều nắm vững nội dung kiến thức trong chơng trình môn Toán ở tiểu học. Và để nâng
cao chất lợng học tập của học sinh, các đồng chí đã vận dụng rất nhiều các hình thức
dạy học vào trong bài giảng nh: dạy học theo nhóm, cá nhân và cả lớp. Một số đồng chí
cũng đã vận dụng tổ chức trò chơi vào tiết học làm cho không khí lớp học sôi nổi hơn
Song ngợc lại cũng có không ít các đồng chí giáo viên cha quan tâm đến việc làm sao
gây hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học Toán. ít đa trò chơi học toán vào giảng
dạy mà có đa thì cũng chỉ là trong những tiết nhà trờng đi thanh tra, hoặc những tiết
thao giảng. Và khi tổ chức trò chơi cho các em, các đồng chí thực hiện cha đúng quy
1
trình, không đúng nguyên tắc tổ chức trò chơi dẫn đến hiệu quả đem lại thấp, cha phát
huy hết tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em ở cả 3 đối tợng mà chỉ phát huy đ-
ợc tính tích cực học tập của học sinh khá, giỏi còn học sinh trung bình, học sinh yếu các
em vẫn nhác học và không muốn học Toán. Bởi vậy các em nắm bắt nội dung kiến thức
một cách hời hợt, cha chắc và sâu.
Qua khảo sát thực tế chất lợng đầu năm môn Toán của lớp tôi chủ nhiệm cho thấy
chất lợng thấp, tỷ lệ học sinh giỏi ít. Cụ thể nh sau:
Lớp Sĩ số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Số l-
ợng
Tỷ lệ
Số l-
ợng
Tỷ lệ
Số l-
ợng

Tỷ lệ
Số l-
ợng
Tỷ lệ
2A
17 1 5,9 4 23,5 9 53,0 3 17,6
Từ thực trạng trên bản thân tôi đã mạnh dạn đa ra Một số trò chơi gây hứng
thú học tập cho học sinh trong giờ học Toán ở lớp 2.
Phần II: Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện
1. Tìm hiểu nguyên tắc và các bớc tổ chức trò chơi Toán học ở lớp 2, tìm hiểu nội
dung chơng trình, hệ thống bài tập có thể thiết kế thành trò chơi.
2. Thiết kế trò chơi và vận dụng vào giảng dạy, góp phần gây hứng thú học tập cho
học sinh trong giờ học Toán, nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Toán.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện
1. Thiết kế trò chơi dựa theo các nguyên tắc:
a. Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện:
- Chơng trình toán 2 đợc chia thành 5 mạch kiến thức: Số học và yếu tố đại số,
đại lợng và đo đại lợng, yếu tố hình học, yếu tố thống kê, các dạng toán giải. Các trò
chơi đợc xây dựng từ các dạng bài tập có chọn lọc của các tiết học có trong 5 mạch
kiến thức trên nhng có thể mang những cái tên gọi khác nhau, góp phần hình thành,
củng cố hoặc hệ thống kiến thức.
- Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng toán học, phát huy trí tuệ, óc
phân tích, t duy sáng tạo. Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian ( từ 5 đến 10).
- Trò chơi phải có sức hấp dẫn, thu hút đợc sự chú ý, tham gia của học sinh, tạo
không khí vui vẻ, thoải mái. Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa
tuổi học sinh.
2
- Tổ chức trò chơi không quá cầu kỳ, phức tạp.
b - Nguyên tắc khai thác và thực hành

- Sử dụng triệt để yêu cầu, nội dung kiến thức cơ bản, cũng nh đồ dùng, phơng
tiện có sẵn của môn học ( ở th viện , đồ dùng của giáo viên, học sinh).
- Các đồ dùng tự làm từ những vật liệu gần gũi ở xung quanh chúng ta, Sao cho
đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ nhng ít tốn kém.
2. Tổ chức thực hiện trò chơi theo quy trình các bớc:
Thông thờng khi tổ chức một trò chơi, chúng ta cần thực hiện theo các bớc sau:
* Bớc 1: Chuẩn bị: Chia nhóm, đặt tên nhóm và ấn định số lợng thành viên
tham ra trò chơi của mỗi nhóm.
- Mỗi nhóm cử số thành viên tham gia theo yêu cầu của giáo viên ( lên xếp hàng
hoặc đứng tại chỗ tuỳ theo yêu cầu của từng trò chơi.)
* Bớc 2: Nêu tên trò chơi.
Giáo viên nêu tên trò chơi và giải thích qua ý nghĩa của trò chơi.
* Bớc 3: Phổ biến luật chơi.
- Nêu rõ cách chơi : hiệu lệnh, phần việc và cách thức làm việc (điền, nối, viết,
đọc) của mỗi thành viên tham gia trò chơi.
- Nêu rõ cách cho điểm, đánh giá ( thờng theo 3 yêu cầu: đúng, nhanh, đẹp.)
Cần lu ý trờng hợp phạm luật.
- Công bố trọng tài ( có thể là giáo viên cùng học sinh còn lại trong lớp).
* Bớc 4: Tiến hành trò chơi:
- Hô hiệu lệnh dứt khoát cho các nhóm đồng loạt tiến hành.
- Trọng tài chú ý quan sát, điều chỉnh, giúp đỡ các thành viên về cách chơi
( thờng thờng không nên cho tất cả học sinh làm cùng một lúc mà nên cho các em tiến
hành dới dạng tiếp sức).
* Bớc 5: Tổng kết trò chơi:
- Trọng tài kiểm tra kết quả để đánh giá cho điểm ( nêu rõ chỗ sai, sửa sai - nếu
có, nếu là lỗi của đa số học sinh thì cần nhấn mạnh cách chữa).
- Nên cho điểm theo từng yêu cầu: đúng, nhanh, đẹp.
- Có thể đặt thêm một số câu hỏi phụ để rút ra một kết luận nào đó từ hệ thống
các bài tập trò chơi đã thực hiện.
- Tính tổng điểm của từng nhóm và công bố kết quả.

- Tuyên dơng học sinh, đặc biệt là nhóm có nhiều cố gắng hơn, nhóm dành giải
nhất, giải nhì, trao phần thởng ( nếu có)
III. Thiết kế và Vận dụng trò chơi vào các bài học cụ thể
1. Trò chơi thứ nhất: Phân tích số
a. Mục đích: Giúp học sinh củng cố cách phân tích số có ba chữ số thành tổng
của các nghìn, trăm, chục, đơn vị và ngợc lại.
b. Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị hai bảng phụ có nội dung ghi giống nhau. Một
số tấm bìa ghi kết quả tơng ứng:
Ví dụ : Bài tập 2 tiết Ôn tập các số trong phạm vi 1000 ( trang 169)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
800 + 90 + 5 = . 965 = + +
200 + 20 + 2 = . 477 = .+ .+ .
3
600 + 50 = . 618 = .+ +.
800 + 8 = . 404 =. + +

- Học sinh chuẩn bị phấn.
c. Cách chơi:
- Chơi theo kiểu đồng đội, chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm chọn đội chơi
( 5 - 6 em), các em còn lại cỗ vũ cho đội mình.
- Hai đội xếp thành hai hàng dọc. Đội trởng lên nhận và phát cho mỗi bạn trong
đội mình một tấm bìa ghi kết quả tơng ứng với nội dung ghi trên bảng. Các em đọc,
quan sát, so sánh tìm vị trí của mình cần điền (1-2 phút )
- Khi giáo viên có hiệu lệnh bắt đầu chơi, yêu cầu từng bạn trong đội lên điền kết
quả của mình vào bảng phụ treo trên bảng lớp (phần bài của đội mình). Bạn thứ nhất
điền xong quay xuống nhanh chóng và vỗ vào tay bạn thứ hai, bạn thứ hai lên điền .
Cứ thế tiếp tục cho điến hết. Học sinh dới lớp và giáo viên đánh giá, thống kê điểm. Mỗi
kết quả đúng ghi 10 điểm. Đội nào nhiều điểm sẽ thắng. Trong trờng hợp cả hai đội đều
điền đúng kết quả thì đội nào nhanh hơn, trình bầy đẹp hơn sẽ thắng.
2. Trò chơi thứ hai: Cùng tổng

a. Mục đích:
- Học sinh biết chọn đúng các số có tổng bằng 10 trên mỗi dòng.
- Học sinh thấy đợc sự đa dạng của phép tính cùng tổng; phát triển t duy sáng
tạo trong học tập.
b. Chuẩn bị:
Ví dụ: Bài: Phép cộng có tổng bằng 10 ( trang 12)
Giáo viên chuẩn bị cho 3 nhóm, mỗi nhóm một bộ số gồm các tấm bìa có ghi các
số 0, 0, 1, 2, 3, 3, 5, 6, 10. ( hoặc bộ số gồm các số 0, 1, 1, 2, 2, 3, 4, 8, 9.)
- 3 tờ giấy rô ki, mỗi tờ có ghi bảng sau:
+
+ +

+ + +

c. Cách chơi:
- Giáo viên phát cho mỗi nhóm một bộ số, 1 tờ giấy rô ki có ghi bảng nh đã
chuẩn bị.
- Yêu cầu các nhóm đính số vào ô vuông trong mỗi bảng sao cho mỗi dòng đều
có tổng bằng 10.
Bắt đầu chơi giáo viên phát lệnh: Bắt đầu. Các nhóm bắt đầu làm, nhóm nào
đính nhanh và đúng thì nhóm đó thắng cuộc.
3. Trò chơi thứ ba: Hái hoa toán học
4
895
600 + 10 + 8
400 + 4
400 + 70 + 7
808
222
650

900 + 60 + 5
a. Mục đích: Giúp học sinh củng cố về cách đếm hình tam giác, tứ giác. Công
thức tính chu vi của hình tam giác, tứ giác. Từ đó vận dụng linh hoạt, kết hợp kĩ năng
tính nhẩm để tính chu vi của các hình có kích thớc đơn giản cho trớc.
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị một cây, trên cây có gắn các bông hoa, mỗi bông hoa là một
mảnh giấy có ghi nội dung câu hỏi và đặt trên bục giảng.
Ví dụ: Bài: Ôn tập hình học tiếp theo (trang 177), giáo viên có thể ghi các
câu hỏi vào bông hoa nh sau:
Câu 1: Nêu cách tính chu vi tam giác, tứ giác.
Câu 2: Tính chu vi hình tam giác ABC biết độ dài các cạnh là: AB = 30cm;
BC = 15 cm; AC = 35cm.
Câu 3: Tính chu vi hình tứ giác MNPQ, biết độ dài mỗi cạnh đó đều là 5cm
Câu 4: Hình bên có tên gọi là gì?
Chu vi hình đó em thì tính mau 3cm
4cm

5cm
Câu 5: Khoanh vào chữ đặt trớc câu trả lời đúng: số hình tam giác trong hình
bên là:
A. Có 5 hình tam giác.
B. Có 3 hình tam giác.
C. Có 6 hình tam giác.
Câu 6: Chu vi hình tứ giác là gì?
Tính tổng 4 cạnh tức thì ra ngay.
Bạn hãy cho biết câu đó đúng hay sai?
c. Thời gian: từ 5 10 phút
d. Cách chơi: Tổ chức cho học sinh thi cá nhân với nhau.
Cho học sinh lên xung phong hái hoa và đọc to câu hỏi ghi trong bông hoa cho
lớp nghe. Sau đó suy nghĩ và trả lời kết quả. Nếu bạn nào trả lời đúng, trôi chảy, cho 10

điểm. Nếu không trả lời đợc giáo viên gợi ý, nếu vẫn không trả lời đợc thì bạn khác có
quyền trả lời thay. Cứ nh vậy giáo viên tổ chức cho các em chơi trong thời gian quy
định.
Cuối trò chơi giáo viên nhận xét, đánh giá phát phần thởng cho những bạn xuất
sắc.
( Trò chơi có thể áp dụng khi dạy phần củng cố bài ở các tiết: Chu vi hình tam
giác, tứ giác trang 130; tiết luyện tập trang 131 hoặc tiết Ôn tập về hình học trang
177.)
4. Trò chơi thứ t: Xây nhà
a. Mục đích:
- Rèn luyện về tính nhẩm, tính nhanh, tính chính xác.
- Có kĩ năng ghép khéo léo.
b. Chuẩn bị:
5
25 + 7
17
+ 4
35
- Hai hình vẽ ngôi nhà trên bìa và các mảnh giấy hình tam giác, chữ nhật ( nh
hình vẽ), có 5 mảnh ghi các tổng tơng ứng với các tổng ghi trên ngôi nhà và 2 mảnh ghi
sai.
Ví dụ: Bài 47 + 5 (trang 27 )
Giáo viên chuẩn bị các thẻ có các số tơng ứng với các tổng ghi trên ngôi nhà
( nh hình vẽ sau:)
Đỏ Xanh Đỏ Vàng


Vàng Vàng




37
+
6


c. Cách chơi:
- Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em
Khi nghe giáo viên hô 1,2,3 bắt đầu thì các em phải nhẩm nhanh kết quả các
phép tính trên ngôi nhà, rồi tìm mảnh bìa có ghi kết quả tơng ứng gắn vào đúng vị trí.
Khi dán xong sẽ đợc hình ngôi nhà có mái nhà màu đỏ, tờng vàng, cửa xanh.
- Cách tính điểm: Gắn đúng một hình đợc 10 điểm, hình nào gắn sai không đợc
điểm, gắn đúng cả 5 hình đợc 50 điểm.
- Đội nào gắn đúng, nhanh, xong trớc là đội thắng cuộc. Nếu cả hai đội cùng gắn
đợc số hình đúng bằng nhau thì đội nào nhanh hơn, xong trớc là thắng.
- Nếu đội gắn xong trớc mà gắn đợc ít hình đúng hơn đội xong sau thì đội xong
sau thắng cuộc.
( Trò chơi có thể vận dụng dạy đối với tất các bài có liên quan đến phép cộng,
trừ. Ví dụ nh bài: Luyện tập (trang 10); 7 cộng với một số: 7 + 5 ; 47 + 25; .)
5. Trò chơi thứ năm: Đọc, viết số:
a. Mục đích:
6
32
2
1
45
43
4
7
+


7
5
7

+

9
8

+

2
7
66
- Rèn kĩ năng đọc, viết đúng các số có 3 chữ số.
- Rèn kĩ năng đọc, viết nhanh.
b. Chuẩn bị:
- Một số tấm bìa nhỏ hoặc một số quả bóng nhựa ghi các số từ 0 đến 9.
Ví dụ:
c. cách chơi:
- Giáo viên lập 2 nhóm, mỗi nhóm từ 4 5 em.
- Nhóm A giơ các tấm bìa ( hoặc quả bóng) có ghi số để ghép thành số có 3 chữ
số và ghép các chữ số ở mặt trớc. Nhóm B cử ngời đọc số rồi viết tên số vào bảng con.
Ví dụ: Nhóm A giơ tấm bìa lần lợt có các chữ số 2, chữ số 4 và chữ số 3; nhóm B
đọc số: Hai trăm bốn mơi ba ( 243); Viết bảng con: Hai trăm bốn mơi ba.( mỗi lần đọc,
viết đúng đợc 10 điểm. Nhóm nào có só điểm cao hơn sẽ thắng cuộc.)
- Sau đó lại chuyển nhiệm vụ của hai nhóm cho nhau.
( Trò chơi có thể sử dụng đối với bài : Các số có 3 chữ số trang 146)
6. Trò chơi thứ sáu: Xếp hàng thứ tự

a. Mục đích chơi : Giúp học sinh củng cố cách so sánh và sắp xếp các số theo
thứ tự từ bé đến lớn và ngợc lại.
b. Thời gian chơi: 5 phút
c. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị 2 lá cờ hiệu ( Cờ giấy nhỏ, 2 lá có màu khác nhau )
- Học sinh mỗi đội 4 mảnh bìa ( Có kích thớc 10 x 15 cm ) trong mỗi mảnh bìa
có ghi các số .
Ví dụ: Bài: Ôn tập các số đến 100 ( tiếp theo)
Khi tổ chức trò chơi GV có thể chuẩn bị nội dung ghi trong bìa: 33, 54, 45, 28.
* Chọn đội chơi: Mỗi đội 4 em; các em tự đặt tên cho đội mình ( Ví dụ: tên gọi
tơng ứng với màu sắc của cờ hiệu nh đội Xanh, đội Đỏ )
c. Cách chơi : Hai đội trởng lên nhận bìa của tổ và phát bìa cho mỗi bạn ở đội
mình. Giáo viên yêu cầu hai đội quan sát, tự so sánh các số vừa nhận trong nhóm với
nhau (trong 1, 2 phút )
7
2
7
5
1
3
4
6
0
9
Hai trăm bốn mơi ba
* Quy ớc : Khi cô giáo hô hiệu lệnh và giơ 2 lá cờ trên 2 tay về hai phía (sang
ngang ) yêu cầu các em nghe, giơ biển lên cao và xếp mỗi đội một hàng ngang, bắt đầu
từ cô giáo. Khi cô đa 2 lá cờ song song về phía trớc các em tập hợp hàng dọc.
* Giáo viên bắt đầu hô các cách khác nhau nh : Tập hợp theo thứ tự từ bé đến
lớn; Tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé sau hai ba lần thi thay đổi các biển giữa hai

đội rồi tiếp tục chơi.
* Ban th ký ghi kết quả và tổng hợp điểm. Mỗi lần xếp hàng đúng thứ tự, nhanh,
không ồn ào, xô lấn, làm lộn xộn, cho 10 điểm. Xếp chậm, không thẳng hàng, mất trật
tự trừ 2 điểm. Đội nào xếp sai không ghi điểm. Sau 5 phút kết thúc trò chơi đội nào
nhiều điểm sẽ thắng cuộc.
( Trò chơi có thể sử dụng đối với bài tập 4 ở các tiết: Ôn tập các số đến 100-tiếp
theo; Các số từ 101 đến 110; Luyện tập trang 149; bài tập 3 tiết: Ôn tập các số trong
phạm vi 1000 tiếp theo; bài tập 2 trong tiết Luyện tập chung trang 166
7. Trò chơi thứ bảy : Xếp hình
a: Mục đích chơi: Rèn kỹ năng nhận diện hình, ghép hình.
- Phát triển năng lực t duy, trí tởng tợng, tính cẩn thận.
b: Chuẩn bị :
Ví dụ: Bài: Ôn tập về hình học ( tiếp theo) trang 178
- Giáo viên chuẩn bị một số hình tam giác vuông cân. Phát cho mỗi nhóm 4
hình.
Hình vẽ :

c. Cách chơi :
Chơi thi đua giữa các nhóm. Khi giáo viên hô bắt đầu thì các nhóm thi đua ghép
hình nh hình cho sẵn. Nhóm nào ghép đúng và xong trớc sẽ thắng cuộc, đợc thởng một
tràng pháo tay.
Giáo viên chuẩn bị nhiều hình tam giác vuông cân, phát cho mỗi nhóm 8 hình
tam giác. Khi giáo viên hô Bắt đầu các nhóm thi ghép hình nh hình giáo viên treo ở
trên bảng. Trò chơi trong thời gian 5 phút, nếu đội nào ghép đúng hình và nhanh thì sẽ
thắng cuộc, đợc thởng một tràng vỗ tay.
( Trò chơi có thể sử dụng khi làm bài tập 5 ở các tiết: Luyên tập (trang 68);
Luyên tập chung (trang 124); Luyên tập chung (trang 135); Các số tròn chục từ; 110-
200 trang 140; Luyện tập ( trang 149); Luyên tập chung (trang 166); Ôn tập về hình
học tiếp theo (trang 177) và bài tập 4 tiết Viết các số thành tổng các trăm, chục, đơn
vị (trang 155).

8.Trò chơi thứ tám: Nhận diện hình
a. Mục đích chơi:
- Giúp học sinh cũng cố kỹ năng nhận diện một số hình học cơ bản nh hình chữ
nhật, hình tứ giác.
8
- Rèn kĩ năng viết nhanh.
b. Chuẩn bị: 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy rô ki có vẽ các hình hình học nh hình
chữ nhật hoặc hình tứ giác ở nhiều vị trí khác nhau và một số hình khác có hình dạng
dễ lẫn lộn với hình chữ nhật, hình tứ giác, bút dạ.
Ví dụ: Bài: Hình chữ nhật, hình tứ giác
- Giáo viên chuẩn bị 2 bảng phụ có nội dung nh sau: Hãy tô màu vào hình chữ
nhật, hình tứ có trong các hình vẽ dới đây:
c. Cách chơi: Chia lớp thành hai nhóm mỗi nhóm cử 4 bạn đại diện chơi. Các
bạn còn lại làm cỗ động viên cho đội mình .
Khi giáo viên hô: Bắt đầu thì bạn thứ nhất của nhóm lên nhận diện và tô màu
vào hình chữ nhật hoặc hình tứ giác sau đó chạy xuống chuyền bút cho bạn thứ hai, bạn
thứ hai cũng lên chọn và tô màu vào hình chữ nhật hoặc hình tứ giác nh bạn thứ nhất.
Trò chơi diễn ra trong thời gian 5 6 phút thì dừng lại. Học sinh ở dới lớp và giáo viên
đánh giá, thống kê điểm.
Cách tính điểm: Chọn và tô màu đúng 1 hình chữ nhật hoặc 1 hình tứ giác đợc 10
điểm. Nếu chọn đúng nhng tô màu cha đẹp bị trừ 2 điểm. Đội nào có số điểm nhiều hơn
sẽ thắng cuộc.
( Trò chơi có thể vận dụng dạy ở các tiết: Hình chữ nhật, hình tứ giác.)
9. Trò chơi thứ chín: Một trong các phần bằng nhau.
a. Mục đích: Củng cố về các phần bằng nhau của đơn vị.
b. Chuẩn bị:
- 12 miếng bìa, mỗi miếng cùng chia thành 2 hoặc 3, hoặc 4, 5 phần bằng nhau
và đợc tô màu1 phần.
- 4 tấm thẻ có ghi
5

1
;
4
1
;
3
1
;
2
1
c. Cách chơi:
- Tổ chức cho 2 đội chơi, mỗi đội 5 ngời, lần lợt mỗi đội cử từng ngời lên thi đấu.
- úp 4 tấm thẻ xuống bàn. Lật ngửa 12 miếng bìa, rải rác trên mặt bàn ( Lu ý sắp
xếp một cách tuỳ ý, không để miếng bìa nọ chồng lên miếng bìa kia).
- Mỗi đội cử một ngời lên rút thăm, mỗi ngời 1 thẻ, lập tức tìm 3 miếng bìa tơng
ứng rồi lật ngửa cả 4 lên mặt bàn gọi là trình làng.
Ví dụ: Bạn có thẻ
4
1
tấm thẻ phải trình làng tấm thẻ
4
1
và 3 miếng bìa biểu thị cho
4
1
. Sau mỗi lần nh vậy, lại trả thẻ và các miếng bìa vào chỗ cũ, sắp xếp một cách tuỳ ý,
9
để 2 học sinh khác của hai đội lên chơi.
Hình vẽ:


- Khi hai đội chơi, nếu ai làm đúng, nhanh đợc tặng 2 bông hoa, ai làm đúng nh-
ng cha nhanh đợc tặng một bông hoa.
- Sau 5 lợt chơi, đội nào có nhiều bông hoa thì thắng cuộc.
( Trò chơi có thể vận dụng khi dạy tiết: Luyện tập chung ( trang 124).)
10. Trò chơi thứ mời: Kết bạn
a. Mục dích yêu cầu :
- Rèn luyện, củng cố kỹ năng tính nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ hoặc
nhân,
chia ( số tròn chục, tròn trăm ).
- Luyện tác phong nhanh nhẹn, tinh mắt .
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị 10 đến 15 tấm bìa hình chữ nhật kích thớc 10
ì
15 cm; có
dây đeo. Mỗi tấm đều ghi một phép tính hoặc kết quả tơng ứng.
Ví dụ: Tiết: Luyện tập trang 6 (bài tập số 2 trang 6.)
Nội dung ghi trong thẻ nh sau:
50 + 10 + 20 50 + 30 60 80
90 60 + 30 80 90
40 + 10 + 10 60 + 20 +10 40 + 20 60
c. Thời gian: Từ 5 đến 7 phút.
d. Cách chơi :
Học sinh xung phong lên rút thẻ của mình, sau đó tất cả đội tập hợp thành vòng
tròn, các em đeo thẻ trớc ngực, mỗi em tự quan sát số thẻ của mình đứng trớc và sau số
thẻ của bạn nào trong nhóm mình. Tự tính nhẩm kết quả hoặc phép tính tơng ứng
với kết quả hoặc phép tính ghi trên thẻ của mình.
Yêu cầu cả đội lặc cò cò, vừa hát vừa vỗ tay cùng cả lớp: Lặc cò cò cho cái giò
nó khoẻ, đi xen kẽ cho nó khoẻ cái giò . Khi giáo viên hô Tìm bạn ! tìm bạn ! các
em phải nhanh chóng tìm và chạy về với bạn đeo thẻ có kết quả hoặc phép tính tơng ứng
với thẻ của mình Những ai tìm đúng, tìm nhanh bạn mình nhất thì ghi đợc 10 điểm.

Bạn nào tìm sai thì phải tự nhẩm lại để tìm đúng bạn mình . Sau một lợt giáo viên đổi
thẻ lẫn lộn, sau đó cho các em tiếp tục chơi hoặc nhóm khác chơi.
( Trò chơi có thể sử dụng trong Bài tập 2 của các tiết: Luyện tập ( trang 6); tiết
Luyện tập trang 10; bài 3 tiết Luyện tập chung (trang 160) và bài tập 1 tiết Ôn tập
phép cộng và phép trừ (trang 170, 171).
11. Trò chơi thứ mời một: Vui cùng đờng gấp khúc
a. Mục đích:
10
4
1
Củng cố nhận biết đờng gấp khúc, biết tính độ dài đờng gấp khúc bằng cách tính
tổng độ dài các đoạn thẳng.
b. Chuẩn bị: Thớc kẻ. 2 sợi dây đồng.
c. Cách chơi:
- Gọi 2 em tham gia ( 1 em trai và 1 em gái, đại diện cho lớp) lên bảng chơi.
- Phát cho mỗi em 1 sợi dây đồng dài 25 cm và yêu cầu các em tìm cách nắn sợi
dây thành đờng gấp khúc tạo bởi hai đoạn thẳng có độ dài: 15 cm và 10cm, hay đờng
gấp khúc tạo bởi ba đoạn thẳng có độ dài: 5cm, 5cm và 15 cm và tính độ dài đờng
gấp khúc đó.
- Khi nghe hiệu lệnh ( 1,2,3 bắt đầu thì 2 em bắt đầu thực hiện. Em nào xong tr-
ớc và thực hiện đúng sẽ đợc tuyên dơng.
- Nếu cả 2 em đều làm đúng và xong cùng một lúc thì em nào nắn đẹp hơn là
thắng.
( Trò chơi có thể sử dụng đối với bài: Đờng gấp khúc, độ dài đờng gấp khúc) và
bài Luyện tập ( trang 104).
12. Trò chơi thứ mời hai: Giải đáp nhanh
a. Mục đích chơi :
- Luyện kỹ năng tính nhẩm các phép tính cộng, trừ số ( tròn chục, tròn trăm, tròn
nghìn ), nhân chia trong bảng.
- Rèn kỹ năng tính toán nhanh nhạy.

b. Thời gian chơi : 5-7 phút
c. Chuẩn bị:
- Chọn 2 đội chơi, mỗi đội tự đặt tên cho mình ( chẳng hạn thỏ Trắng - thỏ Nâu).
- Cử ban giám khảo, th ký, các em còn lại cổ vũ cho đội mình .
d. Cách chơi: Chơi thi đua giũa hai nhóm. Đại diện 2 nhóm oản tù tì xem bên
nào ra đề trớc. Nhóm thứ nhất nêu tên một phép nhân hoặc chia đã học hay một phép
tính cộng trừ các số tròn chục, tròn trăm. nhóm thứ hai trả lời kết quả . Nếu nói sai thì
khán giả (các em ở dới ) đợc quyền trả lời. Sau khi trả lời, nhóm thứ hai nêu nhanh một
phép tính khác yêu cầu nhóm thứ nhất trả lời. Tiến hành tơng tự sau khoảng 5 phút thì
dừng lại, ban th ký tổng hợp xem hai nhóm có bao nhiêu kết quả đúng. Mỗi kết quả
đúng ghi 10 điểm. Nhóm nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc.
( Trò chơi này đợc sử dụng ở tiết bảng nhân, bảng chia 2,3,4,5.)
13. Trò chơi thứ mời ba: Tìm đội vô địch
a. Mục đích chơi:
- Rèn luyện kỹ năng giải các bài toán về nhiều hơn, ít hơn.
b. Chuẩn bị:
Giáo viên chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử ra 3 bạn đại diện lên chơi. Các bạn còn
lại làm cổ động viên.
Giáo viên viết sẵn tóm tắt lên giấy kẻ ô ly gồm đủ 3 dạng. Phô tô làm 2 bản cho
mỗi đội, đặt úp xuống theo hàng ngang ( để HS không nhìn thấy bài trớc khi tính giờ

47 l
Đề 1: Buổi sáng: | |
37 l ? l
11
Buổi chiều | |

32kg
Đề 2: Bình: | | |
6 kg

An: | |
? kg
24 bông hoa
Đề 3: Lan: | |
16 bông
Liên: | | |
? Bông hoa

c. Cách chơi: Khi cô giáo hô : (5 phút bắt đầu ) thì tất cả 3 học sinh của 2 đội lật
tờ giấy lên, đọc kỹ và giải quyết nhanh chóng yêu cầu đặt ra. Ai xong nộp bài cho cô
giáo rồi về chỗ ngồi, cô đánh dấu nhữngbài nộp trớc thời gian quy định . Hết giờ nếu
bài của đội nào viết tiếp là phạm quy không tính điểm. Mỗi bài giải đúng ghi 10 điểm.
Mỗi bài nộp trớc thời gian, đúng ghi thêm 1 điểm. Đội nào có tổng điểm nhiều hơn là
thắng cuộc.
( Trò chơi đợc sử dụng trong tiết ôn tập về giải toán trang 88.)
14. Trò chơi thứ mời bốn: Bác mặt nạ thông thái
a. Mục đích chơi :
- Giúp học sinh củng cố lại thứ tự thực hiện phép tính trong biểu thức.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, khả năng diễn đạt thành thạo, tự tin .
b. Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 4 biển hình mặt nạ, một bên có hình mặt cời
một bên có hình mặt mếu, 4 bảng con . Chọn 3 đội chơi, mỗi đội chơi khoảng 3 em.
Chọn ban th ký, ban giám khảo, các em còn lại là cổ động viên.
Cách chơi : Chơi thi đua giữa các đội
- Giáo viên lần lợt xuất hiện từng bảng con. Trên mỗi bảng con có ghi cách
thực hiện 1 biểu thức.
Ví dụ: Bài Luyện tập chung (trang 89)
14 - 8 + 9 = 6 + 9 15 6 + 3 = 15 - 9 5 + 7 6 = 5 + 1
= 15 = 6 = 6
8 + 8 - 9 = 16 - 9 11 7 + 8 = 4 + 8 13 5 + 6 = 13 - 11
= 7 = 12 = 2

Mỗi lần giáo viên xuất hiện một bảng con, các đội quan sát nội dung. Khi giáo
viên có tiến hiệu nếu đội nào thấy thực hiện đúng thì giơ mặt cời nếu thấy là thực hiện
sai thì giơ mặt mếu. Giáo viên có thể nêu câu hỏi chấp vấn thêm để các em nhớ lại thứ
tự thực hiện phép tính trong một biểu thức nh vì sao đội em cho là đúng ? Hoặc căn cứ
vào đâu mà đội em cho là sai ?
- Giáo viên cũng đa ra đáp án bằng cách quay mặt nạ .
- Ban th ký tổng hợp điểm sau một cuộc chơi: Mỗi lần trả lời đúng, quay mặt nạ
đúng thì đợc 10 điểm, nếu quay mặt nạ đúng nhng cha trả lời đợc câu hỏi phụ của giáo
12
viên thì bị trừ đi 1 điểm. Đội nào nhiều điểm nhất đội đó sẽ thắng cuộc đợc thởng bút
chì, vở viết .
( Trò chơi đợc sử dụng ở các tiết có bài tập dạng tính giá trị của biểu thức nh :
bài tập 2 Tiết: Luyện tập chung (trang 89, 90); bài 1 tiết Luyện tập ( trang 91); bài 2
tiết Luyện tập( trang 102); bài 3 tiết Luyện tập chung ( trang 105).
15. Trò chơi thứ mời lăm: Que tính thông minh
a. Mục đích:
- Rèn trí thông minh, nhanh nhẹn, kỹ năng tính toán đối với dạng bài toán về
nhiều hơn, ít hơn.
b. Chuẩn bị:
Ví dụ: Đối với bài: Bài toán về nhiều hơn
Giáo viên chuẩn bị:
+ 40 que tính màu: 20 que màu đỏ, 20 que màu vàng.
+ 2 ống nhựa màu đỏ, 2 ống nhựa màu vàng. Trên 2 ống nhựa màu đỏ dán mảnh
giấy ghi: nhiều hơn.
c. Cách chơi:
Gồm 2 ngời: 1 ngời nam, 1 ngời nữ đại diện cho 2 đội. Mỗi em cầm 20 que tính,
tay trái 10 que màu vàng, tay phải 10 que màu đỏ; 2 ống nhựa 1 đỏ, 1 vàng đặt trên mặt
bàn trớc vị trí của mỗi em. Cả 2 cùng đợc chơi 3 lần, mỗi lần là 1 phút.
Lần 1: Em hãy cắm số que tính vào 2 ống, sao cho ống đỏ nhiều hơn ống vàng là
4 que.

Lần 2: Em hãy tiếp tục chuyển một số que tính ở ống vàng sang ống đỏ để ống đỏ
nhiều hơn ống vầng 8 que.
Lần 3: Để ống đỏ có nhiều hơn ống vàng là 10 que tính thì em chuyển chúng nh
thế nào?
Sau mỗi lần chơi, giáo viên đánh giá kết quả, lu ý cách giải thích của học sinh ở
lần chơi thứ 3.
* Cách tính điểm: Mỗi lợt chơi học sinh làm đúng cho 4 điểm. Lời giải thích
ngắn gọn, dễ hiểu: 1 điểm.
* Cuối cùng cộng điểm sau 3 lần chơi. Ai đợc nhiều điểm nhất là thắng cuộc.
IV - dạy thực nhiệm
Tôi đã tiến hành soạn giáo án dạy tiết Toán với tên bài là: Luyện tập. Sau đó dạy
thực nghiệm ở lớp 2A.
0Dạy xong tôi tiến hành kiểm tra 15 phút để làm cơ sở đối chứng. Kết quả thu đợc
nh sau:
Lớp Sĩ số
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL
2A
17
5 29,4% 6 35,3% 6 35,3% 0 0
Nhận định về kết quả: Qua kết quả kiểm tra, tôi thấy sau khi đa trò chơi vào dạy
học thì học sinh học tập sổi nổi và tự tin hơn, chất lợng đợc nâng lên rõ rệt.


13
Tiết 18: Luyện tập
I/ MỤC TIÊU
Giúp học sinh củng cố về: Phép cộng dạng 9 + 5; 29 + 5 ; 49 + 25.
- So sánh một tổng với một số, so sánh các tổng với nhau.
- Giải bài toán có lời văn bằng một phép tính cộng.

- Củng cố biểu tượng về đoạn thẳng. Làm quen với bài toán trắc nghiệm.
- Rèn đặt tính nhanh, đúng chính xác.
II/ CHUẨN BỊ
- Giáo viên chuẩn bò 2 bảng phụ, mỗi bảng ghi 6 phép tính (giống nhau) trong
bài tập 1 để tổ chức trò chơi. 2 bút dạ khác màu. Học sinh: Phấn, bảng con.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Kiểm tra bài cũ :
- Yêu cầu HS đọc bảng 9 cộng với một số
2.Dạy bài mới : Giới thiệu bài.
Hoạt động 1: Luyện tập.
Bài 1 : Củng cố phép cộng dạng 9 + 5
- Tổ chức cho HS chơi trò chơi tiếp sức
+ GV nêu tên trò chơi: Thi tiếp sức
+ Phổ biến luật chơi.
- GV dán phiếu ghi các phép tính của mỗi
nhóm lên bảng.
- Chọn mỗi đội chơi 6 em, đứng xếp hàng
dọc trước phiếu của nhóm mình.
- Khi GV hô “bắt đầu” thì HS đứng đầu
tiên của các nhóm lên điền kết quả phép
tính đầu tiên vào phiếu của nhóm mình sau
đó quay xuống truyền bút cho bạn thứ hai
và bạn thứ hai cũng tiếp tục lên điền kết
quả phép tính thứ hai vào phiếu của mình,
cứ như thế cho hết các phép tính.
- Nếu đội nào điền đúng và nhanh là thắng
cuộc.
+ Tổ chức cho HS chơi:
+ Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.

Bài 2 : Củng cố cách thực hiện phép tính
cộng có nhớ dạng: 29 + 5 ; 49 + 2
- Thực hiện theo yêu cầu.
- Nghe phổ biến luật chơi
- Thực hành chơi trò chơi theo
hướng dẫn.
- Nhận xét, đánh giá tuyên dương.
14
- Bài yêu cầu gì?
- Cho mỗi lượt 3 em lên bảng làm. dưới
làm vào vở ô li
- Lưu ý HS : Cách đặt tính và thực hiện tính
cộng có nhớ.
Bài 3: Củng cố cách so sánh một tổng với
một số, so sánh các tổng với nhau.
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2
- Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì
Viết: 9 + 5 9 + 6
- Muốn điền đúng dấu thích hợp ta phải
làm gì?
- Cho HS lên bảng, ở dưới làm vào bảng con
- Ngoài thực hiện phép tính em còn có cách
làm nào khác không ?
Bài 4 : Củng cố cách giải bài toán có lời
văn bằng một phép tính cộng.
- Gọi HS đọc đề
- Hướng dẫn HS tóm tắt
- Yêu cầu học sinh tự làm bài.
- Lưu ý cách trình bày bài giải
Bài 5 :

- Giáo viên giới thiệu hình vẽ. Quan sát
hình vẽ và kể tên các đoạn thẳng.
- Vậy có tất cả bao nhiêu đoạn thẳng ?
- Ta phải khoanh vào chữ nào ?
Hoạt động 3: Củng cố :
- Củng cố bài, nhận xét tiết học. Dặn HS
học bài.
- Nêu yêu cầu: Tính.
- HS tự làm bài và chữa bài.
- Đọc đề
- Điền dấu >; <; = vào chỗ chấm
cho thích hợp.
- Tính tổng các số hạng rồi so sánh
và điền dấu thích hợp.
- HS làm và chữa bài.
- So sánh các số hạng với nhau
VD: 9 + 5 và 9 + 6
Ta thấy 9 = 9; 5 < 6 nên tổng
9 + 5 < 9 + 6
- Đọc và tóm tắt đề
Tóm tắt:
19 con
Gà trống: | |
? con gà
Gà mái: | |
25 con
-1 em lên bảng làm. Lớp làm vở.
- Quan sát hình vẽ và kể tên các
đoạn thẳng: MO, MP, MN, OP, ON,
PN. Có 6 đoạn thẳng.

15
C. Phần kết luận
I. Kết quả nghiên cứu:
Qua quá trình áp dụng kinh nghiệm Thiết kế trò chơi góp phần gây hứng thú
học tập cho học sinh trong giờ học toán lớp 2 , bản thân tôi nhận thấy việc đa hình
thức trò chơi vào giờ học toán ở Tiểu học nói chung và giờ học Toán lớp 2 nói riêng là
rất cần thiết. Bởi vì trò chơi toán học không những đã giúp các em thay đổi loại hình
hoạt động trong giờ học, làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cho các em cảm giác thoải
mái, dễ chịu và gây hứng thú học tập cho các em mà thông qua trò chơi, các em đã biết
vận dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn, đồng thời kích thích trí tởng tợng, trí nhớ
của các em, giúp các em phát triển đợc nhiều phẩm chất đạo đức nh: tình đoàn kết, thân
ái, lòng trung thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm.
Cụ thể trò chơi Toán học giúp cho không khí học tập của lớp tôi chủ nhiệm khác
hẳn so với đầu năm. Đến giờ học Toán các em chủ động, tích cực học tập hơn, những
em nhút nhát và tiếp thu chậm nh: em Lơng, Xinh, Đồng, Yến, Mai, cũng năng động
hơn, có ý thức học tập hơn nhiều, các em biết thơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, cùng giúp
nhau tiến bộ và ngoan hơn trớc rất nhiều. Bởi vậy kết quả học Toán của lớp tôi so với
đầu năm đợc nâng lên rõ rệt. Cụ thể kết quả kiểm tra môn Toán sau đợt kiểm tra định kì
lần 3 nh sau: Tổng số học sinh lớp là 17, trong đó:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ Số lợng Tỷ lệ
11 64,8 3 17,6 3 17,6 0
II. Bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình giảng dạy và thực nghiệm tổ chức trò chơi tôi nghĩ rằng mỗi ngời
giáo viên chúng ta muốn làm tốt công tác giảng dạy của mình thì mục tiêu cuối cùng
chính là nâng cao chất lợng học sinh. Để làm đợc điều này thì ngời giáo viên không
phải chỉ nhiệt tình giảng dạy là đủ mà còn phải vận dụng linh hoạt các phơng pháp và
hình thức tổ chức dạy học. Phải biết đa các trò chơi học tập vào giờ học để giờ học sinh
động, sôi nổi hơn, kích thích lòng say mê học tập của các em. Song phải tuỳ vào điều
kiện thực tế ở mỗi lớp, mỗi trờng, mỗi khu vực mà áp dụng trò chơi ở các dạng câu hỏi

khó, dễ khác nhau để phù hợp với trình độ học sinh, phù hợp với nội dung bài học và
phải đảm bảo đợc các nguyên tắc tổ chức trò chơi.
ái Thợng, ngày 15 tháng 4 năm 2010
Ngời thực hiện

Lê Thị Mời
mục lục
Nội dung Trang
Phần I: Đặt vấn đề 1
I - Lời mở đầu 1
II Thực trạng 1
Phần II: Giải quyết vấn đề 3
I. Các giải pháp thực hiện 3
16
II. Các biện pháp thực hiện 3
III. Thiết kế và vận dụng trò chơi vào các bài học cụ thể 4
IV. Dạy thực nghiệm 16
Phần III. Kết luận 20
I. Kết quả nghiên cứu 20
II. Bài học kinh nghiệm 20
17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×