1
QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
2
VẤN ĐỀ
•
Công ty có thể có bao nhiêu
tiền mặt?
•
Nếu có thể đầu tư tiền nhàn
rỗi vào các chứng khoán khả
nhượng thì sẽ có bao nhiêu
chứng khoán và cách thức
đầu tư sẽ như thế nào?
3
Các hoạt động quản trị tiền mặt
•
Giao dịch: giữ tiền để đáp ứng các khoản chi trả phát
sinh trong hoạt động kinh doanh hằng ngày.
•
Cất trữ: giữ tiền để duy trì một tài khoản như là một lớp
đệm để đối phó với những sự kiện ngẫu nhiên không dự
kiến trước được.
•
Đầu cơ: giữ tiền với hy vọng kiếm lời từ sự biến đổi giá
của chứng khoán
4
Hệ thống quản trị tiền mặt
Thu tiền
Chi tiêu
Đầu tư vào chứng
khoán khả nhượng
Kiểm soát thông qua báo cáo thông tin
= Dòng ngân quỹ = Dòng thông tin
5
Đẩy nhanh tốc độ thu tiền
•
Xúc tiến việc chuẩn bị và gởi hóa đơn
•
Tăng tốc độ trong thời kỳ thư tín của những khoản
trả từ phía khách hàng đến công ty
•
Giảm thời gian từ khi khách hàng đã thanh toán cho
công ty đến khi công ty thật sự thu được tiền
Thu nợ
6
Vốn trôi nổi thu nợ
Vốn trôi nổi thu nợ: tổng thời gian từ khi khách hàng gởi sec cho đến khi tiền mặt
thực sự sẵn sàng trong tài khoản của người nhận
Vốn trôi nổi thư tín: thời gian sec đang trên đường thư tín.
Vốn trôi nổi chuyển khoản: thời gian cần thiết để một công ty xử lý sec nội bộ.
Vốn trôi nổi xử lý: thời gian để xử lý sẽ trong hệ thống ngân hàng.
Vốn trôi nổi ký gởi: khoản thời gian mà công ty đã nhận được sec từ khách hàng
cho đến khi có thể sử dụng.
Trôi nổi chuyển khoản
Trôi nổi chuyển khoản
Vốn trôi nổi xủ lỳ
Trôi nổi th
Trôi nổi th
ư
ư
tín
tín
Trôi nổi ký gởi
Trôi nổi ký gởi
Khách hàng
gởi sec
Công ty
nhận sec
Công ty chuyển
sec vào tài khoản
Tài khoản khách
hàng ghi có
7
Hệ thống tài khoản thu gom
Hệ thống tài khoản thu gom:
Công ty thuê một hộp thư ở bưu điện ở các
thành phố và đặt nó như là một điểm nhận các khoản tiền thanh toán của
khách hàng.
Tiến trình xử lý tài khoản thu gom
- Khách hàng được hướng dẫn gởi các khoản trả đến tài khoản thu
gom.
- Ngân hàng đến hộp thư để nhận tiền nhiều lần trong ngày
- Ngân hàng gởi các khoản trả vào tài khoản của công ty và gởi một
danh sách các khoản trả.
- Công ty nhận danh sách và các chứng thư kèm theo.
Ưu điểm: Nhận khoản trả sớm hơn nhờ giảm thời gian xử lý.
Nhược điểm: Tốn chi phí mở và duy trì hệ thống hộp thư. Nói chung là
không có lợi khi các khoản trả quá nhỏ.
8
Tập trung các hoạt động ngân hàng
Tập trung ngân quỹ: Chuyển tiền từ hộp thư hay các ngân
hàng khu vực vào tài khoản tiền mặt trung tâm của công ty
đặt tại ngân hàng tập trung.
- Cải thiện việc kiểm soát các luồng xuất quỹ và nhập quỹ
- Giảm số dư tiền mặt nhàn rỗi đến mức tối thiểu.
- Đầu tư hiệu quả hơn nhờ tập trung khoản tiền mặt dư thừa.
Số dư bù trừ:
Các khoản tiền đặt cọc không có lãi mà công
ty duy trì để trả cho các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
như hạn mức tín dụng, hoặc các khoản vay.
9
Làm chậm quá trình chi trả
•
Cực đại hóa vốn trôi nổi
•
Kiểm soát chi tiêu
–
Khoản phải trả qua hối phiếu (Payable through Draft -
PTD)
–
Trả lương và cổ tức
–
Tài khoản số dư bằng không (Zero Balance Account -
ZBA)
•
Chi tiêu có kiểm soát và từ xa
10
Cực đại hóa vốn trôi nổi
Bạn viết sec vào ngày hôm nay, số dư tài khoản của bạn bị
giảm đi. Khi sec chưa được xử lý, một khoản trôi nổi hình
thành. Bạn có thể kiếm lợi trên khoản tiền mà bạn đã “chi”.
Vốn trôi nổi ròng
– khoản tiền chênh lệch giữa số
dư thể hiện trên sổ ghi kế toán của một công ty (tổng
số tiền thanh toán qua ngân hàng) và số dư trên sổ
sách của ngân hàng
11
Kiểm soát các khoản chi
Giải pháp:
Giải pháp:
Tập trung hóa các khoản phải trả vào một (hoặc ít hơn) tài
khoản. Điều này làm cho tiến trình kiểm soát cho chi tiêu tốt hơn.
Các công ty có thể:
Các công ty có thể:
1. Chuyển tiền nhanh chóng đến các ngân hàng chi.
2. Thu được các thông tin chi tiết hằng ngày về số dư, khoản
thu và chi.
12
Các phương pháp kiểm soát chi tiêu
•
Trì hoãn thời gian ngân quỹ còn ký gởi để thanh toán
thương phiếu vẫn còn tài khoản
•
Một số nhà công cấp muốn nhận sec hơn.
•
Các ngân hàng sẽ yêu cầu một khoản chi phí dịch vụ
cao hơn do quá trình xử lý nhiều hơn.
Thanh toán bằng hối phiếu (Payable Through Draft -PTD):
Một công cụ giống như sec rút từ người trả và không rút từ
ngân hàng như sec. sau khi PTD được trình cho ngân hàng,
người trả mới quyết định đồng ý hay từ thanh toán.
13
•
Một tài khoản riêng được lập để xử lý từng loại chi tiêu này.
•
Việc phân phối kế hoạch được dự đoán dựa trên kinh
nghiệm
•
Tiền mặt được ký gởi dựa trên nhu cầu kỳ vọng.
•
Tối thiểu hóa số tiền mặt dư thừa.
Trả lương và cổ tức
Công ty cố gắng xác định thời gian lương và cổ tức sẽ được
thanh toán.
Các phương pháp kiểm soát chi tiêu
14
•
Loại bỏ sự cần thiết việc dự
Loại bỏ sự cần thiết việc dự
đ
đ
oán
oán
chính xác từng
chính xác từng
khoản chi.
khoản chi.
•
Chỉ cần dự
Chỉ cần dự
đ
đ
oán
oán
tổng
tổng
nhu cầu.
nhu cầu.
Tài khoản số d
Tài khoản số d
ư
ư
bằng không (Balance
bằng không (Balance
Account -ZBA):
Account -ZBA):
Một tài khoản công ty duy trì ở mức không. Tài
khoản cần một tài khoản mẹ để từ đó, quỹ được rút
để trang trải các tài khoản bị thậm hụt hay để các tài
khoản thặng dư chuyển đến.
Các phương pháp kiểm soát chi tiêu
15
Chi tiêu có kiểm soát và từ xa
Ví dụ:
Ví dụ: Công ty Vermont trả cho nhà cung cấp bằng một tờ sec rút từ một ngân
hàng ở in Montana.
Điều này có thể làm căng thẳng mối quan hệ với nhà cung cấp và dẫn đến vấn đề
đạo đức
Chi tiêu từ xa
– Một hệ thống mà các công ty quản
lý sec rút từ một ngân hàng cách xa khách hàng về
mặt địa lý để tăng tối đa thời gian xử lý sec.
Điều này làm t
Điều này làm t
ă
ă
ng tối
ng tối
đ
đ
a vốn trôi nổi chi
a vốn trôi nổi chi
16
Việc trình séc trễ rất ít khi xảy ra, điều này cho phép công ty
có thể dự đoán chính xác hơn về các khoản chi tiêu hằng
ngày.
Chi tiêu có kiểm soát
Chi tiêu có kiểm soát
– Một hệ thống mà công ty
quản lý sec rút từ một ngân hàng có thể khai báo
sớm về tổng số sec sẽ rút từ tài khoản vào một ngày
nào đó.
Chi tiêu có kiểm soát và từ xa