CHƯƠNG II: HỆ SINH THÁI
BÀI 47: QUẦN THỂ SINH VẬT
I/ Mục tiêu: học xong bài này hs phải :
- Nêu được khái niệm quần thể, nêu ví dụ minh họa được quần thể sinh vật,
- Nêu được những đặc trưng cơ bản của quần thể qua các ví dụ,
- Rèn kỹ năng trao đổi nhóm, tự nghiên cứu SGK và quan sát thu nhận kiến thức từ hình vẽ.
II/ Thông tin: thông tin SGK.
III/ Chuẩn bị :
1/ Chuẩn bị của GV :
- Tranh hình 47 SGK
2/Chuẩn bị của HS:
Đọc trước thông tin SGK.
3/ Phương pháp :
- Phương pháp chủ yếu là vấn đáp kết hợp với diễn giảng, hoạt động nhóm quan sát và
làm việc với SGK
IV/ Hoạt động dạy và học :
A/ Kiểm tra bài cũ: ( 4 phút( 8h 50 8h54))
- Em hãy cho biết:
+ Môi trường sống là gì?
Môi trường sống của sinh vật bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật.
+ Có mấy loại môi trường sống? Đó là những môi trường nào?
Có 4 loại môi trường sống, bao gồm:
Môi trường nước,
Môi trường trên mặt đất- không khí ( môi trường trên cạn),
Môi trường trong đất,
Môi trường sinh vật.
B/ Bài mới: (1 phút (8h 54 8h55))
Vừa qua chúng ta đã tìm hiểu qua sinh vật và môi trường sống của chúng, chúng ta cũng
biết được ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật như ánh sáng, nhiệt độ,
độ ẩm,cũng như ảnh hưởng của các sinh vật với nhau. Hôm nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu về
một tập hợp quần thể sống và chương mà chúng ta sẽ tìm hiểu đó là “Chương II : Hệ sinh thái”
và bài đầu tiên mà chúng ta sẽ học đó là bài 47 “ Quần thể sinh vật”
Họ Và Tên: Tiết Kim Ngọc
Lớp : 9A
8
Tiết :3 - Buổi : sáng
Bài Giảng : Quần Thể Sinh Vật
Thời
gian
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
* Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là quần thể sinh vật (10 p)
I/ Thế nào là một quần thể sinh vật
8h55
9h5
- Các em mở SGK trang 139 đọc kĩ
thông tin ở mục I cho cô biết:
+ Thế nào là quần thể sinh vật?
+ Dựa vào khái niệm mà bạn vừa đọc
các em hãy cho biết trong 5 ví dụ được
nêu trong bảng 47.1- SGK trang 139 ví
dụ nào là quần thể sinh vật và ví dụ nào
không phải là quần thể sinh vật?
Giảng:Các ví dụ sẽ được đánh dấu
theo thứ tự từ 1-5 tương ứng với 5 ví dụ
mà chúng ta sẽ tìm hiểu.
- Dựa vào khái niệm và các ví dụ vừa
tìm hiểu em hãy nêu lên:
+ 3 ví dụ về quần thể mà em biết
quanh nhà em?
+ 3 ví dụ không phải là quần thể
quanh nơi ở của em?
- Các em cho cô biết chuột, gà, cá sống
chung trong một ngôi nhà hoang có phải
là quần thể hay không?
Giảng: Đó không phải là quần thể
sinh vật vì : một tập hợp sống muốn trở
thành một quần thể phải tập hợp được
các yếu tố sau:
+ Bao gồm các cá thể cùng loài,
+ Phải cùng sống trong một khu vực
nhất định,
+ Cùng một thời điểm nhất định,
+ Có khả năng sinh sản tạo thành
những thế hệ mới.
- Em nào lập lại khái niệm để các bạn
ghi bài vào vở?
- GV nhận xét đưa ra kết luận .
Quần thể sinh vật bao gồm các cá
thể cùng loài, cùng sống trong một khu
vực nhất định, ở một thời điểm nhất
định và có khả năng sinh sản tạo thành
những thế hệ mới.
Ví dụ :(4 ví dụ)
+ Rừng cây thông nhựa tại rừng núi
- HS nghiên cứu thông tin SGK muc I trang
139
+ Đại diện hs trả lời, các em còn lại nhận
xét,bổ sung.
+ Trong 5 ví dụ được nêu ở bảng 47.1 SGK
2,5 là quần thể
1,3,4 không phải là quần thể.
- HS trả lời theo hiểu biết bản thân.
+ Yêu cầu nêu được các quần thể : đàn
kiến, đàn trâu, đàn ong,…
+ Yêu cầu nêu được các ví dụ không phải
là quần thể như:chậu cá chép, một lồng
gà,một đàn chó nuôi trong nhà, …
- Đại diện HS trả lời không phải là quần
thể sinh vật vì không có đủ các điều kiện ở
khái niệm
- Đại diện HS nêu khái niệm về quần thể
(khoảng 5 HS)
- HS tập trung ghi bài vào vở.
Đông Bắc VN,( VD2)
+ Các cá thể chuột đồng trên đồng
lúa,( VD 5)
+ Đàn chim én ở quần đảo Trường
Sa,
+ Đồi cọ ở Phú Thọ,…
- Đó là những yếu tố tạo nên một quần
thể sinh vật. Vậy các em hãy cho biết
trong một quần thể giữa các loài với
nhau có phải lúc nào chúng cũng hỗ trợ
với nhau làm cho quần thể phát triển
ngày càng lớn mạnh hay là còn có mối
quan hệ nào khác nữa?
GV gợi ý:
- Chúng ta lấy lại ví dụ 5 ở trên “Đàn
chuột đồng sống cùng nhau trên một
cánh đồng chúng sẽ hỗ trợ cho nhau như
là thông báo có kẻ thù hay là thông báo
cho nhau nơi nào có nhiều thức ăn,
Vậy khi nào thì sự cạnh tranh sẽ xảy
ra?”
- Gv nhận xét đưa ra kết luận
Các cá thể chuột đồng khi sống trên
một cánh đồng lúa khi thức ăn khan
hiếm thì sự cạnh tranh về thức ăn, chỗ
ở sẽ diễn ra.
Giảng:Trong một quần thể không
những hỗ trợ nhau để phát triển mà còn
cạnh tranh với nhau khi gặp điều kiện
bất lợi.Chính sự hỗ trợ và cạnh tranh đó
đã tạo nên các đặc trưng cơ bản của
quần thể sinh vật. Vậy đó là những đặc
trưng cơ bản nào chúng ta sẽ tìm hiểu
phần tiếp theo phần II “Những đặc
trưng cơ bản của quần thể”
- Cạnh tranh với nhau.
- Yêu cầu HS trả lời được
+ Các cá thể chuột đồng khi sống trên một
cánh đồng lúa khi thức ăn khan hiếm thì sự
cạnh tranh về thức ăn, chỗ ở sẽ diễn ra.
Tiểu kết:
Quần thể sinh vật bao gồm các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khu vực nhất định,ở
một thời điểm nhất định và có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
Ví dụ : + Rừng cây thông nhựa tại rừng núi Đông Bắc VN,
+ Các cá thể chuột đồng trên đồng lúa,
+ Đàn chim én ở quần đảo Trường Sa,
+ Đồi cọ ở Phú Thọ,…
*Hoạt động 2: Tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của quần thể:
II/ Những đặc trưng cơ bản của quần thể. (20 phút )
1/ Tỉ lệ giới tính ( 5 phút)
9h5
9h10
- Em hãy cho cô biết mỗi quần thể sinh
vật có bao nhiêu đặc trưng cơ bản? Đó
là những đặc trưng nào ?
- Cho 1 HS đọc to thông tin SGK phần
1 mục II trang 140, tất cả tập trung theo
dõi SGK sau khi bạn đọc xong cô sẽ có
câu hỏi dành riêng cho các em.
- GV đặt câu hỏi :
+ Thế nào là tỉ lệ giới tính? Nêu ví dụ
minh họa?
+ Tỉ lệ giới tính đó thay đổi hay ổn
định?
+ Tỉ lệ giới tính có ý nghĩa gì trong
thực tế sản xuất?
Giảng :
- Tìm năng sinh sản là cho ra thế hệ
con nhiều hơn thế hệ bố mẹ.
- Chính nhờ đặc điểm này đã giúp
người ta ứng dụng vào trong chăn nuôi
gia súc, gia cầm; khai thác tiềm năng
sinh vật trong tự nhiên. Tuy nhiên tùy
thuộc vào từng loài mà người ta điều
chỉnh tỉ lệ đực cái cho phù hợp.
Ví dụ :Trong chăn nuôi gà, vịt người
ta bao giờ cũng nuôi con mái nhiều hơn
con trống thậm chí cả đàn chỉ có một
con trống. Hay là trong tự nhiên cũng
thế người ta có thể bỏ bớt trong đàn
linh dương những cá thể đực mà vẫn
không ảnh hưởng tới sự phát triển của
đàn.
- Có 3 đặc trưng cơ bản:
+ Tỉ lệ giới tính,
+ Thành phần nhóm tuổi,
+ Mật độ quần thể.
- HS theo dõi thông tin SGK trả lời câu hỏi:
+ Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể
đực trên cá thể cái.
+ Tỉ lệ giới tính thay đổi theo lứa tuổi và
phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều
giữa cá thể đực và cá thể cái.
+ Tỉ lệ giới tính cho thấy tiềm năng sinh
sản của quần thể.
Tiểu kết 1:
- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng đực: cái
- Tỉ lệ giới tính thay đổi thay đổi theo lứa tuổi phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều
giữa tỉ lệ đực và cái.
- Tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng cho thấy tìm năng sinh sản của quần thể.
2/ Thành phần nhóm tuổi ( 10 phút )
9h10
9h20
- Các em đọc tthầm thông tin SGK phần 2
mục II SGK trang 140 kết hợp quan sát hình
47.
+ Quan sát kĩ ý nghĩa sinh thái bảng 47.2
phía sau sẽ có những câu hỏi liên qua đến
bảng này.
- GV dán hình 47 lên bảng.
- GV lưu ý cho HS: Đây là hình các dạng
tháp tuổi, mỗi tháp tuổi gồm nhiều hình
thang nhỏ hoặc hình chữ nhật xếp chồng lên
nhau. Mỗi hình thang hay hình chữ nhật thể
hiện số lượng cá thể của mật nhóm tuổi,
trong đó hình thể hiện nhóm tuổi trước sinh
sản xếp phía dưới, phía trên là nhóm tuổi
sinh sản và sau sinh sản. Ở dạng tháp tuổi
này các em lưu ý là khoảng cách chiều cao
giữa các hình thang hay hình chữ nhật là
bằng nhau còn khoảng cách chiều rộng có
thể lớn nhỏ tùy theo số lượng loài.
- Trong mỗi dạng tháp chúng ta đều thấy có 3
màu khác nhau vậy các em hãy cho cô biết
màu đỏ, màu vàng và màu xanh ở mỗi hình
nói lên ý gì?
- Theo em trong 3 nhóm tuổi (nhóm tuổi
trước sinh sản,nhóm tuổi sinh sản và nhóm
tuổi sau sinh sản) thì nhóm tuổi nào cho ra số
lượng cá thể cái trong tương lai nhiều hơn?
- Tại sao gọi tháp A là dạng tháp phát triển?
- Tại sao gọi tháp B là dạng tháp ổn định?
- Tại sao gọi tháp C là dạng tháp giảm sút?
Giảng: Khi nói về quần thể sinh vật nói
chung hay quần thể người nói riêng thì 3
- HS theo dõi thông tin SGK, quan sát
hình 47 và nghe GV giảng hình.
- Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV.
yêu cầu đạt được:
+ Màu đỏ : nhóm tuổi trước sinh
sản
+ Màu vàng : nhóm tuổi sinh sản
+ Màu xám : nhóm tuổi sau sinh
sản
- Nhóm tuổi trước sinh sản trong
tương lai sẽ cho ra sos lượng cá thể
nhiều hơn 2 nhóm tuổi còn lại.
- Tháp A là dạng tháp phát triển vì khi
quan sát hình chúng ta nhìn thấy màu
đỏ > màu vàng nhóm tuổi trước
sinh sản > nhóm tuổi sinh sản chứng
tỏ trong tương lai có nhiều cá thể
được sinh ra nhiều hơn số lượng cá
thể hiện tại số lượng loài tăng
mạnh.
- Tháp B là dạng tháp ổn định vì khi
quan sát hình chúng ta nhìn thấy màu
đỏ = màu vàng nhóm tuổi trước
sinh sản = nhóm tuổi sinh sản chứng
tỏ trong tương lai số lượng cá thể sinh
ra bằng với số lượng cá thể hiện
tai số lượng loài không thay đổi.
- Tháp C là dạng tháp giảm sút vì khi
quan sát hình chúng ta nhìn thấy màu
đỏ < màu vàng số tuổi trước sinh
sản < số tuổi sinh sản chứng tỏ trong
tương lai số lượng cá thể của loài
được sinh ra ít hơn số lượng cá thể
hiện tại số lượng loài giảm dần.
Tiểu kết 2:
Quần thể gồm nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau làm ảnh
hưởng đến số lượng cá thể trong quần thể.
* Ý nghĩa sinh thái của các nhóm tuổi.
Bảng 47.2 SGK trang 140 - SGK.
3/ Mật độ quần thể: ( 5 phút)
9h20
9h25
- Cho HS đọc to thông tin phần 3 mục
II SGK trang 141trả lời câu hỏi:
+ Mật độ quần thể là gì? EM hãy
cho ví dụ cụ thể về mật độ quần thể?
+ Mật độ quần thể thay đổi hay ổn
định? Phụ thuộc vào những yếu tố
nào?
+ Nêu vài ví dụ cho thấy mật độ
không cố định mà thay đổi theo mùa
hay theo năm?
+ Mật độ thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến quần thể. Vậy trong sản xuất cần
có biện pháp kỹ thuật gì để luôn giữ
cho mật độ thích hợp?
+ Đặc trưng cơ bản của quần thể có
3 đặc trưng vậy theo em trong 3 đặc
trưng đó đặc trưng nào cơ bản nhất
ảnh hưởng đến sinh vật ?
GV nêu ví dụ chứng minh mật độ
là đặc trưng cơ bản nhất:
* Nếu mật độ quần thể quá cao kéo
theo sự cạnh tranh về thức ăn, nơi ở,
… trong quần thể bắt đầu có những
dấu hiệu của sự suy giảm như xuất
hiện bệnh tật, giảm khả năng sinh sản
và mắn đẻ của cá thể cái hay giảm
khả năng sống sót của cá thể non và
già … mật độ thay đổi thành
phần nhóm tuổi thay đổi tỉ lệ giới
tính cũng sẽ thay đổi theo.
- Như vậy quần thể có 3 đặc trưng
trong đó mật độ là đặc trưng cơ bản
nhất. Ngoài những đặc trưng đó thì
- HS theo dõi thông tin SGK. Trả lời câu hỏi:
+ Mật độ là số lượng hay khối lượng sinh
vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích .
Ví dụ:
Mật độ cây bạch đàn: 625 cây/ ha đồi.
Mật độ tảo xoắn: 0,5 gam / m
3
nước ao.
+ Mật độ của quần thể không cố định mà
biến động theo mùa, theo năm, và phụ thuộc
vào thức ăn, nơi ở, điều kiện sống, chu kì
sống của sinh vật.
+ Ví dụ: HS tự nêu.
+ Trồng dày hợp lí, loại bỏ cá thể yếu trong
đàn, cung cấp đủ thức ăn.
+ Mật độ là đặc trưng cơ bản nhất.
còn có những yếu tố môi trường nào
ảnh hưởng đến quần thể hay không ?
Để hiểu rõ hơn chúng ta bắt đầu tìm
hiểu phần III “ Ảnh hưởng của môi
trường tới quần thể sinh vật”.
Tiểu kết 3:
- Mật độ là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích .
Ví dụ:
Mật độ cây bạch đàn: 625 cây/ ha đồi.
Mật độ tảo xoắn: 0,5 gam / m
3
nước ao.
* Mật độ của quần thể không cố định mà biến động theo mùa, theo năm, và phụ thuộc vào
thức ăn, nơi ở, điều kiện sống, chu kì sống của sinh vật.
Ví dụ:Vào mùa nước nổi số lượng cá linh và cá trắng tăng nhiều do điều kiện sống phù howpj
và nguồn thức ăn dồi dào,…
* Hoạt động 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của môi trường tới quần thể
III/ Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể: (5 phút)
9h25
9h30
- Chúng ta đã tìm hiểu qua môi
trường sống của sinh vật vậy các em
hãy cho cô biết: môi trường sống gồm
những nhân tố sinh thái nào?
- Để xem các nhân tố này tác động
đến sinh vật như thế nào 1 em đứng
lên đọc to giúp cô phần III SGK
trang 141 cho các bạn theo dõi.
- Các em chú ý nghe bạn đọc sau khi
bạn đọc xong tất cả quay lại thảo luận
nhóm trong 3 phút hoàn thành mục
trang 141- SGK.
- GV nhận xét đưa ra kết luận
1/ Muỗi nhiều ở thời tiết ẩm do
sinh sản nhiều.
2/ Mùa mưa lượng ếch, nhái tăng
3/ Mùa gặt lúa chim cu gáy xuất
hiện nhiều.
4/ Ví dụ:
+ Sâu rau xuất hiện nhiều khi
thời tiết ẩm và mưa phùn.
+ Chuột xuất hiện nhiều khi số
lượng mèo giảm.
+ Mùa hè ve xuất hiện nhiều.
- Đại diện HS trả lời. Yêu cầu đạt được:
Nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh.
- HS thảo luận nhóm hoàn thành mục
của bài. Yêu cầu đạt được :
1.Khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao,
số lượng muỗi nhiều hay ít?
Muỗi nhiều ở thời tiết ẩm do sinh sản
nhiều.
2. Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa
hay mùa khô?
Mùa mưa lượng ếch, nhái tăng.
3. Chim cu gáy xuất hiện nhiều vào thời
gian nào trong năm?
Mùa gặt lúa chim cu gáy xuất hiện
nhiều
4.Hãy cho 2 ví dụ về sự biến động số
lượng các cá thể trong quần thể.
Sâu rau xuất hiện nhiều khi thời tiết
ẩm và mưa phùn.
Chuột xuất hiện nhiều khi số lượng
mèo giảm.
- Qua phần thảo luận nhóm và dựa
vào thông tin SGK em hãy cho cô
biết các điều kiện sống nào của môi
trường đã dẫn đến sự thay đổi cá thể
của quần thể?
- GV nêu ví dụ về mức cân bằng của
quần thể.
Ví dụ: Số lượng cá thể trong quần
thể tăng cao khi môi trường sống có
điều kiện khí hậu phù hợp,thức ăn dồi
dào,… thì mật độ cá thể sẽ tăng cao
thiếu thức ăn, nơi ở, phát sinh
nhiều bệnh tật, nhiều cá thể bị chết …
khi đó mật độ quần thể tự điều chỉnh
trở lại cân bằng để phù hợp với môi
trường sống.
- Đại diện HS trả lời. Yêu cầu trả lời được :
Các điều kiện sống của môi trường như khí
hậu, thổ nhưỡng, thức ăn, nơi sống,…thay đổi
dẫn đến thay đổi số lượng cá thể của quần thể.
Tiểu kết:
Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, thức ăn, nơi sống,…thay đổi
dẫn đến thay đổi số lượng cá thể của quần thể.
Ví dụ: Số lượng cá thể trong quần thể tăng cao khi môi trường sống có điều kiện khí hậu
phù hợp,thức ăn dồi dào,… thì mật độ cá thể sẽ tăng cao thiếu thức ăn, nơi ở, phát sinh
nhiều bệnh tật, nhiều cá thể bị chết … khi đó mật độ quần thể tự điều chỉnh trở lại cân bằng để
phù hợp với môi trường sống.
V/ Củng cố: (4 phút( 9h30 9h34 ))
- Thế nào là quần thể sinh vật?
- Mật độ quần thể là gì?
- Câu 2 trang 142 – SGK. Thực hiện các yêu cầu sau:
+ Các em hãy cho biết 3 loài : chuột đồng, chim trĩ, nai thuộc loại tháp tuổi nào? Vì sao?
+ 3 em lên bảng lên bảng vẽ cho cô 3 tháp tuổi ( phát triển, ổn định, giảm sút)
+ Các em còn lại vẽ hình vào vở bài tập, mỗi 1 ô tập tương ứng với 10 con, chiều cao lên
là 1 ô tập.
Lưu ý :
Ở dây các em vẽ một nhóm tuổi là 1 hình chữ nhật chứ không vẽ theo dạng hình thang
hay hình tam giác như hình tháp chúng ta quan sát ở trên.
VI/ Dặn dò: ( 1phút( 9h34 9h35))
- Về nhà học bài kĩ theo nội dung đã ghi.
- Hoàn tất bảng 47.2
- Quan sát kĩ hình 48 để hoàn thành bảng 48.2
Ngày soạn:
Giáo viên hướng dẫn giảng dạy duyệt Người soạn
Trần Thị Lệ Hoa Tiết Kim Ngọc
BÀI 48: QUẦN THỂ NGƯỜI
I/ Mục tiêu: Học xong bài này HS phải :
- Trình bày được một số đặt điểm cơ bản của quần thể người, liên quan tới vấn đề dân số.
Họ Và Tên: Tiết Kim Ngọc
Lớp : 9A
6
Tiết :2 - Buổi : sáng
Bài Giảng : Quần Thể Sinh Vật
- Thay đổi nhận thức về dân số và phát triển xã hội, để sau này các em cùng với mọi người
dân thực hiện tốt Pháp lệnh dân số.
II/ Thông tin: thông tin SGK.
III/ Chuẩn bị :
1/ Chuẩn bị của GV :
Tranh hình 48 SGK
2/Chuẩn bị của HS:
Đọc trước thông tin SGK.
3/ Phương pháp :
- Phương pháp chủ yếu là vấn đáp kết hợp với diễn giảng, hoạt động nhóm quan sát và
làm việc với SGK
IV/ Hoạt động dạy và học :
A/ Kiểm tra bài cũ:
1/ Hãy lấy ví dụ chứng minh các cá thể trong quần thể hỗ trợ, cạnh tranh lẫn nhau?
2/ Thế nào là quần thể sinh vật? Nêu ví dụ về quần thể sinh vật mà em biết?
- Quần thể sinh vật bao gồm các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khu vực xác
định,ở một thời điểm nhất định và có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
- Ví dụ : + Rừng cây thông nhựa tại rừng núi Đông Bắc VN,
+ Các cá thể chuột đồng trên đồng lúa,
+ Đàn chim én ở quần đảo Trường Sa,
+ Đồi cọ ở Phú Thọ,…
3/ Em hãy cho biết ý nghĩa sinh thái của 3 nhóm tuổi?
4/ Từ số lượng số lượng cá thể của “ Chim trĩ” em hãy vẽ tháp tuổi và cho biết đó thuộc dạng
tháp tuổi gì.
B/ Bài mới
Chúng ta đã tìm hiểu qua quần thể SV. Vậy giữa quần thể người và quần thể SV bình thường
có những điểm nào giống và khác nhau. Hôm nay chúng ta học bài 48 “ Quần thể người” để
tìm câu trả lời cho câu hỏi này.
Các nhóm tuổi Ý nghĩa sinh thái
Nhóm tuổi trước sinh sản
Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò chủ yếu
làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể
Nhóm tuổi sinh sản
Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản
của quần thể
Nhóm tuổi sau sinh sản
Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh
hưởng tới sự phát triển của quần thể
Tháp tuổi của chim trĩ
(Dạng tháp phát triển)
Nhóm tuổi trước sinh
sản
Nhóm tuổi sinh sản
Nhóm tuổi sau
sinh sản
Thời
gian
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu sự khác nhau giữa quần thể người với quần thể sinh vật khác
I. Sự khác nhau giữa quần thể người với quần thể sinh vật khác
- Các em mở SGK trang 143 thảo
luận nhóm trong vòng 2phút cho cô
biết :
+ Trong những đặc điểm ở bảng
48.1, những đặc điểm nào có ở quần
thể người,những đặc điểm nào có ở
quần thể sinh vật khác?
GV : Những đặc điểm này sẽ
được cô đánh số thứ tự từ 1 - 10
tương ứng với 10 đặc điểm mà chúng
ta tìm hiểu, sau khi thảo luận xong cô
sẽ mời đại diện 5 nhóm ( mỗi nhóm 2
câu ) nêu lên đáp án mà nhóm mình
đã chọn.
+ Qua bảng 48.1 em hãy cho biết
quần thể người có những đặc điểm
nào giống và khác với quần thể sinh
vật khác ?
Quần thể người có những đặc điểm
giống như một quần thể sinh vật
khác (có giới tính, có sinh sản, có tử
vong,…) nhưng quần thể người có
những đặc trưng mà quần thể sinh vật
khác không có : pháp luật, kinh tế,
hôn nhân, giáo dục, văn hóa, xã hội,
…. Sự khác nhau đó là do con người
có lao động và tư duy nên có khả
năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh
thái trong quần thể, đồng thời cải tạo
thiên nhiên.
- Để xem vì sao có sự khác nhau giữa
quần thể người và quần thể SV một
em đọc to thông tin SGK dưới bảng
48.2.
- Qua phần bạn vừa đọc em nào hãy
cho biết vì sao lại có sự khác nhau
- HS đọc thầm thông tin SGK. Thảo luận
nhóm trả lời câu hỏi:
- Đại diện 5 nhóm hoàn thành bảng 48.1.các
nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Yêu cầu trả
lời được :
+ Những đặc trưng có ở quần thể người:1-
10
+ Những đặc trưng có ở quần thể SV :
1,2,3,4.
+ Đại diện HS trả lời câu hỏi. Các em còn lại
nhận xét, bổ sung.
Quần thể người có những đặc điểm
giống như một quần thể sinh vật khác (có
giới tính, có sinh sản, có tử vong,…) nhưng
quần thể người có những đặc trưng mà quần
thể sinh vật khác không có : pháp luật, kinh
tế, hôn nhân, giáo dục, văn hóa, xã hội,….
+ Sự khác nhau đó là do con người có lao
động và tư duy nên có khả năng tự điều chỉnh
giữa quần thể người và quần thể sinh
vật khác ?
- GV nhận xét đưa ra kết luận cho lặp
lại để ghi bài.
Quần thể người có những đặc
điểm giống như một quần thể sinh
vật khác (có giới tính, có sinh sản, có
tử vong,…) nhưng quần thể người có
những đặc trưng mà quần thể sinh vật
khác không có : pháp luật, kinh tế,
hôn nhân, giáo dục, văn hóa, xã hội,
…. Sự khác nhau đó là do con người
có lao động và tư duy nên có khả
năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh
thái trong quần thể, đồng thời cải tạo
thiên nhiên.
Lao động và tư duy đã giúp con
người đã giúp con người có khả năng
tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái
trong quần thể mà các SV khác không
không làm được. Điều này chúng ta
dễ dàng nhận thấy như là cùng một
công việc thì con người phải đầu tư,
suy nghĩ xem mình làm như vậy là tốt
chưa, là hoàn mĩ chưa, công việc đó
có đem lại lợi ích gì cho mình và
những người xung quanh hay
không? Còn các sinh vật khác chỉ
làm việc theo bản năng sẵn có của
minh.
- Em có nào có thể lấy ví dụ chứng
minh cho sự khác nhau giữa quần thể
sinh vật khác ?
Ví dụ như người thợ xây và con
ong cả 2 đều xây dựng nên chỗ ở hết.
Nhưng người thợ xây thì luôn suy
nghĩ phải làm sao để xây được những
ngôi nhà đẹp, vững chắc, phải sáng
tạo ra cái riêng cho bản thân mình sao
cho phù hợp với thị hiếu. Có như vậy
thì người thợ xây nhà đó mới có
nhiều người thuê. Còn con ong thì chỉ
xây tổ theo bản năng vốn có của
mình.
Không những thế con người còn
có khả năng cải tạo tự nhiên, khai
thác tự nhiên để phục vụ cho nhu cầu
các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng
thời cải tạo thiên nhiên.
- HS lặp lại và ghi bài vào vở.
- HS tự nêu ví dụ.
sống của mình.
Ví dụ: con người đã lợi dụng sức
nước để tạo ra nguồn điện phục vục
cho cuộc sống của mình hay là lợi
dụng năng lượng mặt trời để làm
nhiên liệu chạy xe, đun nước nóng…
Đó là những những ví dụ chứng
minh sự khác nhau giữa quần thể
người với quần thể sinh vật bình
thường.
Như các em cũng biết quần thể
người có những đặc điểm giống với
quần thể sinh vật khác nên quần thể
người cũng có những đặc trưng cơ
bản của một quần thể bình thường.
- Em nào nêu lại cho cô những đặc
trưng cơ bản của một quần thể bình
thường?
Quần thể bình thường có 3 đặc
trưng: tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm
tuổi, mật độ quần thể. Trong đó mật
độ là đặc trưng cơ bản nhất vì mật độ
ảnh hưởng đến số lượng cá thể của
quần thể. Còn ở quần thể người thì
thành phần nhóm tuổi lại là đặc trưng
quan trọng nhất. Vì sao thành phần
nhóm tuổi lại là đặc trưng quan trọng
của quần thể người? Chúng ta đi vào
tìm hiểu phần II “ Đặc trưng về thành
phần nhóm tuổi ở quần thể người”
- 3 đặc trưng cơ bản của một quần thể sinh
vật: tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, mật
độ quần thể.
Tiểu kết:
- Quần thể người có những đặc điểm giống như một quần thể sinh vật khác (có giới tính,có
sinh sản,có tử vong,…)
- Quần thể người có những đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có :pháp luật, kinh tế,
hôn nhân, giáo dục, văn hóa, xã hội,…
- Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy nên có khả năng tự điều chỉnh các
đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
II. Đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
- Người ta chia dân số thành nhiều
nhóm tuổi. Vậy các em nghiên cứu
thông tin SGK trang 143 + 144 kết
hợp quan sát hình 48 cho biết
- HS nghiên cứu thông tin SGK trả lời câu
hỏi. Yêu cầu đạt được
Người ta chia dân số thành nhiều nhóm tuổi
khác nhau:
Người ta chia dân số thành những
nhóm tuổi nào ?
Ở đây chúng ta có 3 tháp tuổi mỗi
tháp có hình dạng khác nhau.Mỗi
tháp thể hiện đặc trưng dân số của
mỗi nước. Nửa bên phải tháp biểu thị
các nhóm tuổi của nữ, nửa bên trái
tháp biểu thị các nhóm tuổi của
nam.Tháp tuổi là biểu đồ hình chữ
nhật xếp chồng lên nhau. Chiều cao
của hình chữ nhật luôn bằng nhau,
chiều rộng thay đổi tùy theo số lượng
người trong mỗi nhóm tuổi.
Mỗi tháp tuổi có 3 nhóm tuổi cơ
bản được biểu thị bằng các màu khác
nhau : màu vàng là nhóm tuổi trước
sinh sản, màu xanh là nhóm tuổi sinh
sản và lao động, màu đỏ là nhóm tuổi
hết khả năng lao động nặng nhọc.
Các em lưu ý là độ xiên của tháp biểu
thị mức độ tử vong, độ cao của tháp
biểu thị tuổi thọ trung bình của một
quần thể.
- Yêu cầu HS đọc to thông tin dưới
hình 48.
- Cho HS thảo luận nhóm trong 2
phút hoàn thành bảng 48.2 SGK.Các
đặc điểm trong bảng sẽ đươc đánh số
thứ tự từ 1 đến 6
Bây giờ cô không nhận xét bảng
48.2 là đúng hay sai sau khi các em
trả lời cho cô câu hỏi :
- Em có nhận xét gì về tháp tuổi ở các
đặc điểm : đáy tháp, cạnh tháp, đỉnh
tháp?
GV nhận xét câu trả lời của HS dựa
trên hình 48 kết hợp sữa bảng 48.2.
Qua bảng 48.2 nhận thấy:
+Tháp a, b là dạng tháp phát triển
(tháp dân số trẻ) đây là dạng tháp ở
các nước đang phát triển như : Việt
+ Nhóm tuổi trước sinh sản: Từ sơ sinh
đến 15 tuổi
+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động: Từ 15
đến 64 tuổi
+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng
nhọc: Từ 65 tuổi trở lên
- HS tập trung nghe GV giảng hình.
- Đại diện HS đọc to thông tin SGK
- HS thảo luận nhóm hoàn thành bảng 48.2
Yêu cầu đạt được :
+ Tháp a :1,2,3,4,5.
+ Tháp b : 1,3,4.
+ Tháp c : 4,6
Nam,
+Tháp c là dạng tháp ổn định (tháp
dân số già ) đây là dạng tháp ở các
nước phát triển : Pháp, Nhật, Hà
Lan,
- Vì sao ở người chỉ có dạng tháp tuổi
phát triển và ổn định mà không có
dạng tháp tuổi giảm sút?
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
Dựa vào nhóm tuổi người ta chia
thành tháp dân số. Vậy theo em thế
nào là tháp dân số trẻ và thế nào là
tháp có dân số già ?
Người ta dựa vào thành phần nhóm
tuổi để xác định các chính sách kinh
tế - xã hội của một quốc gia
- Vậy theo em, tỉ lệ giới tính, thành
phần nhóm tuổi, tăng giảm dân số có
ảnh hưởng gì đến các quốc gia hay
không?
- GV nhận xét đưa ra kêt luận:
Những đặc điểm, đặc trưng giới
tính, nhóm tuổi, sự tăng dân số đã có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
cuộc sống con người và kinh tế xã hội
của một quốc gia. (Ví dụ liên hệ thực
tế về tình hình tăng dân số).
- Do con người có lao động và tư duy nên có
khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái
trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Như con người biết trồng trọt , chăn nuôi tạo
ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho đời
sống hàng ngày vì vậy mà đời không còn phụ
thuộc vào thiên nhiên. Mặc khác con người
có khả năng điều sự sinh sản thông qua kế
hoạch hóa gia đình nên giữ được sự ổn định
trong quần thể vì vậy mà quần thể người
không có dạng tháp giảm sút. Còn ở các quần
thể SV khác do chiuj ảnh hưởng nhiều của
các yếu tố môi trường nên khi môi trường
sống thuận lợi, nguồn thức ăn dồi dào thì số
lượng cá thể trong quần thể tăng lên, nếu như
điều kiện sống gặp khó khăn thì số lượng cá
thể trong quần thể bị giảm sut một cách nhanh
chống. Đây là lí do ở quần thể sinh vật khác
có dạng tháp giảm sút.
+ Tháp tuổi dân số trẻ là tháp dân số có đáy
rộng do số lượng trẻ em sinh ra hằng năm
cao, cạnh tháp xiên nhiều, đỉnh nhọn tử
vong cao, tuổi thọ trung bình thấp.
+ Tháp dân số già là tháp có đáy hẹp, cạnh
tháp gần như thẳng đứng,đỉnh tháp không
nhọn tỉ lệ sinh ra và tử vong đều thấp, tuổi
thọ trung bình cao.
- Những đặc điểm, đặc trưng giới tính, nhóm
tuổi, sự tăng dân số đã có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng cuộc sống con người và kinh
tế xã hội của một quốc gia.
Tiểu kết:
- Người ta chia dân số thành nhiều nhóm tuổi khác nhau:
+ Nhóm tuổi trước sinh sản : Từ sơ sinh đến dưới 15 tuổi.
+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động : từ 15 tuổi đến 64 tuổi.
+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng nhọc : từ 65 tuổi trở lên.
- Dựa vào nhóm tuổi người ta chia thành tháp tuổi dân số:
+ Tháp tuổi dân số trẻ là tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hằng năm cao,
cạnh tháp xiên nhiều, đỉnh nhọn tử vong cao, tuổi thọ trung bình thấp.
+ Tháp dân số già là tháp có đáy hẹp, cạnh tháp gần như thẳng đúng,đỉnh tháp không nhọn
tỉ lệ sinh ra và tử vong đều thấp, tuổi thọ trung bình cao.
- Kết luận : Những đặc điểm, đặc trưng giới tính, nhóm tuổi, sự tăng dân số đã c ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng cuộc sống con người và kinh tế xã hội của một quốc gia.
* Hoạt động 3 : Tìm hiểu sự tăng dân số và phát triển xã hội
III. Tăng dân số và phát triển xã hội:
- Yêu cầu HS đọc to thông tin mục III
- SGK trang 145, hoàn thành mục
của bài.
- GV nhận xét đưa ra đáp án đúng.
Các em biết không nếu như dân số
tăng quá nhanh sẽ thiếu nơi ở, thiếu
thức ăn
- Vậy để phát để có sự phát triển bền
vững mỗi quốc gia nói chung và Việt
Nam nói riêng cần có mục tuêu gì để
kìm hãm dân số đưa đất nước phát
triển?
Để có sự phát triển bền vững, mỗi
quốc gia cần phải phát triển dân số
hợp lí. Ví dụ như ở những nước có
tháp tuổi dân số già như Nhật, Hà Lan
thì người ta sẽ khuyến khích sinh con
để phát triển dân số tăng nguồn nhân
lực cho đất nước. Còn ở các nước có
tháp tuổi dân số trẻ như Việt Nam của
chúng ta thì như thế nào ?
- GV kết luận : Việt Nam đang thực
hiện pháp lệnh kế hoạch hóa gia đình.
Mỗi gia đình chỉ nên có từ 1 đến 2
con, khoảng cách từ 3 đến 5 năm để
nuôi dạy cho tốt.
- Đại diện HS đọc to thông tin SGK.
- HS thực hiện yêu của GV. Yêu cầu trả lời
được : Tăng dân số quá nhanh dẫn đến thiếu
nơi ở, thiếu lương thực, thiếu trường học và
bệnh viện, ô nhiễm môi trường, chặt phá
rừng, chậm phát triển kinh tế, tắc nghẽn giao
thông.
- Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia
cần phải phát triển dân số hợp lí. Không để
dân số tăng quá nhanh dẫn đến thiếu nơi ở,
nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm môi
trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.
- Việt Nam đã và đang thực hiện pháp
lệnh dân số nhằm mục đích gì ?
- Số con sinh ra trong mỗi gia đình
phải như thế nào để phù hợp với pháp
lệnh dân số?
- Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện Pháp
lệnh dân số nhằm mục đích đảm bảo chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và
toàn xã hội.
- Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng
nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình và hài
hòa với sự phát triển kinh tế-xã hội, tài
nguyên, môi trường của đất nước.
Tiểu kết :
- Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần phải phát triển dân số hợp lí. Không để
dân số tăng quá nhanh dẫn đến thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn
phá rừng và các tài nguyên khác.
- Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện Pháp lệnh dân số nhằm mục đích đảm bảo chất lượng
cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng
nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình và hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên,
môi trường của đất nước.
V/ Củng cố:
1/ Tại sao quần thể người lại có một số đặc điểm mà quần thể sinh vật khác không có?
Do con người có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng
thời cải tạo thiên nhiên
2/ Tháp dân số trẻ và thấp dân số già khác nhau như thế nào ?
+ Tháp tuổi dân số trẻ là tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hằng năm cao,
cạnh tháp xiên nhiều, đỉnh nhọn tử vong cao, tuổi thọ trung bình thấp.
+ Tháp dân số già là tháp có đáy hẹp, cạnh tháp gần như thẳng đúng,đỉnh tháp không nhọn
tỉ lệ sinh ra và tử vong đều thấp, tuổi thọ trung bình cao.
3/ Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia là gì ?
Nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã
hội. Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình
và hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường của đất nước.
VI/ Dặn dò:
- Về nhà đọc phần “ Em có biết ” để xem sự phát triển dân số qua các thời kì có sự thay đổi
như thế nào.
- Đọc trước bài 49 “ Quần xã sinh vật” thực hiện các yêu cầu sau :
+ Cho biết thế nào là một quần xã sinh vật ?
+ Tìm thêm 2 ví dụ khác về quần xã sinh vật khác với ví dụ trong SGK.
+ Tìm hiểu bảng 49 “ Các đặc điểm của quần xã ”.
Ngày soạn:
Giáo viên hướng dẫn giảng dạy duyệt Người soạn
Trần Thị Lệ Hoa Tiết Kim Ngọc
BÀI 49: QUẦN XÃ SINH VẬT
I/ Mục tiêu: học xong bài này hs phải :
- Học sinh trình bày được khái niệm của quần xã, phân biệt quax với quần thể.
- Lấy được VD minh hoạ các mối liên hệ sinh thái trong quần xã.
Họ Và Tên: Tiết Kim Ngọc
Lớp : 9A
7
Tiết :1 - Buổi : sáng
Bài Giảng : Quần Xã Sinh Vật
- Mô tả được 1 số dạng biến đổi phổ biến của quần xã trong tự nhiên biến đổi quần xã
thường dẫn tới sự ổn định và chỉ ra được 1 số biến đổi có hại do tác động của con người gây
nên.
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên.
- Rèn kỹ năng trao đổi nhóm, tự nghiên cứu SGK và quan sát thu nhận kiến thức từ hình vẽ.
II/ Thông tin: thông tin SGK.
III/ Chuẩn bị :
1/ Chuẩn bị của GV :
- Tranh phóng to H 49.1; 49.2; 49.3 SGK.
- Bảng phụ.
2/Chuẩn bị của HS:
Đọc trước thông tin SGK.
3/ Phương pháp :
- Phương pháp chủ yếu là vấn đáp kết hợp với diễn giảng, hoạt động nhóm quan sát và
làm việc với SGK
IV/ Hoạt động dạy và học :
A/ Kiểm tra bài cũ:
1/ Vì sao quần thể người lại có một số đặc điểm mà quần thể sinh vật khác không có?
Do con người có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng
thời cải tạo thiên nhiên
2/ Tháp dân số trẻ và thấp dân số già khác nhau như thế nào ?
+ Tháp tuổi dân số trẻ là tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hằng năm cao,
cạnh tháp xiên nhiều, đỉnh nhọn tử vong cao, tuổi thọ trung bình thấp.
+ Tháp dân số già là tháp có đáy hẹp, cạnh tháp gần như thẳng đúng,đỉnh tháp không nhọn
tỉ lệ sinh ra và tử vong đều thấp, tuổi thọ trung bình cao.
3/ Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia là gì ?
Nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã
hội. Số con sinh ra phải phù hợp với khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình
và hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường của đất nước
B/ Bài mới:
Thời
gian
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
* Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là quần thể sinh vật (10 p)
I/ Thế nào là một quần xã sinh vật?
- Các em mở SGK trang 147 đọc kĩ 4
hàng dưới mục I.
- Các em quan sát hình 49.1 + 49.2 cho
cô biết:
+ Thế nào là quần xã sinh vật?
- Đại diện HS đọc to thông tin SGK.
- Đại diện HS trả lời yêu cầu đạt được:
+ Quần xã sinh vật là tập hợp nhiều quần thể
sinh vật thuộc các loài khác nhau, cùng sống
+ Quần thể sinh vật khác quần xã
sinh vật như thế nào?
+ Em hãy cho ví dụ về quần xã tự
nhiên mà em biết?
Quần thể là tập hợp các ca thể cùng
loài và gắn bó với nhau tạo thành cá thể
mới.
Quần xã quan hệ mật thiết gắn bó với
nhau về thức ăn, nơi ở , không gắn bó
với nhau tạo thành cá thể mới.
- Ví dụ như là quần xã rừng ngặp mặn
bao gồm nhiều quần thể : quần thể
đước, quần thể cá, quần thể bướm,…
Các quần thể này hợp lại với nhau tạo
thành quần xã sinh vật.Trong quần xã
các quần thể này không quan hệ với
nhau như ở quần thể mà quân hệ mật
thiết với nhau về nơi ở và thức ăn.
- Về nơi ở : Đước là loại cây có dạng rễ
chống nên tạo nơi ở cho cá ở phía dưới,
nếu không có đước thì không có nhiều
cá.
- Về thức ăn : quân thể rong cung cấp
thức ăn cho quần thể cá, quần thể cá lại
làm thức ăn cho quần thể cò.
- Chúng ta thấy rõ giữa quần thể cá và
quần thể cò không thể nào có mối quan
hệ tạo thành cá thể mới được.
- Hay ở rừng quần xã rừng mưa nhiệt
đới cũng vậy các cây gỗ lớn ưa sáng là
tạo nơi ở cho những cây nhỏ ưa bóng.
- Qua phần tìm hiểu trên hình 49.1, hình
49.2 và các ví dụ các bạn vừa nêu chúng
ta biết được quần xã sinh vật là tập hợp
nhiều quần thể sinh vật thuộc các loài
khác nhau, cùng sống trong một không
gian xác định và chúng có mối quan hệ
mật thiết, gắn bó với nhau.
- Yêu cầu HS lặp lại (5 HS ) lặp lại cho
cả lớp ghi bài.
Ví dụ:+ Quần xã Rừng mưa nhiệt đới,
+ Quần xã rừng ngập mặn ven
trong một không gian xác định và chúng có
mố
+ Quần thể sinh vật bao gồm các cá thể cùng
loài ,quần xã bao gồm các cá thể khác loài
như trên hình 49.1 và 49.2 quan hệ mật thiết,
gắn bó với nhau.
+ Ví dụ : Quần xã sông Hồng, quần xã Đồng
Tháp Mười,….
- Đại diện HS trả lời, các HS khác nhận xét bổ
sung.
- HS ghi bài vào vở.
biển,
+ Quần xã Đồng Tháp Mười.
-Quần thể có những đặc trưng cơ bản :tỉ
lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, mật
độ quần thể. Ở quần thể người thành
phần nhóm tuổi là đặc trưng quan
trọng. Ở quần xã đây là những dấu hiệu
để chúng ta phân biệt quần xã này với
quần xã khác .
Tiểu kết:
- Quần xã sinh vật là tập hợp nhiều quần thể sinh vật thuộc các loài khác nhau, cùng sống
trong một không gian xác định và chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau.
- Ví dụ: + Quần xã Rừng mưa nhiệt đới,
+ Quần xã rừng ngập mặn ven biển,
+ Quần xã Đồng Tháp Mười.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu những dấu hiệu điển hình của quần xã
II/ Những dấu hiệu điển hình của quần xã
- Yêu cầu HS đọc to thông tin trong
SGK trang 147
- Nghiên cứu kỹ bảng 49 (bảng phụ )
đọc thầm bảng trong vong 1 phút kết
hợp quan sát hình 49.1, 49.2 cho cô biết
quần xã có mấy đặc điểm cơ bản, đó là
những đặc điểm nào?
Quần xã có 2 đặc điểm cơ bản: số
lượng và thành phần. Từ 2 đặc điểm
này mà người ta đưa ra các chỉ số khác
nhau như : độ đa dạng, độ nhiều, độ
thường gặp, loài ưu thế, loài đặc trưng
để phân biệt quần xã A với quần xã B.
Trong tự nhiên có rất nhiều quần xã
cô sẽ chứng minh ở 2 quần xã điển
hình: quần xã rừng mưa nhiệt đới và
quần xã rừng ngặp mặn.
- Em nào cho cô biết khi bước vào rừng
mưa nhiệt đới đầu tiên chúng ta thấy là
gì?
- Còn ở rừng ngập mặn em sẽ thấy điều
gì đầu tiên khi bước vào rừng?
Đây chính là độ đa dạng của quần
xã. Nói lên được mức độ phong phú về
số lượng loài trong quần xã.
Độ nhiều: mật độ cá thể của từng loài
- Khi bước vào rừng mưa nhiệt đới đầu tiên
ta thấy có rất nhiều cây gỗ cao: gỗ lớn, gỗ
nhỏ, thân leo, cây ưa sáng…
- Có nhiều loài: cá, tôm, cò, đước, hươi,
nai,….
trong quần xã
- Vậy em cho cô biết độ thường gặp là
gì?
Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài
trong tổng số địa điểm quan sát.
Khi tiến hành nghiên cứu ở rừng
mưa nhiệt đới người ta nhận thấy kiến
lửa chiếm 30% trên tổng số 100% quan
sát ở rừng mưa nhiệt đới, còn ở rừng
ngặp mặn chúng ta bắt gặp ngay cây
tràm, cây đước hay ở quần xã Đồng
Tháp Mười khi đến đó chúng ta sẽ gặp
ngay đó là sen chính đặc điểm này
mà người ta đã đặt tên cho nơi đó.
Giữa quần xã này và quần xã khác
con được phân biệt bởi loài ưu thế và
loài đặc trưng.
- Vậy loài ưu thế là gì?
Loài đóng vai trò quan trọng trong
quần xã hay nói khác đi loài ưu thế là
loài chiếm nhiều nhất trong tổng số loài
có trong quần xã.
- Em cho cô biết ở rừng mưa nhiệt đới
loài nào được xem là loài ưu thế?
- Rừng ngặp mặn loài ưu thế lại là cây
đước các em có biết vì sao không?
Vì trong tổng số 66 loài cây trong
rừng ngặp mặn thì đước chiếm tới 63 %
Chỉ số cuối cùng là loài đặc trưng : khi
nói tới loài đặc trưng chúng ta nghĩ
ngay đến loài đó chỉ nơi đó mới có còn
các nơi khác thì không có hoặc có
nhưng rất ít.
Rừng ngặp mặn U Minh Hạ đước
chiếm 63% trong tổng số cây có trong
rừng nên khi nói tới đước người ta sẽ
nghỉ ngay đến U Minh Hạ.
Rừng mưa nhiệt đới:
Qua phần phân tích chứng minh vừa rồi
các em đã thấy được quần xã có 2 đặc
điểm cơ bản là thành phần và số lượng.
Các đặc điểm này được thể hiện rõ qua
bảng 49. Các em kẽ bảng 49 vào vở.
- Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong
tổng số địa điểm quan sát.
- Loài đóng vai trò quan trọng trong quần
xã
- Cây gỗ và cây ưa sáng.
Tiểu kết:
Quần xã có các đặc điểm cơ bản về số lượng và thành phần các loài sinh vật:
Đặc điểm Các chỉ số Thể hiện
Số lượng
các loài
trong
quần xã
Độ đa dạng
Mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã.
VD: Cò, khỉ, bướm, cây,….ở rừng ngặp mặn.
Độ nhiều
Mật độ cá thể của từng loài trong quần xã.
VD: Khỉ vàng chiếm 10con/100m
2
Bướm chiếm 100con/100m
2
Độ thường
gặp
Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm
quan sát.
VD: Kiến lửa chiếm 30% trên tổng số 100% quan sát ở rừng
mưa nhiệt đới.
Thành
phần loài
trong
quần xã
Loài ưu thế
Loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã.
VD: Cây gỗ và cây ưa sáng chiếm đại đa số ở rừng mưa nhiệt
đới.
Loài đặc trưng
Loài chỉ có ở một quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài
khác.
VD: Đồng Tháp Mười có rất nhiều sen….
* Hoạt động 3: Tìm hiểu quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã
III/ Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã
- Một em đứng lên đọc to giúp cô
phần III SGK trang 141 cho các bạn
theo dõi.
- Qua phần thông tin bạn đọc em hãy
cho biết: Các nhân tố nào đã ảnh
hưởng đến quần xã tạo nên sự thay
đổi số lượng cá thể trong quần xã?
- Để hiểu rõ các nhân tố này đã ảnh
hưởng đến số lượng cá thể trong quần
thể như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu
rõ hơn 4 qua dấu “ +” tương ứng với
4 ví dụ.
- Yêu cầu HS đọc lại ví dụ 1 cho biết
nhân tố sinh thái nào đã ảnh hưởng
đến các cá thể trong quần xã?
Ví dụ thứ 2: HS quan sát hình 49.3
khi gặp khí hậu thuận lợi (ấm áp, độ
ẩm cao…) là nhân tố vô sinh tác động
đến đến quần thể trong quần xã làm
thay đổi số lượng cá thể của quần thể
đó
Ở đây do nhât tố vô sinh làm số
lượng loài không ổn định gây nên sự
+ Nhân tố vô sinh( NTVS) và nhân tố hữu
sinh(NTHS).
+ Sự thay đổi chu kì ngày đêm, chu kì mùa
dẫn đến sinh vật cũng hoạt động theo chu kì.
+ Điều kiện thuận lợi thực vật phát triển làm
cho động vật cũng phát triển. Số lượng loài
động vật này khống chế số lượng của loài
khác.
cân bằng sinh học.
Vì nhân tố môi trường sống làm
sinh vật thay đổi hình thái dẫn đến
sinh vật thích nghi với môi trường
sống hơn.
GV phân tích ví dụ 3 và ví dụ 4
Ví dụ 3: (sgk trang 148)
Ví dụ 4 : ( sgk trang 148)
- GV giảng: Tóm lại ngoại cảnh đã
tác động đến quần xã về các đặc
điểm: hình thái, đặc điểm sống, sự
thay đổi số lượng, biến đổi thích nghi
môi trường sống
- GV giảng: Tóm lại ngoại cảnh đã
tác động đến quần xã về các đặc
điểm: hình thái, đặc điểm sống, sự
thay đổi số lượng, biến đổi thích nghi
môi trường sống.
- GV cho HS thảo luận nhóm trả lời
câu hỏi mục :
+ Lấy thêm ví dụ về quan hệ giữa
ngoại cảnh ảnh hưởng tới số lượng cá
thể của một quần trong quần xã?
+ Khi nào có sự cân bằng trong quần
xã?
- GV lấy VD: dùng ong mắt đỏ để
tiêu diệt sâu đục thân lúa. Nuôi mèo
để diệt chuột.
-Số lượng loài động vật này khống chế số
lượng loài động vật khác .
-Khi ngoại cảnh thay đổi dẫn tới số lượng cá
thể trong quần xã thay đổi và luôn được
khống chế ở mức độ phù hợp với môi trường .
- HS thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến, đại
diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ
sung:
+ HS trả lời dựa vào sự hiểu biết của bản
thân.
+ Quần xã cân bằng khi số lượng cá thể của
mỗi quần thể trong quần xã luôn luôn được
không chế ở mức độ phù hợp với khả năng
của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học
trong quần xã.
Tiểu kết:
- Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ảnh hưởng tới quần xã tạo nên sự thay đổi.
Ví dụ: Khi gặp khí hậu thuận lợi (ấp áp, độ ẩm cao,…), cây cối xanh tốt, sâu ăn lá cây
sinh sản mạnh, số lượng sâu tăng khiến cho số lượng chim sâu cũng tăng theo. Tuy nhiên, khi
số lượng chim sâu tăng quá nhiều, chim ăn nhiều sâu dẫn tới số lượng chim sâu lại giảm.
- Số lượng cá thể của mỗi quần thể trong quần xã luôn luôn được không chế ở mức độ phù hợp
với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã.