Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.23 KB, 10 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b>Trên cơ sở phân tích các nguy cơ, thách thức đe dọa sự tồn vong củachế độ xã hội chủ nghĩa ở Niệt Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp xây dựng</b></i>
và phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc chế độ XHCN ở Việt Nam trong thờigian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>1.2. Về chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta</b>
Chế độ xã hội XHCN mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng làmột xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dânlàm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại vàquan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dântộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triểntoàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọngvà giúp đỡ nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị vàhợp tác với các nước trên thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu trên, chúng ta phải: Đẩy mạnh cơng nghiệphóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; Phát triển nền kinhtế thị trường định hướng XHCN; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bảnsắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộvà công bằng xã hội; Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trậttự an toàn xã hội; Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa,đa dạng hóa, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hộinhập quốc tế; Xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy ý chí và sức mạnh đạiđồn kết tồn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại; Xây dựng Nhà nước phápquyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng và hệthống chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải xác định rõ những nhân tố cản trở đếnviệc thực hiện mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước XHCN. Nó bao gồmnhững nguy cơ, thách thức cả ở bên ngoài lẫn bên trong.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>2. Những nguy cơ, thách thức đe dọa sự tồn vong của chế độ xã hội chủnghĩa ở Việt Nam</b>
<b>2.1. Thách thức bên ngồi</b>
Trên thế giới, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộtiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủiro đối với môi trường chính trị, an ninh quốc tế. Tình trạng xâm phạm chủquyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo,can thiệp lật đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng... vẫn tiếp tụcdiễn ra gay gắt ở nhiều khu vực và đang đặt ra những thách thức to lớn cho ViệtNam trên con đường phát triển. Hơn nữa, Việt Nam ở khu vực Đông Nam Á - làtrung tâm địa kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng trên thế giới,do vậy, đây là khu vực có nhiều nhân tố dễ gây mất ổn định làm ảnh hưởng lớnđến sự ổn định phát triển của Việt Nam.
Những thay đổi lớn trong quan hệ quốc tế - dân tộc hiện đang tác độngmạnh mẽ, làm ảnh hưởng lớn đến lợi ích quốc gia - dân tộc. Chủ nghĩa dân tộccực đoan, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa dântúy trong quan hệ quốc tế gia tăng. Những diễn biến phức tạp tại Biển Đơngđang làm ảnh hưởng đến lợi ích dân tộc và trực tiếp đe dọa an ninh và chủ quyềnquốc gia - dân tộc... Một khi lợi ích quốc gia - dân tộc không được đảm bảo, bảovệ thì lợi ích giai cấp và mục tiêu CNXH cũng không thể thực hiện được.
Trước tác động của đại dịch Covid-19, kinh tế thế giới lâm vào khủnghoảng, suy thoái nghiêm trọng có tác động ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế ViệtNam. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, cácnguồn tài nguyên, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các nước ngày càngquyết liệt, tác động mạnh đến chuỗi sản xuất và phân phối tồn cầu, từ đó, tácđộng mạnh đến Việt Nam.
<i><b>b) Tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế</b></i>
Trong bổi cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh trêntrường quốc tế cả về kinh tế và chính trị đang là một thách thức lớn, bởi vì trongkhơng ít trường hợp, các nước lớn lợi dụng vấn đề kinh tế để tạo sức ép về kinhtế và cả chính trị, hoặc phân biệt đối xử, từ đó, gây khó khăn cho sự nghiệp đổimới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nếu khơng vượt qua được nhữngthách thức từ bên ngồi thi tụt hậu xa hơn về kinh tế là nguy cơ hiện hữu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><b>c) Chiến lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch</b></i>
Chiến lược “diễn biến hịa bình”, kết hợp với bạo loạn lật đổ và sẵn sànggây chiến tranh khi cần thiết của chủ nghĩa đế quốc vẫn thường trực. Đặc trưngchủ yếu của “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch ở ViệtNam là tuyên truyền xuyên tạc nhằm phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởngHồ Chí Minh, loại bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thúc đẩy“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” làm suy yếu hệ thống chính trị, tiến tới làm sụpđổ chế độ chính trị XHCN ở nước ta.
Hiện nay, “diễn biến hịa bình có biểu hiện mới”. Phương thức “diễn biếnhịa bình” chuyển từ tác động bên ngoài vào bên trong là chính sang thúc đẩycác hoạt động chống đối ngay trong nội địa, nội bộ là chính. “Diễn biến hịabình” tận dụng tối đa gây sức ép về kinh tế - tài chính và tấn cơng mạng thơngtin; triệt để sử dụng các trang mạng xã hội và vai trò của các tổ chức phi chínhphủ để gieo mầm, kích động các phần tử chống đối trong nước và quần chúngnổi dậy biểu tình, gây bạo loạn lật đổ chế độ. Nhận diện những biểu hiện và tínhchất nguy hiểm của “diễn biến hịa bình” để thấy rõ đây là một thách thức rất lớnđối với CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, đồng thời để chúng tachủ động, kiên quyết đấu tranh phòng, chống “diễn biến hịa bình” vì mục tiêuđộc lập dân tộc và CNXH.
<b>2.2. Thách thức bên trong</b>
<i><b>Một là, nguy cơ tụt hậu, rơi vào bẫy thu nhập trung bình cịn lớn</b></i>
Được biểu hiện trên rất nhiều mặt như thu nhập bình quân theo đầu người;năng suất lao động; năng lực cạnh tranh... Tất cả các mặt này chúng ta vẫn cịncó nhiều hạn chế. Năng suất lao động vẫn còn thấp so với nhiều nước trên thếgiới, do nền kinh tế vẫn đang trong mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng, dựatrên khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ. Trong bối cảnh hội nhập kinh tếquốc tế diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với sức épcạnh tranh rất gay gắt mà nếu khơng đáp ứng được có thể bị thua ngay trên sânnhà. Hiện nay, kinh tế nước ta đang từng bước ra khỏi tình trạng suy giảm, lấylại đà tăng trưởng, nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô ổnđịnh chưa vững chắc; năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nềnkinh tế còn thấp. Hơn nữa, tác động hết sức lớn của đại dịch Covid-19 đến nềnkinh tế thế giới nói chung và đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói riêngđang là một thách thức to lón. Nhu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh lớn. Nhiềudoanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, lãng phí; việc cơ cấu lại doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">nghiệp nhà nước chậm trễ. Hội nhập quốc tế sâu rộng đặt ra nhiều vấn đề mới,nhất là các vấn đề cạnh tranh thu hút đầu tư và xuất nhập khẩu, lao động, việclàm, bảo vệ môi trường, luật pháp... Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộphận nhân dân chưa được hưởng các thành quả của phát triển kinh tế - xã hội,đời sống còn nhiều khó khăn, khoảng cách giàu - nghèo cịn lớn.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự cạnh tranh gay gắt về vốnđầu tư, thị trường, nhiều quốc gia mới trỗi dậy có thể đẩy kinh tế nước ta tụt hậuxa hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Phát triển kinh tế về cơbản vẫn phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên, vào vốn và lao động trình độthấp, thiếu nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là những nguy cơ,đồng thời là thách thức lớn, lâu dài và phức tạp đòi hỏi phải nỗ lực rất lớn đểvượt qua, phấn đấu đưa nước ta trở thành nước đang phát triển, có cơng nghiệphiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và trờ thành nước phát triển, thunhập cao vào năm 2045.
<i><b>Hai là, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa còn tiềm ẩn</b></i>
Nguy cơ chệch hướng về chính trị, phải cảnh giác với nguy cơ sai lầm vềđường lối. về tư tưởng, vẫn không thể xem thường những biểu hiện suy thối tưtưởng chính trị mà Văn kiện Hội nghị làn thứ tư Ban Chấp hành Trung ươngkhóa XII đã chỉ ra. Về văn hóa, trong phát triển kinh tế thị trường định hướngXHCN rất dễ xảy ra xu hướng coi nhẹ văn hóa, khơng giữ gìn và phát huy đượcbản sắc, truyền thống văn hóa của dân tộc, để đạo đức xã hội bị suy đồi... Vềkinh tế, kinh tế tư nhân được xác định là một trong những động lực quan trọngđể phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trườnglà một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong q trình hồn thiệnthể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Tuynhiên, trong quá trình phát triển, kinh tế tư nhân không tránh khỏi nguy cơ tựphát đi chệch định hướng XHCN và thoát ly khỏi sự quản lý của Nhà nước, cónhững mặt tiêu cực, như “lợi ích nhóm”, thao túng chính sách, cạnh tranh khơnglành mạnh, vi phạm pháp luật để trục lợi bất chính v.v... Bên cạnh đó, kinh tênhà nước và kinh tế tập thể chưa thể hiện được vai trò chủ đạo và nòng cốt trongphát triển và giữ vững định hướng XHCN của nền kinh tế.
<i><b>Ba là, tình trạng tham nhũng, lãng phí</b></i>
Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, mưu lợi cánhân. Ngay từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII khi xác định tham nhũng là 1trong 4 nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của chế độ XHCN. Đại hội VIII tiếp tục
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">khẳng định 4 nguy cơ này vẫn còn tồn tại. Đến Đại hội IX, Đảng nhấn mạnh:“Nạn tham nhũng diễn ra nghiêm trọng, kéo dài gây bất bình trong nhân dân vàlà một nguy cơ đe dọa sự sống còn của chế độ ta”. Đại hội X nhấn mạnh hơnnữa khi nói tham nhũng là nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta: “Tíchcực phịng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí là đòi hỏi bức xúccủa xã hội, là quyết tâm chính trị của Đảng ta, nhằm xây dựng một bộ máy lãnhđạo và quản lý trong sạch, vững mạnh, khắc phục một trong những nguy cơ lớnđe dọa sự sống còn của chế độ ta”. Đảng ta dùng các từ phổ biến, nghiêm trọng,kéo dài để nói về tình trạng tham nhũng ở nước ta. Tham nhũng ngày càng diễnbiến phức tạp, tinh vi, liên kết thành các lợi ích nhóm. Chúng đang tận dụng đếnmức tối đa những kẽ hở, những yếu kém trong lãnh đạo quản lý, những bất cậpcủa hệ thống pháp luật, cùng với sự bng lỏng trong định hướng chính trị - xãhội để vơ vét làm giàu bất chính; làm cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môitrường nghiêm trọng; hoặc chà đạp lên lợi ích quốc gia và đạo lý dân tộc; lơ làtrong công tác lãnh đạo quản lý, vi phạm dân chủ và quyền lợi, lợi ích của dân;làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với chế độ, đối với sự lãnh đạo củaĐảng và sự quản lý của Nhà nước, gây ra những hậu họa khơn lường. Chính vìvậy, tham nhũng là một trong những nguy cơ đe dọa sự tồn vong của chế độXHCN ở Việt Nam, là yếu tố cản trở phát triển xã hội. Cuộc đấu tranh phòng,chống tham nhũng, lãng phí đang là một thách thức lớn đối với con đường đi lênCNXH xã hội ở Việt Nam hiện nay.
<i><b>Bốn là, những hạn chế trong công tác xây dựng Đảng</b></i>
Vấn đề suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống lần đầu tiên đượcĐảng ta chỉ rõ tại Hội nghị Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII: “trước yêu cầu mớingày càng cao của sự nghiệp cách mạng, trong Đảng đang bộc lộ một số yếukém: sự suy thối về tư tưởng, chính trị; tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãngphí của một bộ phận cán bộ, đảng viên có chiều hướng phát triển nghiêm trọnghơn”. Tại Đại hội IX, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: “Trong công tác xây dựngĐảng, chưa ngăn chặn và đẩy lùi được sự suy thối về tư tưởng, chính trị và đạođức lối sống”. Đến Đại hội X, tình trạng này đã diễn ra phổ biến hơn, từ chỗtrong một bộ phận đảng viên mở rộng hơn thành trong một bộ phận khơng nhỏcán bộ, đảng viên “Thối hóa, biến chất về chính trị, tư tưởng, về đạo đức, lốisống; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu dân trong một bộ phậnkhông nhỏ cán bộ, đảng viên diễn ra nghiêm trọng, kéo dài chưa được ngănchặn, đầy lùi... Đó là một nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Đảng, của
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">chế độ”. Mức độ nghiêm trọng của tình trạng này tiếp tục được nhấn mạnh ở Đạihội XI của Đảng: “Tình trạng suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sốngtrong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãngphí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi màcòn tiếp tục diễn biến phức tạp... làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảngvà Nhà nước, đe doạ sự ổn định, phát triển của đất nước” và đến Hội nghị Trungương 4 khóa XII, Đảng đã nhận định hết sức sâu sắc và mạnh mẽ: “sự suy thốivề tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống dẫn tới “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”chỉ là một bước ngắn, thậm chí rất ngắn, nguy hiểm khơn lường, có thể dẫn tớitiếp tay hoặc cấu kết với các thế lực xấu, thù địch, phản bội lại lý tưởng và sựnghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc”.
“Tự diễn biến” đối với cá nhân là sự thay đổi về nhận thức chính trị - xãhội, thay đổi về quan điểm, tư tưởng theo chiều hướng tiêu cực, xấu đi, nhậnthức và hành động đi ngược lại với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ ChíMinh, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. “Tựdiễn biến” đối với tổ chức là có những thay đổi ở tầm vĩ mơ về đường lối, chủtrương, chính sách, pháp luật, làm thay đổi bản chất chính trị, thậm chí làm suyyếu và tan rã tổ chức đó. “Tự diễn biến” từ từ, thầm lặng, làm mục ruỗng chế độXHCN từ bên trong, dẫn tới “tự chuyển hóa”, làm sụp đổ chế độ XHCN. “Tựdiễn biến” diễn ra trước hết trong cá nhân cán bộ, đảng viên và nếu không đượcngăn chặn kịp thời, có thể dẫn đến sự suy thoái của tổ chức, và về lâu dài, sẽ dẫnđến chuyển hóa chế độ chính trị.
<b>3. Những giải pháp xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc chếđộ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới</b>
<i><b>Một là, định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới</b></i>
- Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơngnghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh và bền vững: Đổi mới mạnhmẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng,hiệu quả và sức cạnh tranh. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóatrên nền tảng của khoa học cơng nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục hồn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế kinh tế thị trường địnhhướng XHCN: Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thịtrường định hướng XHCN. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thịtrường định hướng XHCN, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn. Xây dựng nềnkinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>Hai là, xây dựng phát triển đất nước theo 03 nguyên tắc</b></i>
- Nguyên tắc kế thừa và phát triển: Kế thừa nghiêm túc những nhận định,đánh giá, dự báo, quan điểm, mục tiêu và những định hướng lớn về nhiệm vụ,giải pháp đã được trình bày trong văn kiện các nhiệm kỳ Đại hội trước, đến nayvẫn đúng đắn, chuẩn xác, còn nguyên giá trị, đồng thời bổ sung, phát triển nhiềuvấn đề, nội dung mới.
- Nguyên tắc kiên định và đổi mới: Kiên định ngun tắc tính đảng đó làkiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư tưởng củaĐảng; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định đường lối đổimới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng. Kiên định nguyên tắctính khoa học là các nhận định, đánh giá, dự báo, những định hướng về mụctiêu, nhiệm vụ, giải pháp phải bảo đảm khách quan, chính xác, khả thi, phản ánhđúng thực tế khách quan và yêu cầu, đòi hỏi khách quan. Kiên định đường lốiđổi mới: Kiên định một cách sáng tạo với tiếp tục đổi mới tư duy trong phântích, đánh giá, dự báo tình hình và định hướng phát triển đất nước theo phépbiện chứng Hồ Chí Minh.
- Nguyên tắc kết hợp nhuần nhuyễn thực tiễn và lý luận: chắt lọc, tổnghợp, tích hợp kết quả tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận với sự tham giađông đảo của các cơ quan quản lý, các trung tâm nghiên cứu, đào tạo, các cấp ủyđảng ở địa phương, cơ sở, các cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu, các nhà khoahọc, những người hoạt động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí,với quyết tâm chính trị cao hơn, hành động mạnh mẽ, triệt để hơn, hiệu quả hơn.Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phịng ngừa với chủ động phát hiện, xử lýnghiêm minh, kịp thời những hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, dung túngtiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng, lãng phí,khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệthống chính trị và của tồn dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tưtưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự.
- Về giải pháp để “khơng muốn” tham nhũng: Tiếp tục đẩy mạnh, nângcao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự tự giác, thống nhất cao về ýchí và hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống thamnhũng, lãng phí, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu cấpủy, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Về giải pháp để “khơng thể” tham nhũng: Đẩy mạnh xây dựng, hồnthiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội, vềkiểm tra, giám sát và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là các quy địnhvề kiểm soát quyền lực, trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm giải trình, bảođảm dân chủ, cơng khai, minh bạch.
- Về giải pháp để “không dám” tham nhũng: Tăng cường công tác kiểmtra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, phát hiệnsớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí; kiên quyết thuhồi tài tản tham nhũng.
- Về giải pháp để “không cần” tham nhũng: Tiếp tục đẩy mạnh cải cáchchính sách tiền lương, nâng cao thu nhập và có chính sách nhà ở, bảo đảm cuộcsống để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm công tác.
<i><b>Bốn là, định hướng xây dựng Đảng trong thời gian tới</b></i>
Tiếp tục kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
-- Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng,đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sứcchiến đấu của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong Đảng,đồng thuận trong xã hội; coi trọng hơn nữa công tác đấu tranh bảo vệ nền tảngtư tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.
- Tiếp tục đổi mới, hồn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinhgọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường hơn nữa mối quan hệ mật thiếtgiữa Đảng với nhân dân, củng cố và không ngừng nâng cao niềm tin của nhândân đối với Đảng.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp nhất là cấp chiến lược vàngười đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xâydựng, hồn thiện chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài; có cơ chế bảovệ những cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịutrách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong hành độngvì lợi ích chung, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng vàkiểm soát chặt chẽ quyền lực. Đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi thamnhũng, lãng phí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>KẾT LUẬN</b>
Đối với Việt Nam, để có độc lập dân tộc và đi lên CNXH như ngày nay,dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng, tồn thể dân tộc ViệtNam đã đấu tranh không ngừng nghỉ để giành và giữ lấy độc lập dân tộc. Dovậy, chúng ta không thể để cho bất kỳ thế lực nào thực hiện những hành độnglàm tổn hại đến lọi ích quốc gia - dân tộc. Điều đó được thơi thúc khơng chỉ vìlịng u nước, lòng tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc, mà còn là trọngtrách đang đặt lên vai các thế hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau.
Những thời cơ và thách thức, cơ hội và nguy cơ này luôn xuất hiện đanxen nhau và việc nhận diện chúng đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc xâydựng những quyết sách, chính sách, chiến lược phù hợp với điều kiện lịch sử -cụ thể của Việt Nam hiện nay, do đó, cần tận dụng được những thời cơ, khắc chếnguy cơ nhằm phát triển đất nước nhanh, bền vững, giữ vững định hướngXHCN trong hội nhập và phát triển, hướng tới mục tiêu cao cả là xây dựng mộtnước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh./.
</div>