Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

tiểu luận đề tài đặc điểm văn hóa giao tiếp của người phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

<b> KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH******</b>

<b>TIỂU LUẬN NHĨM 15MƠN HỌC: KỸ NĂNG GIAO TIẾP</b>

<b>ĐỀ TÀI: Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người phương ĐôngGiảng viên hướng dẫn: Lê Thị Kim Oanh</b>

<b>TP. HCM, THÁNG 8 NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Lớp HP</b>: DHQTLOG18C<b>Mã HP</b>: 420300348005<b>Nhóm: 15Nhóm trưởng:</b>

Nguyễn Thị Phương Yến <b>MSSV:</b> 22700261<b>SĐT:</b> 0386625627

<b>Các thành viên: </b>

Huỳnh Thị Hải<b>MSSV:</b> 22643881<b>SĐT:</b> 0836151577Trần Thị Bích Phượng<b>MSSV: 17053421 SĐT: </b>0963805121Nguyễn Thị Như Quỳnh<b>MSSV: 22721691 SĐT: 0396498004</b>

Nguyễn Thị Thu Thủy<b>MSSV:</b> 22644041<b>SĐT: </b>0784527241Trần Thị Ngọc Lam<b>MSSV: 17065481 SĐT: </b>0353330589

<b>DANH SÁCH, NHIỆM VỤ PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁTHÀNH VIÊN THEO NHÓM:</b>

<b>STT Họ và Tên<sup>Mã số </sup>SV</b>

<b>Nội dung phân cơng</b>

<b>Thời gianthựchiện</b>

<b>Kết quả thựchiện</b>

<b>Điểmthangđiểm 10 của nhóm</b>

Một số nét khác biệt trong văn hóagiao tiếp giữa phương Đơng và phương Tây, kết luận.

<b>4</b> Nguyễn Thị Như 2272169 Văn hóa giao tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Quỳnh 1

Văn hóa giao tiếp của người phươngĐông

Đặc điểm giao tiếp của người phương Đông

<b>5</b> <sup>Nguyễn Thị </sup>

Thu Thủy

Tổng hợp các nội dung

Làm tiểu luận hoàn chỉnh

<b>6</b> <sup>Trần Thị </sup>

Ngọc Lam

Hiện trạng vấn đề đối với đặc điểm giao tiếp của người phương ĐôngNguyên nhân hoặc yếu tố ảnh hưởng

Biện pháp đề xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Đầu tiên, các thành viên nhóm xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến trường Đạihọc Cơng Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã đưa mơn Kỹ năng giao tiếp vàochương trình giảng dạy để các thành viên nhóm và tất cả mọi người có thể tiếp xúcvới môn học đầy hào hứng và những cảm nhận sâu sắc hơn bao giờ hết.

Để có thể hoàn thành bài tiểu luận này, các thành viên trong nhóm đã nhậnđược sự góp ý chân thành đến từ giảng viên Lê Thị Kim Oanh, các thành viêntrong nhóm muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến người cô đã trực tiếp giảng dạy họcphần Kỹ năng giao tiếp, là người cô luôn cung cấp những kiến thức và lời khunbổ ích, định hướng đúng đắn để nhóm có thể hoàn thành bài tiểu luận này.

Do trong quá trình hồn thiện bài tiểu luận này các thành viên trong nhómkhơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, mong rằng nhóm sẽ nhận đượcnhững lời góp ý chân thành và sâu sắc đến từ Cô để bài tiểu luận của nhóm hồnthiện hơn, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn để cho những nghiên cứu tiểuluận sau tránh những sai sót khơng đáng có.

Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 8 năm 2023

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later onyour computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU...6

1.1 Mục tiêu bài tiểu luận...6

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VĂN HĨA GIAO TIẾP CỦA...7

NGƯỜI PHƯƠNG ĐƠNG...7

2.1 Khái niệm...7

2.1.1 Đặc điểm văn hóa giao tiếp...7

2.1.2 Phương Đơng...7

2.2 Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người phương Đơng...8

2.2.1 Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người Trung Quốc...8

2.2.2 Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người Nhật Bản...10

2.2.3 Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người Hàn Quốc...12

2.3 Một số nét khác biệt trong văn hóa giao tiếp giữa phương Đông và phươngTây...14

2.4 Hiện trạng đặc điểm giao tiếp của người phương Đông...17

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa giao tiếp của người phương Đơng...18

2.6 Đề xuất cải thiện giao tiếp...18

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN...19

TÀI LIỆU THAM KHẢO...20

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1 Mục tiêu bài tiểu luận</b>

Giải thích được những vấn đề chung của đề tài như: khái niệm đặc điểm vănhóa giao tiếp, phương Đơng.

Phân tích được đặc điểm văn hóa giao tiếp chung của người phương Đôngvà sâu hơn là đặc điểm văn hóa giao tiếp của những quốc gia phương Đơng nổibật: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đồng thời liên hệ với Việt Nam.

Biết được một số nét khác biệt giữa văn hóa giao tiếp phương Đơng vàphương Tây, từ đấy tích lũy kiến thức, kinh nghiệm riêng cho bản thân.

Áp dụng các kiến thức về giao tiếp vào cuộc sống, hoạt động học tập vànghề nghiệp. Rèn luyện phong cách giao tiếp của bản thân, có khả năng giao tiếpvà thích ứng với các hồn cảnh, tình huống, đối tiếp giao tiếp khác nhau. Cùngnhau phát triển, xây dựng văn hóa giao tiếp Việt Nam tích cực nói riêng và phươngĐơng nói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VĂN HĨA GIAO TIẾP CỦA </b>

<b>NGƯỜI PHƯƠNG ĐƠNG</b>

<b>2.1 Khái niệm</b>

2.1.1 Đặc điểm văn hóa giao tiếp

Văn hóa giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể văn hóa dùng để chỉ ra cácquan hệ giao tiếp của con người với nhau trong cuộc sống, là tổ hợp của các thànhtố như cử chỉ, lời nói, hành vi, thái độ, cách ứng xử…

Văn hóa giao tiếp xuất hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sốngnhư nơi làm việc, nơi cơng cộng, gia đình… Văn hóa giao tiếp được hiểu là một bộphận trong tổng thể văn hóa, dùng để chỉ sự giao tiếp của con người với nhau.

Văn hóa giao tiếp ở các địa phương khác nhau, các quốc gia khác nhau sẽ cónhững chuẩn mực khác nhau cho văn hóa giao tiếp ở đó. Một quốc gia phát triểnvà văn minh sẽ là quốc gia có văn hóa giao tiếp giữa con người với nhau nhau thậtkhéo léo để làm hài lịng nhau qua lời nói.

2.1.2 Phương Đơng

Phương Đơng (東方) (khác với phương đơng, phía đơng) khơng phải là mộtkhu vực địa lí hay từ chỉ phương hướng. Phương Đơng là cụm từ để chỉ một nhómcác dân tộc có liên hệ mật thiết với nhau về ngơn ngữ, lịch sử, văn hố và nguồngốc. Người phương Đông, phương Đông là vùng đất của người Hán (người Hoa),Hoà (người Nhật), Triều Tiên (người Hàn), Việt (người Kinh)… và những khu vựcxung quanh mà nền văn hoá của nó ảnh hưởng sâu sắc.

Theo quan niệm lịch sử, phương Đông là vùng đất của những nền văn minhchâu thổ, tức là những nền văn mình hình thành và phát triển trên lưu vực các consông vào khoảng cuối thế kỷ IV trước công nguyên bao gồm: Ai Cập, Lưỡng Hà,Ấn Độ và Trung Quốc. Nó thường được gọi là thế giới phương Đông (Easternworld) hay Viễn Đông (Far East) trong quan hệ với người phương Tây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2.2 Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người phương Đông</b>

Người phương Đông khá khắt khe trong việc giao tiếp, có nhiều lễ nghi, yêucầu. Họ quan tâm đến cách diễn đạt và lựa chọn từ ngữ sao cho nhẹ nhàng, tránhcác cụm từ mạnh mẽ hoặc trực tiếp để tránh làm khó dễ người khác hoặc gây raxung đột trực tiếp. Có ý thức sâu sắc về sự tơn trọng và kính trọng đối với ngườikhác đặc biệt là các vị lãnh đạo, người già. Người phương Đông tập trung vào mốiquan hệ tương tác xã hội và đề cao sự hịa thuận, khả năng làm việc nhóm, quantâm đến việc duy trì sự cân bằng và tránh gây hiểu lầm hoặc xung đột trong quanhệ giữa các cá nhân và các nhóm. Và họ gắn bó với giá trị gia đình và truyền thốnglưu truyền văn hóa kế thừa từ đời trước sang đời sau.

2.2.1 Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người Trung Quốca) Đặc điểm chung.

Người Trung Quốc giàu lòng thương người, sâu sắc trong quan hệ, hào hiệp,cao thượng trong cư xử. Họ thông minh, cần cù và kiên nhẫn, có đầu óc làm ăn lớnvà tính tốn kinh tế giỏi, rất kín đáo và thâm thúy.

Người Trung Quốc rất thích số 6, 8, 9, màu đỏ và màu vàng là màu của hạnhphúc, no ấm và giàu sang.

Trong ngày tết cưới hỏi thường uống rượu, ăn sủi cảo, đặc biệt là các doanhnhân. Người Trung Quốc thích ăn rau, thích uống trà.

Né tránh giao tiếp bằng mắt cũng bị coi là không đáng tin cậy.c) Về ngôn từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tiếng phổ thông (Quan thoại) được sử dụng phổ biến nhất tại Trung Quốc.Ngồi ra cịn tiếng Quảng Đơng được sử dụng tại tỉnh Quảng Châu, tiếng Ngô sửdụng tại tỉnh Triết Giang, ...

Viết thông tin về đối tác, cần viết tên gắn liền với chức danh hoặc gọi mộtcách trân trọng là “ông” hay “bà”.

Người Trung Quốc không từ chối trực tiếp, sẽ bị coi là ứng xử thiếu lịch sự.d) Chủ đề giao tiếp

Khi gặp gỡ có thể hỏi những chuyện liên quan đến cá nhân như có vợ chồngchưa, mấy con, ...

Chủ đề được ưa thích là thể thao, bóng đá, lịch sử, văn hóa, gia đình, sự tiếnbộ ở Trung Quốc, khơng thích các đề tài về Cách mạng văn hóa, chính trị,...e) Trong cơng việc

Người Trung Quốc rất coi trọng sự đúng hẹn, đúng giờ.

Khi giao dịch kinh doanh, người Trung Quốc ăn mặc sang trọng (nam giớithì comple sẫm màu và cravat, phụ nữ thì quần và áo vét sẫm màu)

Người Trung Quốc đàm phán không đơn giản, thường kéo dài (mở đầuthường là một bữa tiệc dài, chuyện làm ăn dành đến cuối bữa)

Không đặt quan hệ làm ăn với người mà họ không biết rõ ràng.

Quan hệ lâu dài cũng được xem là có giá trị hơn sự giao dịch, giải quyếtcơng việc nhất thời. Không vội vã “tấn công”, sự tin cậy là điều cần xây dựngtrước và khiêm tốn cộng vơi kiên nhẫn chính là chìa khóa của thành cơng.

Danh thiếp nên in bằng tiếng Anh và tiếng Trung. Khi đưa nên đưa bằng haitay và lật mặt tiếng Trung lên trên. Khi nhận danh thiếp, đừng nhét luôn vào túi,hãy đọc cẩn thận và đặt thiếp lên trên bàn để thể hiện sự tôn trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Người Trung Quốc kiêng số 4 vì trong tiến Trung Quốc số 4 đọc gần giốngvới từ “tử” có nghĩa là “chết”, khơng được tặng cái gì có liên quan đến consố này.

- Khơng để miệng bình trà đối diện với khách khi rót nước- Khơng tặng khăn mặt: tỏ ý đoạn tuyệt

- Khơng tặng dao kéo vì sợ làm thương và tổn hại đối phương- Không ăn thịt vịt, thịt chó...vào đầu tháng

- Khơng cầm đũa tay trái- Khơng thích màu trắng

- Khơng xuất hành vào ngày mồng 5 tháng 1 (“Mồng năm, mười bốn, hai ba.Đi chơi cịn thiệt, nữa là đi bn” thường được gọi là ngày “Nguyệt Kỵ”,ngoại trừ ngày 5, các ngày 14 hay 23 có các con số khi cộng lại đều bằng 5,5 được cho là con số nửa vời, lưng chừng, khơng sn sẻ, khơng tới nơi tớichốn, làm gì cũng đứt gãy).

2.2.2 Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người Nhật Bảna) Đặc điểm chung

Người Nhật thông minh, cần cù, khơn ngoan. Họ u thiên nhiên, thẩm mỹcao, có tính kỷ luật và trung thành với truyền thống.

Trong cuộc sống, họ lịch lãm, gia giáo, chu tất, kiên trì, căn cơ và ham họchỏi.

Tiếp thu những gì cụ thể, rõ ràng, khơng ưa các khái niệm trừu tượng.Có tính tự chủ cao, điềm tĩnh, ơn hịa. Ngun tắc sống của họ là “ Biết đượcchỗ cần dứng tất tránh khỏi nguy hiểm; thấu hiểu được thân phận mình tất khỏi bịsỉ nhục”

Con gái Nhật rất sung sướng khi được khen là “Mỹ nhân tuổi Tỵ”.Rất tin vào tướng số, coi trọng kiến thức, sự nhã nhặn và tính lịch sự.b) Chào hỏi

Một quy tắc bất thành văn trong văn hóa giao tiếp của người Nhật là “ngườidưới” chào “người trên” trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Người Nhật sử dụng ba kiểu chào:- Kiểu Saikeirei: cúi xuống từ từ và rất thấp.- Kiểu cúi chào bình thường

- Kiểu khẽ cúi chàoc) Về ngơn từ

Ít khi họ xưng hơ bằng tên thân mậtd) Chủ đề giao tiếp

Chủ đề chủ yếu là lịch sử, văn hóa, nghệ thuật. Họ tránh các đề tài chiếntranh thế giới, những tranh luận gay gắt.

e) Trong công việc

Đúng giờ hẹn là yêu cầu bắt buộc trong giao tiếp của người Nhật.

Thường tránh nhìn trực tiếp vào người đối thoại, mà họ thường nhìn vào mộtvật trung gian như một cuốn sách, lọ hoa... Nếu nhìn thẳng sẽ bị xem là thiếu lịchsự, khiếm nhã và không đúng mực.

Họ rất chú ý đến tác phong và đánh giá cao đức tính kiên nhẫn, lịch sự,khiêm nhường.

Người Nhật đồn kết, có kỉ luật, làm việc hăng say. Người Nhật khơng đốiđầu, họ tin tưởng vào sự thỏa hiệp, hòa giải. Tin tưởng tuyệt đối vào quyết định củatập thể.

Người Nhật mặc quần áo kiểu phương Tây vì nó thuận tiện cho sinh hoạthằng ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tặng quà là một yếu tố quan trọng trong kinh doạn ở Nhật Bản. Ngay tạicuộc gặp gỡ đầu tiên người ta hat tặn nhau quà. Tặng quà là một nghệ thuật thểhiện tình bạn, sự kính trọng và thái độ ngưỡng mộ.

f) Trong các hoạt động khác

Khi đến nhà người Nhật, cởi bỏ áo khoác trước của nhà, ở chơi khoảng nửagiờ, sau đó xin phép về với câu “Tơi đã làm phiền ngài quá lâu, xin lượng thứ”.Sau khi cởi đôi dép đi trong nhà, người khách phải quay mũi dép vào trong phòng,ở cửa, người khách phải cúi chào một lần nữa và cảm ơn chủ nhà vì sự tiếp đón rồimới đi ra.

Phụ nữ Nhật được coi đức hạnh khi im lặng gặp người ít quen, nhìn đi chỗkhác, nhìn chăm chú sẽ bị đánh giá là người khơng đứng đắn.

Coi danh thiếp như chiếc vé đa năng có thể đi đến bất cứ đâu họ muốn. Chúý đến từng chi tiết trên tấm danh thiếp mà họ nhận được.

Trong văn hóa ăn uống, người Nhật khơng bỏ phí thức ăn, hay uống trà.Món đặc sản là cá sống. Thích ăn các món ăn chế biến từ hải sản. Món ăn nổi tiếnglà món Sushi.

Gửi thiệp trong ngày tết, khơng gửi thiệp tới một tang gia chưa giáp năm.Thích tặng quà cho người khác và khi được tặng quà thường khơng mở mónq đó trước mặt người tặng.

Khơng chỉ trực tiếp vào người khác, thay vào đó, mở rộng bàn tay ngửa lêntrên như đang bưng một cái mâm và chỉ về phía người đó.

2.2.3 Đặc điểm văn hóa giao tiếp của người Hàn Quốca) Đặc điểm chung

Người Hàn Quốc giữ được nếp sống truyền thống, coi trọng bản sắc văn hóadân tộc và đề cao giáo dục.

Ln đề cao truyền thống hiếu nghĩa với cha mẹ, tổ tiên; thủy chung với vợchồng, trung thành với bạn, kính trọng thầy, phục tùng lãnh đạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Người Hàn Quốc dễ gần, giao tiếp cởi mở, thoải mái, thường nói nhiều, nóito, thích tranh cãi, ln thể hiện là những người ham học hỏi, năng động, cần cù,coi trọng đạo đức và yếu tố tinh thần.

Xã hội Hàn Quốc chịu ảnh hưởng bởi Đạo Khổng, do đó rất kính trọng bốmẹ, cấp trên; có trách nhiệm với gia đình, trung thành với bạn bè, khiêm tốn, thậtthà, tác phong nhã nhặn lịch sự.

b) Chào hỏi

Có thói quen cúi đầu chào nhau khi gặp mặt.

Đàn ông Hàn Quốc thường cúi đầu chào hoặc đôi khi là bắt tay nhẹ khi gặpmọi người, mắt nhìn thẳng người đối diện. Khi bắt tay, tay trái họ thường đỡ dướicánh tay phải.

Người Hàn Quốc có thói quen vỗ vai, vỗ lưng người khác, kể cả người khácgiới chỉ để mục đích động viên nhau.

c) Về ngơn từ

Ngơn ngữ chính thống được sử dụng ở Hàn Quốc là tiếng Hàn

Trong xưng hô họ gọi tên trước, họ sau. Chỉ trong gia đình giữa nhữngngười bạn gần gũi thân thiết, họ mới xưng hô bằng họ của gia đình

Khi xưng hơ, với người có cấp bậc, vị trí, tuổi cao hơn chúng ta, hãy sửdụng Mr/Ms với họ.

Họ tránh há to miệng và không nói chen ngang

Đặc biệt, người Hàn Quốc thường nói “vâng” hoặc gật đầu khi giao tiếpkhơng có nghĩa là đồng ý.

d) Chủ đề giao tiếp

- Chủ đề ưa thích của họ là văn hóa, thể thao.- Chủ đề họ tránh né là chính trị, vai trị của phụ nữ.e) Trong cơng việc

- Đúng giờ là một tiêu chí trong công việc của người Hàn Quốc- Luôn muốn cộng tác làm ăn với những người họ quen biết

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Xây dựng mối quan hệ thông qua những cuộc hội họp thân mật giữa cácthành viên

- Thường coi các văn bản pháp lý như những biên bản ghi nhớ đưa ra nhữngphác thảo chính cho các mối quan hệ.

- Rất coi trọng danh dự, không lăn mạ hoặc chỉ trích ai đó trước mặt ngườikhác

- Họ có phong thái bình tĩnh, khẳng định được khả năng của mình nhưngkhông quá đề cao

- Trong giao tiếp kinh doanh người Hàn Quốc chuộng những loại quần áo gọngàng và vừa vặn, màu sắc nhã nhặn.

- Thường trao đổi với giọng nói rất nhỏ nhẹ và giữ im lặng một vài lần- Người Hàn Quốc thường khó chịu nếu đối tác chỉ “đánh bóng” bản thân chứ

khơng phải giới thiệu về doanh nghiệp của mình.f) Trong các hoạt động khác

- Quan niệm bàn chân là một bộ phận không sạch sẽ vì vậy khơng chạm bànchân vào người đối diện.

- Hành động hỷ mũi nơi công cộng được xem là thiếu tế nhị

- Khi đến thăm nhà của người Hàn Quốc, những món quà tặng phù hợp baogồm đồ thủ công mỹ nghệ, bánh kẹo, hoa quả,... Tránh tặng những món quàđắt tiền.

- Khi được tặng quà, lúc đầu tốt nhất hãy từ chối, chỉ sau khi người tặng cứnhất định tặng quà, lúc này chúng ta mới nhận.

- Khơng nên mở món q ngay trước mặt người tặngg) Một số lưu ý

- Ngón trỏ và ngón cái tạp thành hình trịn: chúc bạn giàu có- Kiêng số 4 vì âm đọc số 4 đồng âm với từ chết.

<b>2.3 Một số nét khác biệt trong văn hóa giao tiếp giữa phương Đông và phươngTây</b>

a) Về quan điểm

</div>

×