ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TIỂU LUẬN
MÔN: NHẬP MÔN ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
NHÂN HỌC TỘC NGƯỜI PHƯƠNG ĐÔNG
GVHD: PGS.TS. HOÀNG VĂN VIỆT
TP HCM, tháng 6/2022
1
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
THƠNG TIN THÀNH VIÊN NHĨM
STT
1
2
3
4
5
6
Nguyễn Lương Khánh Như
7
8
9
10
11
12
13
14
15
2
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
MỤC LỤC
Đặt vấn đề..........................................................................................................................
I. Lý Thuyết tộc người......................................................................................................
1. Tộc người.......................................................................................................................
1.1.
Các quan niệm tộc người..............................................................................
1.2.
Các tiêu chí phân loại tộc người...................................................................
2. Q trình tộc người......................................................................................................
2.1.
Q trình tiến hóa tộc người.........................................................................
2.2.
Q trình phân li tộc người...........................................................................
2.3.
Quá trình quy tụ tộc người............................................................................
2.4.
Quá trình cố kết tộc người...........................................................................
2.5.
Q trình đồng hóa tộc người......................................................................
2.6.
Q trình hội nhập giữa các tộc người........................................................
II. Bức tranh tộc người phương Đông...........................................................................
1. Theo địa giới................................................................................................................
1.1.
Ở Châu Á.....................................................................................................
1.1.1. Đông Á...................................................................................................................
1.1.2. Đông Nam Á...........................................................................................................
1.1.3. Tây Nam Á.............................................................................................................
1.2.
Ở Bắc Phi.....................................................................................................
1.3.
Ở Trung Đông..............................................................................................
1.4.
Ở Úc - Nam Thái Bình Dương....................................................................
2. Nguồn gốc và sự phân bố tộc người ở phương Đông................................................
2.1.
Nguồn gốc tộc người...................................................................................
2.2.
Sự phân bố theo khu vực.............................................................................
III. Sinh hoạt kinh tế, văn hóa tinh thần vật chất........................................................
1. Các loại hình kinh tế mưu sinh..................................................................................
1.1.
Loại hình kinh tế săn bắt, hái lượm, đánh cá...............................................
1.2.
Loại hình kinh tế nơng nghiệp, chăn ni...................................................
1.3.
Loại hình kinh tế nơng nghiệp lúa nước......................................................
2. Các mơ hình kinh tế....................................................................................................
3
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
2.1.
Thủ cơng nghiệp...........................................................................................
2.2.
Cơng nghiệp.................................................................................................
2.3.
Nơng nghiệp.................................................................................................
2.4.
Thương nghiệp.............................................................................................
3. Văn hố tinh thần.......................................................................................................
3.1.
Tín ngưỡng dân gian....................................................................................
3.2.
Tơn giáo.......................................................................................................
3.3.
Văn học- nghệ thuật.....................................................................................
4. Văn hóa vật chất.........................................................................................................
4.1.
Nhà ở............................................................................................................
4.2.
Mặc...............................................................................................................
4.3.
Ẩm thực........................................................................................................
IV. Tổ chức và Quản lý xã hội.......................................................................................
1. Hơn nhân và Gia đình.................................................................................................
1.1 Hơn Nhân....................................................................................................................
1.1.1 Khái niệm hơn nhân.................................................................................................
1.1.2 Chức năng của hôn nhân..........................................................................................
1.1.3. Các quy tắc kết hơn.................................................................................................
1.1.4 Các loại hình hơn nhân.............................................................................................
1.1.5. Các hình thức cư trú sau hơn nhân..........................................................................
1.2.
Gia đình........................................................................................................
1.2.1 Khái niệm về gia đình..............................................................................................
1.2.1. Các loại hình gia đình.............................................................................................
1.2.3 Chức năng của gia đình............................................................................................
2. Công xã và chế độ đẳng cấp.......................................................................................
2.1.
Công xã........................................................................................................
2.2.
Chế độ đẳng cấp...........................................................................................
3. Tổ chức và quản lý xã hội...........................................................................................
Kết luận...........................................................................................................................
TRẢ LỜI CÂU HỎI.......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................
4
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
5
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
NHÂN HỌC TỘC NGƯỜI PHƯƠNG ĐƠNG
Đặt vấn đề
Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển của ngành nhân học ở các trung tâm nhân
học trên thế giới, cho thấy nghiên cứu tộc người chiếm một vị trí quan trọng, thể hiện ở
chỗ tộc người là đơn vị nghiên cứu, tộc người là chủ đề nghiên cứu, và tộc người là đối
tượng nghiên cứu. Phương Đông là một nền văn minh lớn của nhân loại, nó hội tụ nhiều
yếu tố văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị trong đó có nhân học tộc người Đơng Phương
Đối tượng của Đơng phương học là truyền thống, xã hội truyền thống phương
Đông mà chủ nhân của xã hội truyền thống phương Đông là các tộc người bản địa. Tộc
người tiếp tục là vấn đề trọng tâm của nghiên cứu nhân học. Hơn nữa, tộc người khơng
chỉ là vấn đề văn hóa được các nhà nhân học quan tâm mà còn là vấn đề có tính chính trị
ở cấp độ quốc gia và quốc tế, nhất là ở các quốc gia và khu vực đa tộc người tồn tại hay
tiềm ẩn mâu thuẫn giữa các tộc người hay mâu thuẫn giữa tộc người với quốc gia - dân
tộc. Trong một số trường hợp, thực tế này đòi hỏi nghiên cứu nhân học tộc người phải có
khả năng ứng dụng để giải quyết các vấn đề tộc người trong đời sống thực tiễn ở các địa
bàn cụ thể.
I. Lý Thuyết tộc người
1. Tộc người
1.1. Các quan niệm tộc người
Tộc người (ethnicity) hay nhóm tộc người (ethnic group) là các thuật ngữ chỉ
được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu khoảng từ những năm 1960, để thay cho
các thuật ngữ bộ tộc (tribe), chủng tộc (race) được dùng trước đó. Nghiên cứu về tộc
người có sự khác biệt đáng kể giữa các truyền thống nhân học và dân tộc học ở các quốc
gia trên thế giới, trong đó nổi bật là sự khác biệt giữa nhân học ở Bắc Mỹ và châu Âu (gọi
là nhân học Âu-Mỹ) với dân tộc học ở Liên bang Xơ-viết trước đây.
Khái niệm về “tộc người” có một số khác biệt giữa hai truyền thống nghiên cứu
giữa nhân học Âu – Mỹ và nhân học Liên Xô.
6
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Với các nhà nhân học thuộc trường phái nhân học Âu - Mỹ, trong quan niệm về
tộc người cũng chia thành hai khuynh hướng. Khuynh hướng thứ nhất cho rằng, tộc người
có liên quan đến chủng tộc, và sự khác biệt giữa tộc người với chủng tộc khá mờ nhạt.
Tuy tộc người được dựa trên cơ sở tương đồng về văn hóa, song sự phân biệt giữa tộc
người này với tộc người khác, ngồi thể hiện qua ngơn ngữ, tơn giáo, lịch sử, địa lý, còn ở
dòng tộc hoặc chủng tộc. Chẳng hạn ở Mỹ, người Mỹ da đen được hiểu là người Mỹ gốc
Phi, và điều ấy có nghĩa, nhóm tộc người cũng là nhóm chủng tộc (Kottak 2000, 113;
Eriksen 2010, 1-9). Khuynh hướng thứ hai cho rằng, tộc người tồn tại không phụ thuộc
vào chủng tộc, như người Đức hay người Ý không liên quan đến xác định gen. Tóm lại,
tộc người là một dạng bản sắc nhóm dựa trên sự chia sẻ các đặc trưng văn hóa (Eriksen
2010, 1-9; Munasinghe 2018, 1). Với sự phát triển nhận thức liên quan đến chủng tộc xã
hội (social race), tức sự khác biệt về chủng tộc là do định kiến chi phối chứ không phải
yếu tố gen (Kottak 2000, 139), khuynh hướng thứ hai trong quan niệm về tộc người ngày
càng được nhiều nhà nhân học Âu - Mỹ và các khoa học kế cận đồng tình.
Với các nhà dân tộc học Xô-viết, việc thảo luận khái niệm “tộc người” đã diễn ra
sôi nổi vào khoảng thập niên 1960, dẫn tới sự tương đối đồng thuận về nội hàm của khái
niệm này. Theo đó, tộc người là một tập đồn người ổn định, được hình thành trong lịch
sử trên một lãnh thổ nhất định, có những đặc điểm văn hóa chung, có ý thức về sự thống
nhất của mình, và sự khác biệt với cộng đồng khác, được biểu hiện ở tên tự gọi (dẫn theo
Bế Viết Đẳng 2006, 73).
Hai quan niệm về tộc người nêu trên cho thấy có sự tương đồng giữa các nhà
nhân học Âu - Mỹ và các nhà dân tộc học Xô-viết, thể hiện ở chỗ họ chú trọng đến bản
sắc văn hóa tộc người. Trong nghiên cứu và phân tích về tộc người, các học giả của cả hai
trường phái thường phân biệt giữa tộc người đa số với tộc người thiểu số. Tuy nhiên, các
nhà dân tộc học Xô-viết không chấp nhận yếu tố chủng tộc, hay rõ hơn là yếu tố sinh học
có liên quan đến tộc người. Sự khác biệt cơ bản nữa giữa hai trường phái trên là trong khi
các nhà dân tộc học Xô-viết xác định rõ tộc người là đối tượng nghiên cứu của dân tộc
học, dẫn đến dân tộc học là khoa học nghiên cứu về tộc người, thì các nhà nhân học Âu7
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Mỹ chỉ dừng lại ở chỗ tộc người là một đơn vị phân tích, hay chủ đề nghiên cứu và hoặc
là đối tượng của một chuyên ngành nhân học tộc người trong phân ngành nhân học văn
hóa.
Ở
Việt Nam, từ thời kỳ Pháp thuộc, một số nhà dân tộc học người Pháp đã nghiên
cứu các tộc người cụ thể và họ gọi là “người”. Ví dụ, nhà dân tộc học Georges
Condominas (2008) nghiên cứu về một cộng đồng của nhóm địa phương thuộc tộc người
M'nông ở Tây Nguyên, và ông gọi đối tượng nghiên cứu của mình là “người Mnơng Gar”.
Trong những thập niên 1960-1990, với ảnh hưởng mạnh mẽ của trường phái dân tộc học
Xô-viết, các nhà dân tộc học Việt Nam đã xác định dứt khoát rằng đối tượng nghiên cứu
của dân tộc học ở Việt Nam là các tộc người. Từ những năm 2000, khi dân tộc học được
chuyển đổi thành ngành nhân học, vấn đề tộc người tiếp tục được các nhà nhân học Việt
Nam quan tâm nghiên cứu.
Như vậy có thể thấy có ba quan niệm về tộc người, ba quan niệm về tộc người
nêu trên có những điểm khác biệt riêng nhưng cũng cho thấy có sự tương đồng giữa các
nhà nhân học Âu - Mỹ và các nhà dân tộc học Xô-viết, thể hiện ở chỗ họ chú trọng đến
bản sắc văn hóa tộc người, có nghĩa là tộc người thì cái cốt lõi nằm ở bản văn hóa của
nhóm người đó.
1.2. Các tiêu chí phân loại tộc người
Hầu hết các nhà dân tộc học trên thế giới đã thống nhất phân định các tộc người
theo 5 tiêu chí sau:
Thứ nhất có chung một ngơn ngữ tộc người. Mỗi một tộc người thường có một
ngôn ngữ riêng do họ sáng tạo ra trong lịch sử, gọi là ngôn ngữ tộc người hay tiếng mẹ
đẻ. Nó là phương tiện giao tiếp, là đặc trưng quan trọng, dễ nhận biết để phân biệt các tộc
người. Qua sử dụng ngôn ngữ, các thành viên phân biệt ra nhau và xác định cá nhân thuộc
tộc người nào… Tuy nhiên, thực tế có tộc người từ bỏ ngơn ngữ của mình, sử dụng ngơn
ngữ của tộc người khác hoặc một tộc người nhưng sử dụng song ngữ hoặc đa ngữ.
8
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Thứ hai có chung một lãnh thổ tộc người. Đây là tiêu chí vật chất xác định một
tộc người, là điều kiện xuất hiện, gắn bó với tộc người, sau trở thành đặc trưng tộc người
quan trọng. Từ chỗ là phương tiện sinh sống, lãnh thổ đã trở thành cơ sở tồn tại, phát triển
của tộc người, là không gian sinh tồn thiêng liêng gắn bó với tộc người nên ý thức về lãnh
thổ tộc người ngày càng sâu sắc. Khi xã hội có giai cấp, lãnh thổ tộc người nằm trong
lãnh thổ quốc gia hoặc trở thành lãnh thổ quốc gia; có trường hợp lãnh thổ tộc người trải
rộng ở nhiều nước. Lãnh thổ tộc người là một phạm trù lịch sử, có sự biến động về mở
rộng hay thu hẹp do yếu tố lịch sử xã hội - tự nhiên tạo nên.
Thứ ba có cơ sở kinh tế tộc người. Do cùng sinh sống trên một khu vực lãnh thổ
đã hình thành nên cách ứng xử giống nhau trong sinh hoạt kinh tế, tạo ra một cơ sở kinh
tế chung của tộc người. Từ đó, hình thành và phát triển các mối liên hệ, quan hệ kinh tế
nội bộ tộc người. Mối liên hệ kinh tế là một trong những điều kiện để xuất hiện tộc người
(cùng với lãnh thổ), là chất keo cố kết tộc người. Cơ sở kinh tế là đặc trưng, là nguyên
nhân, điều kiện cho phát sinh, tồn tại của các loại hình thị tộc - bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự
thay đổi các mối quan hệ và liên hệ kinh tế tộc người làm thay đổi các hình thái kinh tế xã hội và ra đời các loại hình cộng đồng tộc người khác nhau.
Thứ tư có các đặc trưng văn hóa tộc người. Quá trình sinh tồn, ứng xử của con
người với tự nhiên và xã hội đã tạo ra các đặc trưng văn hóa riêng của từng tộc người và
trở thành bản sắc tộc người. Văn hóa tộc người thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, bao giờ cũng mang cốt cách, bản sắc riêng, phân biệt với văn hóa các tộc người khác.
Đặc trưng văn hóa truyền từ đời này sang đời khác tạo sự cố kết tộc người, là yếu tố phân
biệt tộc người sâu sắc nhất nên văn hóa là tiêu chí quan trọng nhất để xác định tộc người.
Thứ năm có ý thức tự giác tộc người. Tổng hịa các yếu tố ngơn ngữ, lãnh thổ, đặc
trưng văn hóa, cơ sở kinh tế tộc người tạo thành một hiện tượng xã hội quan trọng gọi là ý
thức tự giác tộc người. Đó là ý thức của mỗi thành viên cộng đồng và toàn thể cộng đồng
về những đặc trưng của cộng đồng mình khác biệt so với các tộc người khác. Ý thức tự
giác tộc người được hình thành lâu dài trong lịch sử tộc người, được cá nhân hấp thụ từ
thuở nhỏ trong mơi trường tộc người, gia đình, nhà trường, xã hội. Nó đóng vai trị quan
9
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
trọng trong xác định thành phần tộc người của con người. Mất ý thức tự giác tộc người thì
tộc người khơng cịn tồn tại, cá nhân khơng cịn bao hàm ở tộc người.
2. Quá trình tộc người
Quá trình tộc người là thuật ngữ mang hàm nghĩa về tiến trình lịch sử của tộc
người. Trong thực tiễn, quá trình tộc người ghi nhận chủ yếu những sự thay đổi về tộc
người; đặc biệt là đề cập đến nguyên nhân hình thành nên các cộng đồng tộc người thân
thuộc hoặc các nhóm địa phương của tộc người. Có ba loại hình cơ bản của q trình tộc
người: q trình tiến hóa tộc người, quá trình phân ly tộc người và quá trình quy tụ tộc
người.
2.1. Q trình tiến hóa tộc người
Q trình tiến hóa tộc người là sự phát triển các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội,
dân số,... của tộc người đó, làm cho tộc người lớn hơn về quy mơ, cao hơn trình độ kỹ
thuật, trình độ học vấn,... nhưng khơng làm tộc người biến dạng.
Q trình tiến hóa tộc người giúp làm phong phú thêm văn hóa của các tộc người
sống gần gũi nhau. Trước tiên, vai hịa tích cực thuộc về mối liên hệ đồng đại được thực
hiện bởi sự đưa cái mới vào bên trong tộc người và mang tính đại chúng nhất. Nhưng suy
cho cùng vai trò quyết định là mối quan hệ lịch đại vì chỉ có sự chuyển giao cái mới giữa
các thế hệ mới tạo nên tính ổn định tương đối truyền thống mà nó là cần thiết để thực hiện
đối với thành tố bất kì nào của chức năng tộc người.
2.2. Quá trình phân li tộc người
Quá trình phân li tộc người là đặc điểm vốn có của xã hội nguyên thủy. Dạng cơ
bản của quá trình phân li này là sự phân chia của tộc người lạc do sự đông lên của các
thành viên và sự cạn kiệt của nguồn tài ngun thiên nhiên. Chính q trình phân li là cơ
sở của sự phân cư của con người đến các vùng khác nhau trên trái đất. Trong các xã hội
có giai cấp, q trình phân chia tộc người gắn liền với sự di cư số đông. Đây là cơ sở cho
10
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
sự xuất hiện của các tộc người khác nhau. Với sự xuất hiện các quốc gia, biên giới chính
trị đóng vai trị là nhân tố phân li tộc người.
Q trình phân ly tộc người được chia làm hai loại hình cơ bản: quá trình chia nhỏ
và quá trình chia tách. Quá trình chia nhỏ đề cập đến một tộc người thống nhất được chia
làm nhiều bộ phận khác nhau, những bộ phận này trở thành những tộc người mới trong
quá trình phân chia. Quá trình chia tách đề cập đến từ một bộ phận nhỏ của tộc người gốc
nào đó được chia tách ra dần dần và trở thành một tộc người độc lập.
Ví dụ, trong q trình chia nhỏ tộc người của người Nga cổ đã hình thành ba tộc
người thân thuộc: Nga, Ukraine, Belarus. Tương tự, ở Việt Nam và các quốc gia Đơng
Nam Á, q trình chia tách tộc người diễn ra khá phổ biến, như người Việt cổ phân ly
thành người Việt, Mường, Chứt; người Thái ở Vân Nam, Quý Châu Trung Quốc, các bộ
phận của họ trong quá trình di cư đến Lào, Thái Lan, Việt Nam hình thành các tộc người
Thái (ở Thái Lan), Lào (ở Lào) và Thái (ở Việt Nam). Ngoài ra, cũng có những tộc người
do q trình di cư đến Việt Nam đã tách ra hình thành những nhóm địa phương nhưng vẫn
coi mình thuộc về tộc gốc, như trường hợp các nhóm địa phương của người Nùng, Dao,
H’mong,...
Trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, sự phân chia từ tộc người gốc dẫn đến sự hình
thành các tộc người khác do quá trình di cư đến các vùng đất thuộc địa, người Anh-úc,
người Anh ở Mỹ,...
Hiện nay trên thế giới do sự phát triển của chủ nghĩa dân tộc, sự khác biệt tơn giáo
vẫn thấy tình trạng có những dân tộc tuy cùng chung một nguồn gốc lịch sử nhưng lại
muốn tách ra để hình thành các quốc gia và dân tộc riêng biệt.
2.3. Quá trình quy tụ tộc người
Xu hướng quy tụ, họp nhất tộc người chiếm ưu thế trong các thời kỳ lịch sử. Quá
trình này phản ánh quy luật lịch sử nói chung để dẫn đến sự củng cố các tộc người. Xu
11
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
hướng hợp nhất tộc người được chia làm ba loại: quá trình cố kết hay kết hợp
(consolidate), quá trình đồng hóa (assimilation) và q trình hội nhập (integration).
2.4. Q trình cố kết tộc người
Là q trình hợp nhất các nhóm người, các tộc người có quan hệ gần gũi về nguồn
gốc, ngơn ngữ, văn hố và các điều kiện gắn bó phụ thuộc lẫn nhau để hình thành nên
cộng đồng người lớn hơn
*Quá trình cố kết tộc người được chia ra làm hai loại:
(1) Cố kết trong nội bộ từng tộc người
Cố kết trong nội bộ tộc người là sự tăng cường kết gắn chặt chẽ một tộc người
bằng cách gạt bỏ dần sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa của các nhóm địa phương,
củng cố ý thức tự giác tộc người nói chung.
Ví dụ:
Ở
Việt Nam, nhất là ở các tỉnh miền núi phía Bắc, các tộc người thiểu số cư trú
phân tán, xen kẽ lẫn nhau. Chính sách dân tộc chia để trị của thực dân Pháp đã ngăn cản
quá trình cố kết nội bộ tộc người giữa các nhóm địa phương. Sau ngày miền Bắc được
giải phóng (năm 1954), đời sống kinh tế, văn hóa-xã hội của các tộc người này ngày càng
được cải thiện, các nhóm địa phương phân tán, xé lẻ trước đây đã có ý thức cố kết nhau
lại như trường hợp người Dao, Nùng, Thái và các dân tộc khác.
Tương tự như vậy, các dân tộc tại chỗ ở Trường Sơn và Tây Nguyên sau ngày giải
phóng 1975, sự giao lưu tiếp xúc về kinh tế văn hóa càng được tăng cường, ý thức thống
nhất tộc người được củng cố và phát triển.
(2)
Cố kết giữa các tộc người gần gũi nhau về mặt ngơn ngữ, văn hóa để dẫn đến
hình thành một cộng đồng tộc người lớn hơn.
12
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Quá trình cố kết giữa các tộc người là quá trình cố kết giữa các tộc người vốn có
chung nguồn gốc từ cộng đồng ngơn ngữ văn hóa trong q khứ. Sự phát triển của quá
trình cố kết giữa các tộc người trong nhiều trường hợp là sự phủ định biện chứng quá
trình phân li tộc người trước đây:
Ở
Việt Nam, người Tày và người Nùng cư trú xen kẽ ở vùng núi Việt Bắc. Tày,
Nùng được xem là hai tộc người có cùng nguồn gốc gần gũi nhau về mặt ngơn ngữ và văn
hóa. Ngày này, khuynh hướng xích lại gần nhau, hòa vào nhau giữa hai dân tộc biểu hiện
tương đối rõ nét. Ở vùng Thạch An, Hòa An, Quảng Hịa (Cao Bằng), Tràng Định, Văn
Lãng, Bình Gia, Lộc Bình (Lạng Sơn), ranh giới giữa các nhóm Tày, Nùng đã rất mờ
nhặt, mờ nhạt hơn so với ranh giới giữa các nhóm trong tộc người Nùng ở các nơi khác.
Quá trình cố kết giữa các tộc người càng đẩy mạnh những khác biệt địa phương dần dần
bị xóa bỏ để dẫn đến hình thành một tộc người thống nhất trong tương lai.
2.5. Q trình đồng hóa tộc người
Đồng hóa tộc người là q trình hịa tan (mất đi) của một tộc người hoặc một bộ
phận của tộc người vào mơi trường của một tộc người khác.
Nói cách khác, đồng hóa là q trình làm mất đi hồn tồn hay gần hết thuộc tính
của tộc người (nhóm) xuất phát vào một tộc người khác. Khác với quá trình cố kết, q
trình đồng hóa tộc người thường diễn ra ở các tộc người khác nhau về nguồn gốc, ngôn
ngữ và văn hóa.
Q trình đồng hóa thường diễn ra từng phần. Lúc đầu tiếp thu một số yếu tố ngơn
ngữ, văn hóa của dân tộc khác, sau là đồng hóa văn hóa. về mặt ngơn ngữ, lúc đầu duy trì
tình trạng song ngữ sau chuyển sang ngôn ngữ của tộc người khác, về mặt ý thức tự giác,
tộc danh cũng dần mất đi để chuyển sang tên gọi mới của tộc người chịu ảnh hưởng.
*Trong q trình đồng hóa tộc người có hai dạng:
(1) Đồng hóa tự nhiên
13
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Đồng hóa tự nhiên là q trình giao lưu tiếp xúc thường xuyên của một bộ phận
hay của cả tộc người với tộc người bên cạnh thường có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
cao hơn, có số dân đơng hơn. Q trình giao lưu tiếp xúc lâu dài về mặt ngơn ngữ và văn
hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác cũng như những cuộc hôn nhân hỗn hợp giữa các tộc
người đóng vai trị quan trọng trong q trình này. Họ có nguyện vọng được trở thành
thành viên của tộc người lớn hơn mà họ chịu ảnh hưởng.
Ví dụ:
Ở
Việt Nam, nhất là ở miền rừng núi và trung du, nơi cư trú xen ghép của nhiều
tộc người có sự khác biệt về ngơn ngữ, văn hóa, trình độ phát triển kinh tế, xã hội và số
lượng cư dân,... nên thường diễn ra quá trình đồng hóa tự nhiên. Ở Tây Bắc, các tộc người
thuộc nhóm Môn - Khmer như Khơ Mú, Kháng, Mảng, Xinh Mun chung sống lâu đời với
người Thái đã tiếp thu nhiều yếu tố văn hóa Thái như canh tác lúa nước, nhà ở, trang phục
và ngôn ngữ. Xét nguồn gốc tộc người của nhiều nhóm địa phương của người Thái, ta
thấy tuy hiện nay họ khai là Thái, nhưng gốc gác của họ là La Ha, Kháng. Những nhóm
ấy tự nhận là Thái và được người Thái công nhận. Ở Việt Bắc, các dân tộc nhỏ đã chịu
ảnh hưởng ngôn ngữ, văn hóa của các tộc người lớn bên cạnh như Tày, Nùng, Mông,
Dao,... và một bộ phận nhỏ của họ đã trở thành người khác tộc. Ví dụ người Pu Péo ở Hà
Giang được sử sách ghi chép từ lâu và có số dân khá đơng nay khơng vượt q 300 người.
Người Bố Y cũng nằm trong trường họp ấy. Đầu thế kỉ XX dân số của họ hơn 2000 người
nay chỉ còn 245 người. Điều này chứng tỏ họ đã hòa vào các tộc người láng giềng và hiện
nay số người còn lại đang hòa vào người Nùng.v.v…
(2) Đồng hóa cưỡng bức
Đồng hóa cưỡng bức là q trình mà chính sách của nhà nước đa tộc người đóng
một vai trị cực kỳ quan trọng. Bằng những biện pháp chính trị, kinh tế-xã hội, văn hóa,
khi cơng khai, khi tinh vi nhằm thúc đẩy q trình đồng hóa bằng cách ngăn cản sự duy
trì, phát triển ngơn ngữ, chữ viết, văn hóa, phong tục tập quán của các tộc người thiểu số.
14
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Trong q trình đồng hóa tộc người, trước đây cịn dùng thuật ngữ diệt chủng để
nói về sự biến mất của một tộc người nào đó; cịn sự tiêu diệt văn hóa của một tộc người,
thuật ngữ diệt tộc (ethnocide) được đề cập đến. Chính sách đồng hố thường được thực
hiện bởi Chủ nghĩa thực dân, ví dụ các thổ dân châu úc, châu Đại Dương và châu Mỹ bị
Chủ nghĩa thực dân gây nên những nạn diệt chủng, những cuộc thảm sát đẫm máu nhằm
tiêu diệt các tộc người này.
2.6. Quá trình hội nhập giữa các tộc người
Là sự xích lại gần nhau giữa các tộc người tuy khác nhau về nguồn gốc lịch sử, văn
hố nhưng do có nhiều điểm tương đồng về văn hoá, chung sống đan xen, mơi trường
sinh thái, địa lý chính trị, xã hội.
Q trình hội nhập giữa tộc người thường diễn ra ở các dân tộc khác nhau về ngơn
ngữ văn hóa, nhưng do kết quả của quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa lâu dài trong lịch
sử đã xuất hiện những yếu tố văn hóa chung bên cạnh đó vẫn giữ lại những đặc trưng văn
hóa của tộc người.
Q trình này thường diễn ra ở các khu vực lịch sử - văn hóa hay trong phạm vi
của một quốc gia đa dân tộc. Đây cũng là biểu hiện của quá trình xích lại và hợp nhất các
tộc người.
*Ở Việt Nam quá trình hội nhập giữa các tộc người diễn ra theo hai khuynh hướng:
(1) Sự hội nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch sử-văn
hóa:
Sự hội nhập giữa các tộc người thường diễn ra trong các vùng lịch sử-văn hóa.
Nguyên nhân là do cùng chung sống lâu dài trong một vùng địa lý, giữa các tộc người đã
diễn ra quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa dẫn tới hình thành những đặc điểm văn hóa
chung của cả vùng bên cạnh những đặc trưng văn hóa của từng tộc người. Những đặc
15
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
điểm văn hóa đó thể hiện qua phương thức mưu sinh, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần
và ý thức cộng đồng khu vực.
Quá trình hội nhập giữa các tộc người có thể nhận thấy ở các vùng như: miền núi
Việt Bắc và Đông Bắc, miền núi Tây Bắc và Thanh-Nghệ, Trường Sơn-Tây Nguyên, Nam
Bộ, v.v.
(2) Sự hội nhập giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước:
Bên cạnh đó, cịn có xu hướng hội nhập giữa các tộc người trong một quốc gia
thống nhất đa dân tộc. Như ở Việt Nam, sự tham gia vào quá trình dựng nước và giữ nước
của các tộc người là cơ sở nền tảng cho sự hội nhập giữa các tộc người tạo nên tính thống
nhất của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Các tộc người ở Việt Nam mặc dù có sự khác biệt về nguồn gốc lịch sử, ngơn ngữ
và văn hóa, nhưng do q trình chung sống lâu dài, giữa họ đã diễn ra quá trình giao lưu,
tiếp xúc văn hóa, tạo nên một nền văn hóa Việt Nam thống nhất và đa dạng. Tiếng Việt trở
thành tiếng phổ thông được dùng làm công cụ để giao lưu tiếp xúc giữa các tộc người, là
ngôn ngữ được sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân, hành chính, luật pháp, trong
sáng tác văn học, nghệ thuật và được sử dụng rộng rãi trong các phương tiện thông tin đại
chúng. Nhờ có ngơn ngữ chung đó đã tạo nên tính thống nhất, sự hiểu biết lẫn nhau giữa
các tộc người.
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng bao gồm tất cả tinh hoa
văn hóa của các tộc người kết hợp lại để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Hiện nay, những tinh hoa văn hóa của các tộc người đã trở thành
tài sản chung của văn hóa Việt Nam. Một mái nhà rơng, một ngơi chùa, đình làng, trang
phục các dân tộc, các món ăn cho đến lễ hội, các loại hình nghệ thuật được trình diễn hay
được ghi chép trên sách vở là của người Việt Nam, bản sắc văn hóa riêng của các tộc
người không những không bị mất đi mà vẫn được gìn giữ bảo tồn phát triển tạo nên sự
mn sắc, ngàn hương.
16
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
II. Bức tranh tộc người phương Đông
1. Theo địa giới
1.1. Ở Châu Á
Châu Á là một khu vực có vị trí quan trọng trên bản đồ nhân chủng học thế giới.
Mỗi khu vực, đất nước có những đặc điểm riêng biệt tạo nên sự đa dạng đặc trưng của tộc
người châu Á. Tộc người phương Đông tại khu vực châu Á hình thành và phát triển lớn
mạnh từng ngày theo chiều dài lịch sử biến động của thế giới.
1.1.1. Đông Á
Khu vực Đông Á đôi khi được gọi là Viễn Đông. Khu vực địa lý này bao gồm
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Mông Cổ, Triều Tiên và Hàn Quốc. Về văn hóa, kinh tế
chính trị, xã hội,… Đơng Á bao gồm các cộng đồng là một phần ảnh hưởng của nền văn
minh Trung Hoa, thể hiện rõ nét trong các ảnh hưởng lịch sử từ chữ Hán, Khổng giáo và
Tân Khổng giáo, Phật giáo Đại thừa, Lão giáo. Tổ hợp này của ngơn ngữ, quan niệm
chính trị và tín ngưỡng bao phủ sự phân chia địa lý của Đông Á.
Phần lớn các tộc người ở Đông Á thuộc chủng tộc Môngôlôit. Đặc điểm của chủng
tộc người này là da vàng, tóc đen, chủng tộc này chủ yếu là người châu Á, cùng với sự
phát triển của xã hội loài người, các chủng tộc đã dần dần chung sống ở khắp mọi nơi trên
Trái Đất. Các nước Đông Á đã có nhiều thay đổi trong thế kỷ XX. Trong những thập niên
gần đây, một số nước Đông Á đã nổi lên như các cường quốc kinh tế và chính trị. Các tộc
người khơng sinh sống riêng lẻ mà có sự hịa nhập với nhau, học hỏi kinh nghiệm góp
phần phát triển khu vực.
1.1.2. Đơng Nam Á
Sự hình thành bức tranh tộc người của Đơng Nam Á là một q trình lịch sử, quá
trình hình thành diễn ra khá phức tạp. Những nghiên cứu của Đông Nam Á học cho biết,
loại hình nhân chủng chủ yếu ở Đơng Nam Á và bán đảo Đơng Dương là loại hình Nam
Á và Anhđơnêdiêng, có nguồn gốc từ tiểu chủng Mơngơlơit phương Nam. Đặc biệt là các
dân tộc ở nước Việt Nam ta đều nằm trong hai nhóm loại hình này của Đơng Nam Á.
17
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Ngày nay thế giới biết đến Đông Nam Á hiện đại (ASEAN) gồm 11 nước:
Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Malaysia, Singapore, Indonesia,
Philippin, Brunei, Đông Timo. Phần lớn các nghiên cứu đều khẳng định Việt Nam là một
Đông Nam Á thu nhỏ, cả về chủng tộc, ngữ hệ và bức tranh văn hóa tộc người. Lịch sử,
văn hóa các dân tộc Việt Nam được hình thành, phát triển gắn liền với nguồn gốc lịch sử,
văn hóa các tộc người ở Đông Nam Á. Một trong những minh chứng nổi bật nhất về quan
điểm các dân tộc Đông Nam Á trong đó có Việt Nam, có chung một nguồn gốc, là việc
các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra rất nhiều điểm tương đồng về một nền văn hóa rất
phát triển gọi là Văn hóa Hịa Bình ở rải rác các nơi ở Đông Nam Á như Việt Nam, Thái
Lan,... Thành tựu đã làm thay đổi cách suy nghĩ của các nhà khảo cổ học về sự tiến triển
của các nền văn minh trên trái đất. Bên cạnh đó, bước tiến triển này cũng làm thay đổi suy
nghĩ về nguồn gốc tộc người và văn hóa của khu vực Đơng Nam Á nói chung, của Việt
Nam nói riêng.
Đơng Nam Á là một trong những trung tâm phát sinh chủng tộc như là về con
người và ngôn ngữ. Tuy nhiên, đây là khu vực có chữ viết muộn, chủ yếu là vay mượn từ
ngữ từ chữ Hán và các văn tự Ấn Độ. Ngữ hệ Đơng Nam Á vì thế rất đa dạng và phức
tạp, với sự đan xen của hàng chục, hàng trăm ngôn ngữ trong một quốc gia và trong khu
vực.
Ví dụ: Indonesia có khoảng 250 ngơn ngữ được sử dụng; tiếng Thái không chỉ ở
Thái Lan mà cịn ở Lào, Việt Nam, Campuchia, Myanmar... Tiếng Khmer khơng chỉ ở
Việt Nam mà còn ở Thái Lan và Campuchia.
Việt Nam tồn tại cả ngữ hệ Nam Đảo, ngữ hệ Nam Á. Trong nhiều thiên niên kỷ,
chính những q trình hội tụ và phát tán dân tộc, ngôn ngữ đã dẫn đến sự hình thành
những phức hợp nhóm cộng đồng ngơn ngữ mới mà chỉ có trong cơ tầng của nó, người ta
mới có thể nhận ra các yếu tố của ngơn ngữ gốc. Song song đó, có nhiều cơng trình
nghiên cứu trong nước và trên thế giới khẳng định thêm rằng có một nền văn minh cổ
Đơng Nam Á khác biệt với nền văn minh Trung Hoa và Ấn Độ. Đó là nền văn minh lúa
nước có nguồn gốc bản địa với những đặc trưng văn - tộc người.
18
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
1.1.3. Tây Nam Á
Khu vực Tây Nam Á được mệnh danh là cái nôi của nền văn minh nhân loại. Vì
thế sự phát triển phồn thịnh, phong phú của nơi đây là rất quan trọng đối với thế giới. Tây
Nam Á chính là nơi ra đời của nhiều tơn giáo có nhiều ảnh hưởng lớn trên thế giới. Tộc
người ở Tây Nam Á chủ yếu thuộc chủng Ơrôpêôit. Chủng tộc người này có đặc điểm
thường là người có làn da trắng, tóc và mắt vàng, nâu, mũi cao, dáng người cao to.
1.2. Ở Bắc Phi
Ở
Bắc Phi chủ yếu là người Ả Rập và người Berbers thuộc chủng tộc Ơrôpêôit,
theo đạo Hồi. Người Berber, họ tự gọi mình là Amazigh, là những người bản địa ở Bắc
Phi. Người ta tin rằng người Berber hiện đại là hậu duệ của những cư dân tiền Ả Rập ở
Bắc Phi. Một trong những nhóm người Berber sớm nhất là người Caspi, sống ở khu vực
này hơn 10.000 năm trước trong thời kỳ đồ đá mới. Trong nhiều văn bản lịch sử của Hy
Lạp, người Berber được gọi là người Libya và là đại diện duy nhất của châu Phi ở châu
Âu vào thời điểm đó. Ngày nay, người Berber là một nhóm đa dạng, phản ánh những
người và nền văn hóa khác nhau.
Trải qua lịch sử hình thành, vùng đất Bắc Phi mang nhiều đặc điểm khác biệt có
phần khắc nghiệt, khó khăn. Đây là vùng đất có sự phân hóa thiên nhiên khác nhau giữa
hai vùng bắc-nam. Phía bắc là đồng bằng ven Địa Trung Hải, phía nam có hoang mạc
Sahara lớn nhất thế giới. Từ đó cũng ảnh hưởng đến điều kiện khí hậu của Bắc Phi, ở phía
bắc của khu vực này mưa nhiều, cịn phía nam lại là nhiệt đới rất khơ, nóng, lượng mưa
rất thấp. Vì vậy, lịch sử hình thành sản xuất nơng nghiệp của họ khơng phong phú, thuận
lợi được như những khu vực khác trên thế giới.
Tuy nhiên Bắc Phi có lịch sử phát triển văn minh sông Nin từ rất sớm vô cùng đặc
sắc. Kinh tế của tộc người ở Bắc Phi chủ yếu dựa vào khai thác – xuất khẩu dầu mỏ, khí
đốt, phốt phát và du lịch. Bên cạnh đó, họ có trồng các loại cây lương thực phục vụ cho
nhu cầu thiết yếu như lúa mì, ơ liu, cây ăn quả cận nhiệt đới,... Ngày nay, khu vực Bắc Phi
có nhiều đơ thị mới cùng với các cơng trình khai thác, chế biến dầu mỏ. Sự phát triển
19
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
theo thời gian của tộc người thuộc chủng Ơrơpêơit góp phần làm cho khu vực Bắc Phi
ngày càng giàu mạnh, phồn vinh hơn.
1.3. Ở Trung Đông
Trung Đông là bộ phận khu vực trung tâm của 3 châu lục bao gồm Châu Á, Châu
Âu và Châu Phi. Trung Đông ngày nay là nơi phát sinh của nhiều nhóm dân tộc đã hình
thành từ lâu như người Ả Rập, người Ai Cập, Ba Tư, Do Thái, người Hy Lạp,...
Các dân tộc ở khu vực Trung Đông thuộc chủng Ơrôpêôit, chủng phương Nam. Họ
mang nhiều đặc điểm đặc trưng của chủng tộc này như mũi cao, mắt sâu, vóc dáng cao to,
làn da sẫm màu, tóc và mắt đen.
1.4. Ở Úc - Nam Thái Bình Dương
Đại chủng Úc là danh từ để chỉ một trong bốn đại chủng trong nhân chủng học. Đại
chủng Úc bắt nguồn từ châu Úc, một vài nơi ở châu Á, quần đảo Indonesia, quần đảo
Micronesia và các quần đảo tại Nam Thái Bình Dương. Đại chủng Úc bao gồm thổ dân
Úc và một số dân tộc sống trên các quần đảo Đông Nam Á. Người bản địa Úc được xác
định một cách hợp pháp là những thành viên "của các chủng tộc thổ dân của nước Úc" tại
lục địa Australia hoặc đảo Tasmania. Thổ dân Úc thuộc chủng người da nâu. Ngày nay
hầu hết họ sống ở phía đông nam nước Úc, tập trung dọc theo sông murray.
Đối với khu vực Nam Thái Bình Dương chủ yếu là người Mỹ gốc Quần đảo Thái
Bình Dương cịn được gọi là Người Mỹ gốc Châu Đại Dương, hoặc người Hawaii gốc.
Họ là người Mỹ có tổ tiên dân tộc trong số các dân tộc bản địa của Châu Đại Dương (tức
người Polynesia, Melanesia và Micronesia).
2. Nguồn gốc và sự phân bố tộc người ở phương Đông
2.1. Nguồn gốc tộc người
Trên thế giới có ba đại chủng chính là Người Mongoloid và người Australoid và
Negroid. Tại các quốc gia phương Đông thì Người Mongoloid và người Australoid là hai
20
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
chủng tộc chính. Người Mongoloid và người Australoid là 1 phần của người hiện đại
Homo sapiens được sinh ra ở Đơng Phi khoảng 160.000 năm trước.
Khoảng 125.000 năm trước, nhóm vượt Hồng Hải, tiến về Sahara xanh, tới sông
Nile tại Cận Đông. Khoảng 90.000 năm trước, một đợt băng giá khốc liệt xảy ra ở vùng
này, tiêu diệt toàn bộ những người đã tới Cận Đông.
Cách nay 85.000 năm, một cặp thủy tổ lồi người hiện đại rời miền Đơng Châu
Phi, vượt Biển Đỏ; sau đó, sinh ra các nhóm di dân khơng-Châu Phi đầu tiên, Các nhóm
này men theo bờ biển Nam Á, ngang qua Ấn Độ, đến Đông Nam Á và Đông Á cách nay
75.000 năm trước; kế nữa vào Úc theo các miền duyên hải miền nam châu Á vào khoảng
65.000 năm trước.
Cách đây 85.000 năm, người Châu Phi di dân đến các vùng Vịnh và Nam Á. Và
sau đó tiến hành cuộc di cư thứ hai, tách ra làm hai nhánh chính
Một nhánh, sau khi rời Pakistan hoặc Ấn Độ, đã men theo thung lũng sông Indus
đã di chuyển tiếp lên hướng Bắc và ngang qua các thảo nguyên Trung Á; sau đó,
cũng chia thành hai nhóm nhỏ. Một nhóm rẽ về hướng Tây để vào Châu Âu; cịn
nhóm kia di chuyển tiếp về hướng Đơng để vào Mông Cổ và vùng Đông Bắc Á, kế
nữa phối chủng với cư dân bản địa của đợt 1 ( Australoid ) để trở thành Mongoloid
phương Bắc.
Nhánh còn lại ( nhánh chính) tiếp tục men theo các cao nguyên dưới chân núi
Himalaya, cúng như men theo các con sông lớn (Brahmaputra, Irrawaddy, Cửu
Long, Dương Tử) để đến Đông Nam Á và Đông Á. Tại đây, hậu duệ của nhánh
PHỐI CHỦNG với các cư dân bản địa có huyết tộc Australoid đường biển để trở
thành chủng Mongoloid phương Nam.
Mặc dù đều hậu duệ của chủng Mongoloid trong đợt di cư thứ II. Tuy nhiên do sự khác
nhau về hành trình di chuyển, nên đã tạo ra những đặc thù khác nhau giữa chủng
Mongoloid phương Nam và chủng Mongoloid phương Bắc.
21
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
2.2. Sự phân bố theo khu vực
Khu vực Châu Á bao gồm nhiều quốc gia vì thế khu vực này có có đa dạng tộc
người, đa văn hóa- các nền văn hóa đều có giá trị như nhau. Theo nghiên cứu của các học
giả phương Tây cho rằng, mỗi nước trong khu vực Đơng Nam Á đều có trên chục đơn vị
tộc người trong mỗi quốc gia, chưa kể toàn châu Á.
Myanmar có 135 riêng biệt trong đó có: tộc người Bamar, tộc người Shan, tộc
người Karen,...
Thái Lan có 23 dân tộc, trong đó bao gồm tộc người Thái, tộc người Karen. tộc
người Hmong ,...
Campuchia đa số là người Khmer và một số tộc người khác
Indonesia với hơn 300 dân tộc trong bao gồm: tộc người Java, tộc người Sunda,
tộc người Madur,...
Malaysia với gần 70 nhóm dân tộc bao gồm các tộc người Kadazan, tộc người
Dayak, tộc người Iban,...
Việt Nam có 54 dân tộc như là dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Thái,...
Trung Quốc bao gồm các tộc như tộc người Hán, tộc người Mãn, tộc người
Mông Cổ,..
Ấn Độ có các tộc người như: người Hijra, tộc người Arbor, tộc người Irula, tộc
người Jat,..
Ở khu vực Bắc Phi bao gồm
Ai Cập: tộc người Ả Rập,...
Libia: tộc người Ả Rập,...
22
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Angêri: tộc người Ả Rập, tộc người Ả Rập Becbe,...
Sunda: tộc người Beja,...
Tunisia: tộc người Ả Rập Becbe,...
Nước Úc: tộc người Anranda, tộc người Mardudjara, tooch người Murngin,...
Như vậy, có thể thấy rằng sự phân bố tộc người ở phương Đơng đa dạng và phức
tạp. Mỗi quốc gia đều có nhiều tộc người cùng sinh sống. Và mỗi tộc người sẽ phân bố ở
từng khu vực khác nhau.
III. Sinh hoạt kinh tế, văn hóa tinh thần vật chất
1. Các loại hình kinh tế mưu sinh
1.1. Loại hình kinh tế săn bắt, hái lượm, đánh cá
Sự phân công lao động theo giới trong đó nam săn bắt, nữ hái lượm, việc chia sẻ
thức ăn trong nhóm và sự phát triển ngơn ngữ tất cả được hình thành như là các yếu tố
tương liên của cách sống săn bắt và hái lượm. Dù sống ở những vùng xa các trung tâm
lớn, những người săn bắt và hái lượm xoay xở khá tốt để tồn tại nhờ vào các lũ năng bẩm
sinh và am hiểu sâu sắc về môi trường sống của họ. Kỹ thuật săn bắt của họ tuy đơn giản
nhưng không thô sơ. Họ cỗ nhiều phương pháp khéo léo để săn các loại thú lớn nhỏ khác
nhau. Có một số đặc trưng về mặt xã hội điển hình trong loại hình săn bắt. Những người
đi săn thường là những người du cư. Sự di chuyển của họ phụ thuộc vào các loại thú và
các loại thực phẩm thực vật có sẵn. Hình thức tổ chức xã hội điển hình của những người
săn bắt là cư trú ở những khu trại nhỏ gồm có những người có huyết thống với nhau. Ở
những nhóm người săn bắt và hái lượm thường có sự phân công lao động theo tuổi tác và
theo giới trong đó phụ nữ thì thu nhặt thực phẩm và đàn ơng thì đi săn. Phụ nữ trong các
xã hội này cịn may quần áo và đóng góp vào kinh tế của nhóm theo nhiều cách khác nhau
chẳng hạn như tham gia mang vác và chế biến thực phẩm.
23
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
Ferraro (1997) đưa ra một số điểm đặc trưng của các xã hội tồn tại loại hình kinh tế
tự nhiên này:
Các xã hội khai thác tự nhiên có dân số thấp. Nguyên nhân là sản lượng thu
nhặt thực phẩm không đủ ni một số lượng lớn dân cư. Ngồi ra, nếu kỹ thuật
thu lượm này phát triển theo hướng này càng hiệu quả thì sẽ nhanh chóng làm
cạn kiệt nguồn cung cấp thực phẩm.
Các xã hội khai thác tự nhiên này thường di cư hay bán di cư, ít khi định cư.
Nguyên nhân là do nguồn cung cấp thực phẩm không tập trung.
Đơn vị xã hội cơ bản là gia đình hay nhóm người, là hình thức tập hợp các gia
đình. Tổ chức xã hội điển hình trong các xã hội này là các nhóm nhỏ thân tộc
kết hợp với nhau vào một khoảng thời gian nào đó trong năm. Trong các nhóm
thị tộc này, tư cách thành viên nhóm rất linh hoạt. Theo đó, các thành viên của
các gia đình khác nhau tách và nhập nhóm thường xun. Kiểm sốt xã hội gói
gọn trong các thiết chế gia đình.
Các dân tộc sống bằng hình thức khai thác tự nhiên hiện nay thường cư trú ở
các vùng xa xôi hẻo lánh. Sỡ dĩ sống xa các trung tâm đô thị như vậy là do các
dân tộc này có cơng nghệ thấp nên bị các dân tộc có cơng nghệ cao đẩy lùi ra
những vùng ngoại biên như thể. Và những vùng đất này có nguồn tài ngun
thích hợp với trình độ tìm kiếm thực phẩm của họ.
1.2. Loại hình kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi
Giống như nông nghiệp quảng canh hay trồng trọt, hình thức chăn ni xuất hiện
vào thời đồ Đá mới. Nhiều nghiên cứu cho là chăn nuôi xuất hiện cùng thời với trồng trọt.
Đến một giai đoạn phát triển, từ cư dân trồng trọt và chăn nuôi tách ra một bộ phận cư
dân chăn nuôi ở những nơi có đồng cỏ lớn, hình thành loại hình chăn ni du mục. Hình
thức sản xuất này chủ yếu là chăn nuôi các loại động vật ăn cỏ đã được thuần dưỡng. Đây
là một sự thích nghi đặc biệt với mơi trường chủ yếu có khí hậu khơ, đất đai cằn cỗi như
24
TIEU LUAN MOI download : moi nhat
các vùng cực và cận cực Bắc, vùng sa mạc, vùng núi và đồng cỏ, vốn khơng có khả năng
sản xuất ra lượng lương thực đủ cho một số lượng lớn dân cư như hình thức nơng nghiệp.
Người ta khơng thể trồng trọt các loại cây lương thực ở những vùng địa hình này. Ở đây
chỉ có các lồi thực vật thích nghi với từng loại địa hình sinh sống. Những loại thực vật
này là nguồn thức ăn chủ yếu cho các loại động vật chăn thả. Các loại động vật chủ yếu
được ni là: cừu, dê, bị Tây Tạng và lạc đà. Chúng cung cấp thịt và sữa cho con người.
Hình thức chăn ni này chủ yếu phổ biến ở các vùng Đông Phi (gia súc), Bắc Phi (lạc
đà), Tây Nam Á (cừu và dê) và vùng cận Bắc cực (tuần lộc caribou và nai tuyết).
Hai hình thức chủ yếu của loại hình kinh tế này là di chuyển gia súc
(transhumance) và du cư (nomadism). Ở cả hai hình thức này, các đàn gia súc đều di
chuyển đến các bãi cỏ khác nhau theo mùa. Với hình thức di chuyển đàn gia súc, một
phần của nhóm chăn ni di chuyển cùng với đàn gia súc, đa số thành viên còn lại sống
định cư tại làng. Các thú ăn cỏ được di chuyển thường xuyên trong năm đến các đồng cỏ
ở những vùng đất ở các vĩ độ hay những vùng khí hậu khác nhau. Thơng thường, đàn ơng
dẫn gia súc đến các đồng cỏ trong khi phụ nữ, trẻ em và một số đàn ơng ở lại làng. Những
nhóm người này thường thấy ở châu u và châu Phi. Chẳng hạn như ở dân tộc Turkana ở
Uganda, đàn ông và thanh niên đi theo các đàn gia súc đến các cánh đồng cỏ xa xôi trong
khi đa số các thành viên khác của làng ở lại và làm công việc trồng trọt. Các ngơi làng của
các nhóm người này có khuynh hướng ở tại các vùng có nguồn nước để đảm bảo cho nơi
đây có đủ cỏ cho gia súc ăn lâu nhất trong năm. Ở hình thức du cư (nomadism), tồn thể
nhóm cư dân chăn ni di chuyển cùng đàn gia súc. Quanh năm cả cộng đồng gồm có đàn
ơng, phụ nữ và trẻ em di chuyển cùng đàn gia súc. Họ không sống cố định ở một nơi nào
cả. Các nhóm người này cư trú ở vùng Trung Đông và Bắc Phi. Ở Iran, người Basseri và
Qashqai truyền thống di chuyển trên đoạn đường dài hơn 480 km. Mỗi năm họ bắt đầu
gần vùng bờ biển và di chuyển các đàn gia súc đi đến các vùng đồng cỏ cao 5.400 m so
với mực nước biển.
Loại hình kinh tế chăn ni bản thân nó khơng thể ni sống được một cộng đồng
người vì con người cần phải có thêm các loại ngũ cốc trong khẩu phần ăn của mình. Vì
25
TIEU LUAN MOI download : moi nhat