Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 30 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Họ và tên:Lý Thanh Hoa Mã sinh viên:1973403010672Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ57/ 21.11 (Niên chế): CQ57/21.17
BÀI THI MƠN: KINH TẾ MƠI TRƯỜNGHình thức thi: Bài tập lớn/Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
Đề tài: Hồn thiện các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Namhiện nay?
BÀI LÀM
Hiện nay môi trường đang bị đe dọa trầm trọng vì tình hình Thế giới pháttriển càng lúc càng cao, các nhà máy, cơng trình, xưởng sản xuất mỗi ngày thảira ngồi mơi trường rất nhiều khí thải, chất thải nguy hại, dẫn đến mơi trường bịđe dọa ô nhiễm nghiêm trọng. Trên hành tinh Xanh xủa chúng ta, ở đâu ta cũngdễ dàng nhận thấy dấu hiệu của sự ô nhiễm môi trường: từ những biến đổi củakhí hậu khiến thời tiết trở nên khắc nghiệt bất thường, những cơn mưa axit pháhủy các công trình kiến trúc có giá trị, gây tổn thương hệ sinh thái, đến sự suygiảm tầng ozon khiến tăng cường bức xạ tia cực tím… Thực trạng ơ nhiễm mơitrường hiện nay đang nhận được sự quan tâm của toàn thể cộng đồng. Trướctình trạng ơ nhiễm mơi trường đang là một vấn đề nan giải của toàn cầu. Thậm
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">chí vấn đề này khơng chỉ là mối quan tâm bình thường. Chúng đang được báođộng. Trên Thế giới, theo thống kê, số lượng người mắc các bệnh liên quan đếncác vấn đề ô nhiễm môi trường rất nhiều và khơng có dấu hiệu dừng. Khơnghiển nhiên nó là vấn đề tồn cầu, báo động nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trườnggây hủy hoại môi trường sống của toàn sinh vật, mọi người trên Trái Đất. Ảnhhưởng đến sức khỏe mọi người. Và tình trạng này vẫn đang tăng lên đáng kể.
Còn ở Việt Nam sau hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảngta đề xướng và lãnh đạo, đất nước đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới: thời kìnền kinh tế cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, Việt Nam đã có nhiều chuyển biếntích cực, tăng trưởng ngày càng cao. Sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp,lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng và dịch vụ đã góp phần khơng nhỏ vào sự pháttriển chung của tồn xã hội, song cũng chính từ sự phát triển đó đã làm phát sinhnhiều vấn đề mơi trường nghiêm trọng.
Trong đó chất lượng khơng khí nói chung và tại các đơ thị lớn nói riêng chịutác động do phát sinh bụi, khí phải từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội,giao thông vận tải…Trong đó khí thải từ các phương tiện giao thơng cơ giớiđường bộ đặc biệt là xe ô tô, xe gắn máy chiếm tỉ lệ lớn nhất đồng thời cũngchiếm tỉ trọng lớn trong tổng lượng phát thải gây ô nhiễm mơi trường khơng khíđơ thị. Theo báo cáo năm 2018 của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA), giaothông vận tải đóng góp 24.34% lượng khí thải cacbon mỗi năm. Đến tháng 2năm 2020, tồn quốc có tổng số 3.553.700 xe ô tô và 45 triệu xe máy đang lưuhành. Trong đó các phương tiện đang lưu hành, những phương tiện cũ khơngđảm bảo tiêu chuẩn khí thải, niên hạn để lưu thông trong thành phố, nhiều xequa nhiều năm sử dụng và không thường xuyên bảo dưỡng nên hiệu quả sử dụngnhiên liệu thấp, nồng độ chất độc hại và bụi trong khí thải cao. Đây là một trongnhững ngun nhân của vấn đề ơ nhiễm khơng khí của các thành phố lớn ở ViệtNam, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. (Nguồn: monre.gov.vn)
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường Quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môitrường, tác động của chất thải rắn sinh hoạt đối với môi trường tự nhiên, sứckhỏe cộng đồng và kinh tế - xã hội có thể thấy rõ đến mơi trường cảnh quan nhưcác hình ảnh về bãi rác lộ thiên gây mất mỹ quan đô thị, khu dân cư, khu côngcộng; ô nhiễm môi trường đất, mặt nước, nước ngầm do nước rỉ rác với nhiềuthành phần kim loại nặng và chất nguy hại... không xử lý đạt yêu cầu quy định.Chất thải rắn sinh hoạt bị đổ xuống mạng lưới cống thoát nước gây tắc nghẽn,các chất thải lắng xuống đáy làm tăng lượng trầm tích phải nạo vét hàng năm,gây mùi khó chịu phát sinh từ q trình phân hủy. Đốt các chất thải rắn cũngphát sinh bụi, hơi nước và khí thải (CO, axit, kim loại…). Các loại vì khuẩn,mầm bệnh cũng theo đó mà sinh sơi trong đất, nước, khơng khí dẫn đến cácbệnh liên quan đến hệ thần kinh, hệ hơ hấp, hệ tiêu hóa, bệnh về da liễu… (TheoBộ Tài nguyên và Môi trường, Cục quản lý tài ngun nước dwrm.gov.vn)
Bên cạnh đó cịn rất nhiều các tác nhân ảnh hưởng xấu đến môi trường như:việc phát thải của các nhà máy (khí thải, nước thải,..); nạn chặt phá rừng, khaithác các mỏ vàng, dầu khí, dầu mỏ..; các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chấtđộc hóa học.. và đặc biệt là do ý thức của con người.
Bởi vậy, dân chúng và các nhà khoa học, các nhà quản lý đã hết sức quan tâm,lo lắng, địi hỏi phải có những biện pháp giải quyết vấn đề mơi trường, làm saocó thể kết hợp hài hòa giữa nhu cầu phát triển kinh tế đất nước và lợi ích mơitrường. Một trong những biện pháp giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa pháttriển bền vững và bảo vệ môi trường là áp dụng các Công cụ kinh tế trong quảnlý môi trường ở Việt Nam. Trong điều kiện ngày càng phát triển của nền kinh tếthị trường ở nước ta hiện nay, tăng cường sử dụng các cơng cụ kinh tế có một ýnghĩa hết sức quan trọng để đảm bảo thực thi pháp luật mơi trường. Vì vậy đểhiểu rõ được vai trị của loại cơng cụ này em xin tìm hiểu về đề tài: “ Hồn thiệncác cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">I. Một số vấn đề lý luận chung1. Khái quát chung về công cụ kinh tế1.1. Khái niệm công cụ kinh tế
Công cụ quản lý về môi trường là các phương thức hay biện pháp hànhđộng thực hiện công tác quản lý môi trường của Nhà nước, các tổ chức khoa họcvà sản xuất. Công cụ quản lý môi trường rất đa dạng, mỗi một cơng cụ có mộtchức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Khi nhắc đến các công cụ quản lý về môi trường không thể không nhắcđến công cụ kinh tế. Trong lĩnh vực bảo vệ và quản lý môi trường, các công cụkinh tế được sử dụng là nhằm tác động tới các chi phí và lợi ích trong mọi hoạtđộng sản xuất của các tổ chức, cá nhân nhằm điều chỉnh lợi ích kinh tế của cácđối tượng có liên quan, đảm bảo giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triểnkinh tế và bảo vệ mơi trường.
1.2. Các loại cơng cụ kinh tế(1) Chính sách thuếa, Thuế tài nguyên
Sơ lược: Là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong khaithác sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thể hiện trách nhiệm tài chínhcủa các đối tượng khai thác sử dụng tài nguyên đối với chủ sở hữu. Khuyếnkhích và ép buộc các đối tượng khai thác sử dụng tài nguyên phải trân trọng vàitrò và giá trị của tài nguyên đối với phát triển.
Mục đích: Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng các nguồn tàinguyên thiên nhiên. Hạn chế tổn thất, lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Tạonguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Các loại thuế tài nguyên: thuế sử dụng đất, nước, thuế khai thác rừng, thuế tiêuthụ năng lượng, thuế khai thác tài ngun khống sản…
Cách tính thuế ở Việt Nam:
- Đối với loại tài nguyên đã xác định được trữ lượng kinh tế hay trữ lượngđịa chất, thuế phải đảm bảo tương đối ổn định, trên cơ sở xác định được lượngtài nguyên được khai thác và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với loại tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc trữ lượngmới chỉ được dự báo cần thường xuyên điều chỉnh phù hợp với quy mô khaithác, tăng giảm từng thời kì. Có thể dùng phương pháp khốn sản lượng khaithác trong từng thời gian nhất định.
Liên hệ thực tế: Việt Nam đã có thuế tài nguyên. Những tài nguyên thiên nhiênchịu thuế như: thuế sử dụng đất, nước, khai thác rừng, thuế tiêu thụ năng lượng,thuế khai thác tài ngun khống sản.
b, Thuế ơ nhiễm mơi trường
Sơ lược: Là cơng cụ kinh tế quan trọng khơng chỉ có vai trò tăng nguồn thucho ngân sách Nhà nước, mà còn có tác dụng hạn chế tối đa tác động gây ônhiễm môi trường.
Mục đích:
- Khuyến khích người gây ô nhiễm mơi trường tích cực tìm kiếm giảipháp nhằm giảm thiểu lượng các chất gây ô nhiễm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.Tính ưu việt của thuế:
- Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông quatiết kiệm các chi phí.
- Khuyến khích q trình đổi mới tổ chức và quản lí doanh nghiệp.Hai loại thuế ơ nhiễm mơi trường trên Thế giới:
- Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm: đánh vào các chất thải gây ô nhiễmmôi trường nước, khí quyển, đất với các loại chất thải rắn, lỏng…
Việt Nam chưa có loại thuế này.
- Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: áp dụng với các loại sản phẩmgây tác hại tới môi trường một khi chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất,tiêu dùng hay loại bỏ chúng. Áp dụng đối với các sản phẩm được sản xuất ra cóchứa chất gây độc hại, gây ơ nhiễm: PVC, CFCs, xăng pha chì, thủy ngân, pin,ắc quy…
Việt Nam đã có loại thuế này. Được ban hành năm 2010, thực hiện năm 2011.Liên hệ thực tế: Ở Việt Nam đã có thuế đánh vào sản phẩm gây ơ nhiễm nhưxăng, dầu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc lá, dung dịch HCFC, các sản phẩm từnhựa…
(2) Giấy phép (quota) phát thải
Sơ lược: là loại giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phépdoanh nghiệp được thải một lượng chất thải nhất định trong một khoảng thờigian nhất định.
Là loại giấy tờ có thể mua bán được, trong đó người bán là đơn vị sở hữu giấyphép và người mua là các đơn vị cần giấy phép để xả thải.
Mục đích:
- Là cơng cụ quan trọng để các cơ quan quản lý môi trường khống chếlượng chất thải vào môi trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các kế hoạch môi trường.Hạn chế: Việc kinh doanh giấy phép phát thải là phức tạp, khó kiểm sốt hơnthu thuế hay phí mơi trường.
Ưu điểm: Tuy nhiên việc sử dụng cơng cụ cấp giấy phép xả thải thích hợp vớimột số điều kiện:
- Chất ơ nhiễm cần kiểm sốt được thải ra từ nhiều nguồn khác nhaunhưng gây tác động đến mơi trường tương tự nhau.
- Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các doanh nghiệp donhiều yếu tố (cơng nghệ, tuổi thọ máy móc thiết bị , quản lí…).
- Số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường với tư cách là người mua vàngười bán giấy phép phải tương đối lớn để tạo ra một thị trường hoạt động riêng.(3) Đặt cọc và hoàn trả
Sơ lược: Quy định đặt cọc và hoàn trả nhằm ràng buộc trách nhiệm của các tổchức, cá nhân trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiênnhiên. Mọi đối tượng sản xuất trong kinh doanh hoặc tiêu dùng các loại sảnphẩm có khả năng gây ơ nhiễm môi trường phải nộp vào quỹ bảo vệ môi trườngmột khoản tiền đặt cọc nhất định.
→ Là một hình thức đặc biệt của thỏa thuận về ô nhiễm môi trường.
Mục đích: Thu gom những thứ mà người tiêu thụ đã dùng vào một trung tâmđể tái chế hoặc tái sử dụng một cách an tồn đối với mơi trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Các loại hình doanh nghiệp có các sản phẩm chứa chất độc, gây khókhăn đặc biệt cho việc xử lí; nếu tiêu hủy khơng đúng cách sẽ gây nguy cơ ảnhhưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe của người dân trong khu vực.(4) Ký quỹ môi trường
Sơ lược: Là công cụ cần được sử dụng trong quản lý môi trường đối với cáchoạt động kinh tế có tiềm ẩn nguy cơ gây ơ nhiễm hay gây tổn thất cho môitrường. Nguyên lý hoạt động của ký quỹ môi trường cũng tương tự như hệ thốngđặt cọc - hồn trả.
→ Cũng là một hình thức đặc biệt của thỏa thuận về ơ nhiễm mơi trường.Mục đích:
- Làm cho người có khả năng gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường lnnhận thức được trách nhiệm của họ. Từ đó tìm ra các biện pháp thích hợp ngănngừa ơ nhiễm, suy thối mơi trường.
- Tạo ra lợi ích cho Nhà nước vì khơng phải ln bị động đầu tư kinh phíkhắc phục mơi trường từ ngân sách.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ môitrường.
Điều kiện: Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc sấp xỉ với kinh phí cần thiết đểkhắc phục hậu quả môi trường do doanh nghiệp gây ra.
(5) Trợ cấp tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệmôi trường
Sơ lược: Nhà nước trợ cấp tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnhvực bảo vệ môi trường theo nguyên tắc phải tương xứng với các lợi ích tăngthêm về mơi trường do tác động ngoại ứng tích cực tới mơi trường do doanhnghiệp đó tạo ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Mục đích: Để duy trì sự tồn tại và phát triển ngày càng nhiều của các doanhnghiệp này cần phải có các khoản trợ cấp từ ngân sách Nhà nước.
Một số hình thức chủ yếu:
- Nhà nước đầu tư trực tiếp (trợ cấp không hoàn lại)
- Các khoản cho vay ưu đãi để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiếnvà ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ.
- Ưu đãi về thuế (miễn, giảm thuế) v.v…(6) Nhãn sinh thái
Sơ lược: Là một danh hiệu của Nhà nước cấp cho các sản phẩm khơng gây ra ơnhiễm mơi trường nhờ trong q trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình sửdụng sản phẩm đó đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo vệ mơi trường.
Mục đích: Tác động vào nhà sản xuất thơng qua phản ứng tâm lí của kháchhàng để góp phần bù đắp các chi phí, khuyến khích và tơn vinh các nhà sản xuấtsạch hơn.
Yêu cầu: Cần có điều kiện để dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe hơn đểcác sản phẩm đến với người tiêu dùng là các sản phẩm “xanh”, để các sản phẩmtác động tích cực đến mơi trường có chỗ đứng tốt trên thị trường hàng hóa.(7) Quĩ mơi trường
Sơ lược: Là một loại quỹ được hình thành để nhận tài trợ vốn từ các nguồnkhác nhau, và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện cácdự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.
Mục đích: Nhằm huy động mọi nguồn lực của mọi đối tượng muốn tham gia,đóng góp nhân tài, vật lực cho sự nghiệp quản lí mơi trường.
Các nguồn thu chủ yếu:- Phí và lệ phí mơi trường.
- Đóng góp tự nguyện của các cá nhân và các doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật của chính quyền địa phương, của cácngành, các tổ chức xã hội trong nước và Chính phủ.
- Đóng góp của các tổ chức, các nhà tài trợ quốc tế.
- Tiền lãi và các khoản lợi khác thu được từ hoạt động của quỹ.- Tiền xử phạt hành chính do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.- Tiền thu được từ các hoạt động văn hóa, thể thao, từ thiện, xổ số, pháthành trái phiếu… cho sự nghiệp bảo vệ mơi trường.
2. Vai trị của các cơng cụ kinh tế trong quản lí mơi trường
Thứ nhất, cơng cụ kinh tế có vai trị trong việc định hướng hành vi xử xựcủa các chủ thể tiêu dùng và sản xuất - kinh doanh theo hướng ngày càng thânthiện hơn với môi trường. Khơng giống như cơng cụ hành chính mang tính chấtmệnh lệnh, cơng cụ kinh tế mang tính mềm dẻo, linh hoạt. Nó khuyến khíchngười gây ơ nhiễm và người hưởng thụ mơi trường có các hành vi xử sự có lợicho mơi trường. Cơng cụ kinh tế tác động trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các chủthể có liên quan nên trước khi sản xuất, kinh doanh, các chủ thể này đều phảitính tốn, xem xét đến chi phí đầu tư cho bảo vệ mơi trường. Khi đó họ sẵn sànggiảm lượng xả thải nếu chi phí đầu tư cho bảo vệ môi trường thấp hơn chi phímơi trường phải nộp. Như vậy, nhật thức về mơi trường và bảo vệ môi trườngcủa người dân đã được nâng cao nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.→ Những tác động tích cực như các hành vi, hoạt động bảo vệ môi trường đượcđiều chỉnh một cách tự giác.
Thứ hai, công cụ kinh tế tạo ra sự chủ động cho các chủ thể trong hoạtđộng sản xuất, tiêu dùng. Từ những nhận thức về sự cần thiết phải bảo vệ môitrường, các chủ thể chủ động lập kế hoạch bảo vệ môi trường thông qua việclồng ghép chi phí bảo vệ mơi trường vào giá thành sản phẩm để không làm ảnhhưởng tới lợi nhuận kinh doanh.
→ Vừa phát triển được kinh tế, vừa bảo vệ được môi trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Thứ ba, các công cụ kinh tế giúp tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyênbởi nó tác động trực tiếp tới quyền lợi kinh tế của cá nhân và doanh nghiệp nênkhi tiến hành sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu dùng, các chủ thể phải tính đếnviệc sử dụng nguồn tài nguyên như thế nào là tiết kiệm và hiệu quả nhất màkhông ảnh hưởng đến lợi nhuận thông qua việc thường xuyên cải tiến cơng nghệkiểm sốt và giảm thiểu ơ nhiễm.
→ Khuyến khích việc nghiên cứu triển khai ki thuật, cơng nghệ có lợi cho bảovệ mơi trường.
Thứ tư, cơng cụ kinh tế được sử dụng có thể làm giảm bớt gánh nặngquản lí cho cơ quan quản lí Nhà nước về môi trường. Với sức ép mà các vấn đềmôi trường Việt Nam đang đặt ra hiện nay cùng với phương thức quản lý mệnhlệnh hành chính là chủ yếu của các cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ mơitrường ln bị đặt trong tình trạng q tải về công việc. Nhưng nếu biết sử dụnghợp lý và hiệu quả các công cụ kinh tế sẽ giảm bớt được sự q tải đó.
→ Làm giảm chi phí và tăng hiệu quả cho việc quản lí mơi trường.
Thứ năm, sử dụng các cơng cụ kinh tế cịn tạo ra nguồn thu tài chính dồidào và cần thiết từ tồn xã hội để quản lý và bảo vệ môi trường.
→ Gia tăng nguồn thu phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường và cho ngânsách Nhà nước.
Luật bảo vệ môi trường: Được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và được sửa đổi năm 2005. Đó là bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">luật cơ bản và quan trọng nhất trong quản lí và bảo vệ môi trường ở /việt Nam.Luật bảo vệ môi trường tạo cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu, hoạch định cácchính sách phù hợp, nhằm áp dụng các cơng cụ kinh tế vào lĩnh vực bảo vệ môitrường. Luật bảo vệ môi trường tạo ra một khuôn khổ pháp lý cho thực hiệnchính sách mơi trường có hiệu quả. Công cụ kinh tế là loại công cụ linh hoạt,mềm dẻo, nó cho phép được sử dụng xen kẽ với cơng cụ pháp lý, và cũng chỉ cócơng cụ pháp lý mới làm cho các cơng cụ đó được thực hiện đúng và đi vào thựctiễn có hiệu quả. Ngược lại cơng cụ kinh tế cũng góp phần hỗ trợ cho việc thựchiện luật bảo vệ môi trường.
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy định chi tiết vàhướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường: Các điều khoảncủa Nghị định đã chi tiết, cụ thể hóa các điều khoản luật bảo vệ mơi trường. Đólà cơ sở cho việc nghiên cứu cơng cụ kinh tế và công tác bảo vệ môi trường ởViệt Nam.
Các văn bản liên quan khác: liên quan đến việc thực hiện áp dụng cáccơng cụ kinh tế vào quản lí mơi trường ở Việt Nam cịn có nhiều văn bản kháccủa Nhà nước, các Bộ, Ngành liên quan như:
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 quy định về xử lí vi phạmpháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Pháp lệnh phí và lệ phí của Ủy ban thường vụ Quốc hội số UBTVQH ngày 28/8/2001: Ở nước ta, cơ sở pháp lí cho việc áp dụng cơng cụphí và lệ phí mơi trường được quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường thông quangày 27/12/1993 và được sửa đổi năm 2005, Pháp lệnh về Phí và Lệ phí banhành tháng 8/2001. Trong 72 loại phí thì có khoảng 16 loại phí liên quan đếncơng tác bảo vệ mơi trường, trong số 42 loại lệ phí có khoảng 10 lệ phí liên quanđến quản lí và bảo vệ mơi trường.
38/2001/PL-- Nghị định số 57/2002/NĐ38/2001/PL--CP của Chính phủ ngày 3/6/2002 quy định chi tiếtthi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">2. Thực trạng
2.1. Thực trạng ơ nhiễm tại Việt Nam
“Phần cịn lại của thế giới có thể tiếp tục sống mà khơng có chúng ta,nhưng chúng ta không thể tồn tại nếu thiếu đi chúng.”
_ Sylvia A. Earle _
Câu nói của Sylvia là lời giải đáp cho lý do vì sao chúng ta phải có trách nhiệmvới môi trường sống. Chúng ta không thể sống hạnh phúc trong mơi trường bị ơnhiễm nặng nề.
Thật đau lịng trước tình hình ơ nhiễm mơi trường lại càng trở nên nghiêm trọngtừng ngày ở trên dải đất hình chữ S của chúng ta.
Ô nhiễm nguồn nước đang là vấn đề càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệtlà các khu công nghiệp sản xuất, kinh doanh. Trong tổng số 183 khu công
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nghiệp trong cả nước, trên 60% chưa có hệ thống xử lí nước thải tập trung. Cácđơ thị có khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu gom, cơ sở hạ tầng thoátnước và xử lí nước thải, chất thải chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Dẫnđến vài năm trở lại đây, viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường báo cáo cóhơn 17 triệu người tại Việt Nam chưa được tiếp cận với nước sạch. Khoảng9.000 người tử vong mổi năm do nguồn nước, 20.000 người mắc bệnh ung thưmới phát hiện (theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài ngun & Mơi trường).
Ơ nhiễm khơng khí cũng đang đe dọa hầu như tồn bộ dân cư sống trongcác thành phố lớn. Theo báo cáo thường niên về chỉ số hiệu suất môi trường dotổ chức môi trường Mĩ thực hiện, Việt Nam đứng trong 10 nước ơ nhiễm khơngkhí hàng đầu châu Á. Đáng lưu ý là lượng bụi ở Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh đềuliên tục tăng cao khiến chỉ số chất lượng khơng khí (AQI) ln ở mức báo động.Những hạt bụi nhỏ mang theo chất độc hại nguy hại từ cơng nghiệp khơng chỉdừng ở phổi mà cịn ngấm dần vào nhiều bộ phận trên cơ thể, khiến tỉ lệ ngườigià và trẻ em bị bệnh hen suyễn tăng nhanh, chưa kể đến ung thư…(theo Trungtâm phát triển Sáng tạo Xanh greenidvietnam.org.vn).
Đất cũng đang là mơi trường có tình trạng ô nhiễm báo động, đặc biệt docác chất thải công nghiệp: Khai thác mỏ, sản xuất hóa chất, nhựa dẻo, nylon, cácloại thuốc nhuộm, các kim loại nặng tích tụ trên lớp đất mặt làm đất bị chai, xấu,thối hóa…cùng với các chất thải sinh hoạt, thuốc bảo vệ thực vật trong nơngnghiệp. Ơ nhiễm đất cùng với những ơ nhiễm khác như ơ nhiễm khơng khí, ơnhiễm nước… đang hủy hoại môi trường sống của chúng ta.
2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ mơi trường ở nướcta.
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Namphải giải quyết cùng một lúc hai vấn đề: nhằm đạt được mục tiêu phát triển bềnvững là kiểm sốt được mức độ ơ nhiễm ngày càng tăng cao do cơng nghiệp hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">và đơ thị hóa, đồng thời phải có được những chính sách giảm tối đa chi phí chobảo vệ mơi trường cả từ phía các doanh nghiệp lẫn Nhà nước trên cơ sở côngbằng xã hội. Để đáp ứng được u cầu đó thì việc tìm kiếm các biện pháp cũngnhư công cụ kinh tế cần áp dụng là cần thiết. Trong thời gian qua việc áp dụngcông cụ kinh tế nhằm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở nước ta đã đạt đượcnhững hiệu quả nhất định. Phần lớn những cơng cụ này đã khích thích nhữngngười gây ơ nhiễm có khả năng hồn thành các mục tiêu mơi trường bằng nhữngphương tiện có hiệu quả, chi phí hiệu quả nhất, giúp giảm thiểu chất thải, gópphần bảo vệ môi trường với nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và“người hưởng lợi phải trả tiền”. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được,việc thực hiện các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường vẫn bộ lộ một số hạnchế, cần sớm đề ra phương án khắc phục.
(1) Thành tựu đạt được
Theo tổng hợp của Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môitrường, công cụ kinh tế cho bảo vệ môi trường đã được áp dụng trong một sốlĩnh vực ở Việt Nam như trong chi trả dịch vụ môi trường, đến ngày 31/12/2018,cả nước đã thu được 2.937,9 tỷ đồng tiền dịch vụ mơi trường rừng. Số phí thuđược từ nước thải năm 2017 là hơn 2.1000 tỷ đồng, thu phí bảo vệ mơi trườngđối với khai thác khống sản năm 2017 là hơn 2.452 tỷ đồng. Về thuế theo dựtoán ngân sách năm 2019 được Quốc hội thông qua, dự kiến số thu thuế bảo vệmôi trường là 68.926 tỷ đồng. (Theo Trang thông tin điện tử cục quản lý tàingun nước dwrm.gov.vn).
Thuế, phí là cơng cụ có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường.Các chính sách thuế hiện hành trong những năm qua cũng đã hướng đếnmục tiêu bảo vệ môi trường như thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu, bia,xe ô tô với mức thế suất khá cao nhằm mục tiêu hạn chế và định hướng tiêudùng; thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu… nhằm
</div>