Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Kinh tế môi trường: HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.21 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ MƠN QUẢN LÝ KINH TẾ
----------

Họ và tên: Nguyễn Khánh Linh

Mã Sinh viên:

Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ57/31.1_LT2

(Niên chế): 31.04

STT: 20

ID phòng thi: 581-058-1208

Ngày thi: 09/06/2021

Giờ thi: 7h30
BÀI THI MƠN: Kinh tế mơi trường
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày

TÊN ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN CÁC CƠNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ..................................................................... 5
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG .............................. 5
1.1.1. Khái niệm quản lý môi trường ................................................................ 5
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường ...................................... 5
1.1.3. Phân loại các công cụ quản lý môi trường .............................................. 5
1.2. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG .............. 5
1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế....................................................................... 6
1.2.2. Các loại công cụ kinh tế .......................................................................... 6
1.2.2.1. Thuế tài nguyên................................................................................. 6
1.2.2.2. Thuế ô nhiễm môi trường ................................................................. 7
1.2.2.3. Giấy phép (quota) phát thải............................................................... 8
1.2.2.4. Đặt cọc – hoàn trả ............................................................................. 9
1.2.2.5. Ký quỹ mơi trường ............................................................................ 9
1.2.2.6. Trợ cấp tài chính ............................................................................. 10
1.2.2.7. Nhãn sinh thái ................................................................................. 10
1.2.2.8. Quỹ môi trường ............................................................................... 11
1.2.3. Ý nghĩa của việc sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường.................................................................................................................11
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................................... 12
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP
DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM.............................................................................................................. 13
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ......................................................................... 13
2.1.1. Thực trạng ................................................................................................ 13
2.1.2. Những thành tựu đạt được khi sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý
môi trường ở Việt Nam. ..................................................................................... 13
1



Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
2.1.2. Hạn chế của Việt Nam khi sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường hiện nay .................................................................................................. 16
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾ KHI ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ
KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM .................... 17
2.2.1. Nguyên nhân khách quan ......................................................................... 17
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG II...................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN CÁC
CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY. ............................................................................................................. 21
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HỒN THIỆN CÁC CƠNG CỤ
KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG .................................................. 21
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 22
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG ................................................................... 23
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 27

2


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
PHẦN MỞ ĐẦU
Môi trường là cơ sở cho sự tồn tại của mọi loài sinh vật, là cơ sở và là nguồn
lực cho sự tồn tại và sự phát triển của xã hội loài người. Ngược lại, môi trường
thường xuyên bị tác động và bị biến đổi dưới những tác động của con người. Trên
phương diện kinh tế, môi trường với các yếu tố thành phần của môi trường, là một
dạng của cải vật chất đặc biệt đối với con người. Các yếu tố thành phần của môi
trường là các yếu tố cấu thành để tạo nên giá trị của các loại sản phẩm hàng hóa.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tồn cầu là q trình suy
thối của mơi trường diễn ra ngày càng sâu sắc, tạo ra cho loài người những thách
thức trong việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường. Trên thế giới, cùng với công cụ
pháp lý và các công cụ khoa – giáo trong quản lý môi trường thì các cơng cụ kinh
tế cũng đã được áp dụng rộng rãi, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý môi trường là cần tiến hành quản lý môi
trường như thế nào để đảm bảo kinh tế vẫn tăng trưởng cao.
Hiện nay, Việt Nam với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa
thì các loại quan hệ kinh tế là rất đa dạng. Điều đó địi hỏi khơng thể chỉ áp dụng
một loại công cụ trong công tác quản lý và bảo vệ mơi trường mà nó cịn đòi hỏi sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các loại công cụ mà đặc biệt là các công cụ kinh
tế. Do đó cần thiết phải tiến hành quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế bởi
chúng tiếp cận môi trường linh hoạt, hiệu quả và kinh tế, và cho phép các doanh
nghiệp lựa chọn phương án tối ưu đáp ứng các yêu cầu về môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của các công cụ kinh tế ảnh hưởng như thế nào
trong quản lý môi trường ở Việt Nam, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hồn
thiện các cơng cụ kinh tế trong quản lý mơi trường ở Việt Nam hiện nay”
3


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
nhằm đánh giá thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả đối
với việc áp dụng các công cụ kinh tế trong công tác bảo vệ môi trường bằng các
phương pháp chủ yếu như: phương pháp thu thập, tổng hợp các thơng tin cần thiết
có liên quan đến cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường; phương pháp phân tích,
đánh giá tổng hợp;…
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài tiểu
luận được trình bày trong ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về các công cụ kinh tế trong quản lý mơi

trường
Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng về việc áp dụng các công cụ
kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện các công cụ
kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam hiện nay.

4


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

1.1.1. Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý Nhà nước về môi trường là tổng hợp các biện pháp: Luật pháp, các
chính sách kinh tế, các giải pháp kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi
trường sống và phát triển bền vững.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường
Nguyên tắc 1: Quản lý môi trường phải đảm bảo tính hệ thống.
Ngun tắc 2: Quản lý mơi trường phải đảm bảo tính tổng hợp.
Ngun tắc 3: Quản lý mơi trường phải đảm bảo tính liên tục và nhất quán.
Nguyên tắc 4: Quản lý mơi trường phải đảm bảo tính tập trung dân chủ.
Nguyên tắc 5: Kết hợp quản lý môi trường theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.
Nguyên tắc 6: Quản lý môi trường phải kết hợp hài hịa các loại lợi ích.
Ngun tắc 7: Quản lý mơi trường phải kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa quản lý
tài nguyên, môi trường với quản lý kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc 8: Quản lý môi trường cần đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.

1.1.3. Phân loại các công cụ quản lý môi trường
Từ khái niệm quản lý mơi trường, ta thấy có ba nhóm cơng cụ quản lý mơi
trường chủ yếu; đó là nhóm cơng cụ pháp lý, nhóm cơng cụ kinh tế và nhóm cơng
cụ khoa – giáo.
1.2. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
5


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là những công cụ nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong
hoạt động của cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến
hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường.
1.2.2. Các loại công cụ kinh tế
Một số công cụ kinh tế điển hình thường được sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ và
quản lý môi trường:
1.2.2.1. Thuế tài nguyên
- Khái niệm: Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ý nghĩa
+ Là khoản chi phí thể hiện trách nhiệm tài chính của các đối tượng khai thác,
sử dụng tài nguyên đối với chủ sở hữu.
+ Khuyến khích và ép buộc các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên phải
trân trọng vai trò và giá trị của tài nguyên đối với quá trình phát triển.
+ Đây cũng là một khoản thu rất quan trọng của ngân sách Nhà nước.
- Mục đích chủ yếu của thuế tài nguyên là:
+ Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
+ Hạn chế các tổn thất, sự lãng phí các nguồn tài ngun trong q trình khai
thác, sử dụng chúng.

+ Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thực hiện việc điều hịa lợi ích giữa
Nhà nước với các tổ chức, các cá nhân; giữa các tổ chức và bộ phận dân cư trong

6


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
lĩnh vực khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và các thành phần khác
của môi trường.
- Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu như: thuế sử dụng đất,
thuế sử dụng nước, thuế khai thác rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài
nguyên khoáng sản…
- Thuế tài nguyên có nhiều loại khác nhau, đối tượng để tính thuế cũng rất đa
dạng, phức tạp do sự phân bố của các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên các địa bàn
có đặc điểm rất khác nhau. Vì vậy, phải căn cứ vào từng loại tài nguyên cụ thể, địa
bàn cụ thể, từng thời kỳ cụ thể để xác đinh mức thuế thích hợp.
- Nguyên tắc tính thuế tài nguyên
+ Hoạt động càng gây nhiều tổn thất về tài nguyên, gây ô nhiễm và suy thối
mơi trường càng nghiêm trọng thì càng phải chịu thuế cao.
+ Thuế tài nguyên phải khuyến khích được các doanh nghiệp đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản lý
nhằm giảm tổn thất tài nguyên.
- Cách tính thuế chủ yếu:
+ Dựa vào quy mơ khai thác.
+ Dựa vào khốn sản lượng khai thác.
1.2.2.2. Thuế ơ nhiễm môi trường
- Khái niệm: Thuế ô nhiễm môi trường là cơng cụ kinh tế quan trọng khơng
chỉ có vai trò tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, mà cịn có tác dụng hạn chế
tối đa các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện loại thuế này nhằm đưa
chi phí mơi trường vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm

phải trả tiền”.
7


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
- Mục đích:
+ Khuyến khích người gây ơ nhiễm phải tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm
giảm thiểu lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường.
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
- Ưu điểm:
+ Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua tiết
kiệm chi phí.
+ Khuyến khích q trình đổi mới tổ chức và quản lý doanh nghiệp.
- Các nguyên tắc đánh thuế
+ Hướng vào mục tiêu phát triển bền vững và chính sách, kế hoạch môi trường
cụ thể của quốc gia.
+ Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
+ Mức thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các tiêu chuẩn MT của quốc gia và
các thơng lệ quốc tế.
- Hình thức đánh thuế ơ nhiễm môi trường:
+ Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm: Đánh vào các chất thải gây ô nhiễm môi
trường; được xác định dựa trên chi phí ngoại ứng.
+ Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: được áp dụng với các sản phẩm gây
tác hại tới môi trường khi chúng được sử dụng trong sản xuất, tiêu dùng hay loại bỏ
chúng. Tính thuế căn cứ vào khối lượng sản phẩm từng loại được tiêu thụ; đơi khi
tính dưới dạng phí.
1.2.2.3. Giấy phép (quota) phát thải
8



Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
- Giấy phép (quota) phát thải là loại giấy phép cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp, cho phép doanh nghiệp được thải ra một lượng chất thải nhất định trong
khoảng thời gian nhất định.
- Thường được áp dụng cho nguồn tài nguyên môi trường khó quy định quyền
sở hữu dẫn đến việc bị sử dung bừa bãi (như khơng khí, đại dương…)
- Trong quản lý môi trường, Nhà nước sử dụng công cụ cấp giấy phép xả thải
thích hợp với một số điều kiện nhất định sau:
+ Chất gây ơ nhiễm cần kiểm sốt được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng tác động tới mơi trường tương tự nhau.
+ Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các doanh nghiệp do nhiều
yếu tố (cơng nghệ, tuổi thọ máy móc thiết bị, quản lý…)
+ Số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường với tư cách là người mua và
người bán giấy phép phát thải tương đối lớn để tạo được một thị trường hoạt động
riêng.
1.2.2.4. Đặt cọc – hoàn trả
- Nguyên tắc áp dụng: Quy định các đối tượng tiêu dùng các SP có khả năng
gây ơ nhiễm mơi trường phải trả thêm một khoản tiền đặt cọc khi mua hàng nhằm
cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm hoặc phần còn lại của sản phẩm trả lại
cho đơn vị thu gom phế thải hoặc địa điểm tái chế đã quy định. Nếu thực hiện đúng
sẽ được hoàn lại tiền. Nếu vi phạm thì số tiền đặt cọc được xung vào quỹ bảo vệ
mơi trường.
- Mục đích: Thu gom phần còn lại của sản phẩm sau khi tiêu dùng để tái chế
hoặc tái sử dụng một cách an toàn nhất đối với môi trường.
1.2.2.5. Ký quỹ môi trường

9


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2

- Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô
nhiễm và tổn thất môi trường.
- Nguyên tắc áp dụng:
+ Yêu cầu doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi thực hiện 1 hoạt
động kinh tế phải ký gửi 1 khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý…) tại ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng nhằm cam kết sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế ô
nhiễm, suy thoái môi trường.
+ Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí cần thiết để khắc phục ô
nhiễm môi trường nếu doanh nghiệp gây ô nhiễm hoặc suy thối mơi trường.
- Mục đích: làm cho chủ thể có khả năng gây ơ nhiễm, suy thối MT nhận
thức được trách nhiệm của họ và sẽ điều chỉnh hành vi trong quá trình sản xuất,
kinh doanh.
1.2.2.6. Trợ cấp tài chính
- Áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Giá trị trợ cấp phải tương đương với lợi ích mơi trường mà hoạt động này
mang lại.
- Hình thức: trực tiếp; miễn, giảm thuế; hỗ trợ công nghệ, đào tạo…
1.2.2.7. Nhãn sinh thái
- "Nhãn sinh thái” là một danh hiệu của Nhà nước cấp cho các sản phẩm
không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc q
trình sử dụng các sản phẩm đó".
- Sản phẩm được dán nhãn sinh thái có uy tín cao, có sức cạnh tranh cao.
- Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho:
+ Các sản phẩm tái chế từ phế thải.
+ Các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có tác động xấu đến mơi trường.
10


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
+ Các sản phẩm có tác động tích cực tới mơi trường.

1.2.2.8. Quỹ mơi trường
- Khái niệm: Quỹ mơi trường là loại quỹ được hình thành để nhận tài trợ vốn
từ các nguồn khác nhau, từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ thực hiện các dự
án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.
- Các nguồn thu chủ yến của quỹ mơi trường là:
+ Phí, lệ phí.
+ Đóng góp tự nguyện của cá nhân, doanh nghiệp.
+ Tài trợ bằng tiền, hiện vật của chính quyền địa phương, ngành, tổ chức xã hội
trong nước và Chính phủ.
+ Đóng góp của các tổ chức, các nhà tài trợ quốc tế.
+ Lãi và các khoản lợi thu được từ hoạt động của quỹ.
+ Xử phạt hành chính các vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
+ Tiền thu được từ các hoạt động văn hóa, thể thao, từ thiện, xổ số, phát hành
trái phiếu… cho sự nghiệp bảo vệ môi trường.
1.2.3. Ý nghĩa của việc sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý mơi trường
Thứ nhất, cơng cụ kinh tế có vai trò trong việc định hướng hành vi xử sự của các
chủ thể tiêu dùng và chủ thể sản xuất kinh doanh theo hướng ngày càng thân thiện
hơn với môi trường.
Thứ hai, công cụ kinh tế tạo ra sự chủ động cho các chủ thể trong hoạt động sản
xuất, tiêu dùng.
Thứ ba, các công cụ kinh tế giúp tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên bởi
nó tác động trực tiếp đến quyền lợi kinh tế của các cá nhân và doanh nghiệp nên
11


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
khi tiến hành sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu dùng, các chủ thể phải tính đến
việc sử dụng nguồn tài nguyên như thế nào là tiết kiệm và hiệu quả nhất mà không
ảnh hưởng tới lợi nhuận thông qua việc thường xuyên cải tiến công nghệ kiểm sốt
và giảm thiểu ơ nhiễm.

Thứ tư, cơng cụ kinh tế được sử dụng có thể làm giảm bớt gánh nặng quản lý
cho cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường.
Thứ năm, sử dụng các công cụ kinh tế cịn tạo ra được một nguồn tài chính dồi
dào và cần thiết từ toàn xã hội để quản lý và bảo vệ môi trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương này, các vấn đề được đề cập đến bao gồm: khái quát chung về
quản lý môi trường; khái niệm, ý nghĩa, mục đích, ngun tắc của các cơng cụ kinh
tế trong quản lý môi trường; cũng như ý nghĩa cơ bản của việc sử dụng các công cụ
kinh tế trong quản lý môi trường. Đây là những vấn đề cơ sở lý luận để phân tích
thực trạng áp dụng các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam trong
chương II.

12


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP
DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM.
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
2.1.1. Thực trạng
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam phải giải
quyết cùng một lúc hai vấn đề: nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững là kiểm
sốt được mức độ ơ nhiễm ngày càng tăng do cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, đồng
thời phải có được những chính sách tối đa chi phí cho bảo vệ mơi trường cả từ phía
các doanh nghiệp lẫn Nhà nước trên cơ sở công bằng xã hội. Để đáp ứng được u
cầu đó thì việc tìm kiếm các biện pháp cũng như cơng cụ kinh tế cần áp dụng là cần
thiết. Trong thời gian qua, việc áp dụng các công cụ kinh tế nhằm kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trường ở nước ta đã đạt được những hiệu quả nhất định. Phần lớn những
công cụ này đã kích thích những người gây ơ nhiễm có khả năng hồn thành các

mục tiêu mơi trường bằng những phương tiện có hiệu quả, chi phí hiệu quả nhất,
giúp giảm thiểu chất thải, góp phần bảo vệ mơi trường với nguyên tắc “người gây ô
nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi phải trả tiền”. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, việc thực hiện các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường
vẫn bộc lộ một số hạn chế, cần sớm đề ra phương án khắc phục.
2.1.2. Những thành tựu đạt được khi sử dụng các công cụ kinh tế trong quản
lý môi trường ở Việt Nam.
Đầu tiên phải kể đến là hệ thống pháp luật về công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường đã được quy định đầy đủ, chi tiết. Các công cụ kinh tế đều đã được quy định
trong các văn bản luật, nghị định của Chính phủ, tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể

13


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
áp dụng pháp luật. Các quy định cũng đã có sự cụ thể hóa, khơng cịn chỉ quy định
chung chung trong Luật bảo vệ môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa vào trong Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi
năm 2020 một mục riêng về “Công cụ kinh tế cho bảo vệ môi trường”. Trong đó,
đã đưa ra quy định về chính sách thuế, phí về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao,
tạo hành lang pháp lý trong quá trình tổ chức triển khai áp dụng hai loại công cụ
kinh tế quan trọng này.
Thứ hai là các cá nhân, tổ chức đã tích cực hơn trong việc thực hiện đóng các
loại thuế, phí, lệ phí; đã có những hành động tích cực trong việc vận động đóng
góp, sử dụng hợp lý các nguồn quỹ trong việc nghiên cứu, phát triển các phương
tiện khoa học kỹ thuật, các giải pháp vào việc bảo vệ môi trường.
Các loại thuế đã được áp dụng trên toàn quốc, các cá nhân, tổ chức đã tự giác
đóng tiền thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, mặt khác khuyến
khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có các biện pháp nâng cao kỹ thuật, giải
pháp để bảo vệ môi trường như giảm xả thải, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên

thiên nhiên.
Hiện nay, đã có nhiều loại phí, lệ phí về mơi trường đã thu trên thực tế, góp
phần tăng thu ngân sách Nhà nước, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường rất hiệu quả. Có
thể kể đến một số loại phí, lệ phí chính sau:
+ Phí xăng dầu: Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất, chế
biến xăng dầu đều tích cực đóng góp khoản thuế này. Trong những năm gần đây,
khi số lượng các phương tiện giao thông đường bộ như xe máy, ơ tơ cá nhân đang
phát triển mạnh, loại phí này đang ngày một đem lại nguồn thu ngân sách lớn.
+ Phí bảo vệ mơi trường đối với rác thải
14


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
+ Phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải
Theo tổng hợp của Viện Chiến lược, Chính sách Tài ngun và Mơi trường,
cơng cụ kinh cho bảo vệ môi trường đã được áp dụng trong một số lĩnh vực ở Việt
Nam, như trong chi trả dịch vụ môi trường, đến ngày 31/12/2018, cả nước đã thu
được 2.937,9 tỷ đồng tiền dịch vụ môi trường rừng. Về phí, số phí thu từ nước thải
năm 2017 là hơn 2.1000 tỷ đồng, thu phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác
khoáng sản năm 2017 là hơn 2.452 tỷ đồng. Về thuế, theo dự toán ngân sách năm
2019 được Quốc hội thông qua, dự kiến số thu thuế bảo vệ môi trường là 68.926 tỷ
đồng.
Thứ ba là việc thực hiện các cơng cụ kinh tế đã góp phần đa dạng hóa các biện
pháp bảo vệ mơi trường của Việt Nam, giúp Việt Nam thực hiện tốt hơn các cam
kết quốc tế về bảo vệ môi trường, đồng thời mang lại những giá trị nhất định: thuế
bảo vệ môi trường góp phần định hướng hành vi tiêu dùng các sản phẩm thân thiện
với môi trường và tăng thu cho ngân sách Nhà nước; phí bảo vệ mơi trường giúp bổ
sung nguồn tài chính để chi trả cho các hoạt động bảo vệ môi trường; nhiều chủ thể
thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đã nhận được sự hỗ trợ về tài chính của
Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam…

Các nguồn quỹ bảo vệ môi trường ngày một phát triển, hình thành nên nhiều
quỹ bảo vệ mơi trường từ trung ương đến địa phương, tăng cường tham gia các tổ
chức tài chính về quỹ bảo vệ mơi trường tồn cầu (như Qũy mơi trường tồn cầu
GEF), quy mơ, các hoạt động của các quỹ bảo vệ môi trường cũng được mở rộng.
Điển hình như nguồn lực cho bảo vệ môi trường tiếp tục được tăng cường với
tổng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường tăng dần từ 9.772 tỷ đồng năm 2013
(~0,9% chi ngân sách) lên 20.442 tỷ đồng năm 2019 (~1,252% tổng chi ngân sách)
(Bộ Tài chính, 2019). Vốn đầu tư phát triển ngành tài nguyên và môi trường được
15


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
phân bổ tăng từ 550 tỷ đồng năm 2013 lên 1.798 tỷ đồng năm 2018. Hoạt động hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường tiếp tục được đẩy mạnh; trong giai đoạn 20122018, đã huy động được 6.915,47 triệu USD hỗ trợ cho bảo vệ mơi trường và biến
đổi khí hậu (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019).
Thứ tư, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã lan rộng sang phạm vi toàn cầu, tác
động sâu rộng đến kinh tế, chính trị, thể chế, mơi trường và được xác định là thách
thức lớn nhất của nhân loại sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, các mục tiêu phát
triển bền vững và môi trường đang bị tổn thương thì Việt Nam đã và đang là điểm
sáng nổi lên về phòng chống đại dịch Covid-19 và phát triển kinh tế xã hội. Năm
2020, kinh tế Việt Nam tăng trưởng 2,9% là mức cao của khu vực và thế giới.
2.1.2. Hạn chế của Việt Nam khi sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý
môi trường hiện nay
Bên cạnh những thành tựu đáng kể trên, thì thực tế việc sử dụng các công cụ
kinh tế hiện nay vẫn còn gặp phải một số hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả trong công tác quản lý mơi trường như sau:
Thứ nhất, vẫn cịn một số cá nhân, cơ quan tổ chức có những hành vi trốn thuế,
khai sai thuế, tỉ lệ đóng góp các loại phí, lệ phí mơi trường cịn chưa cao, tình trạng
lợi dụng thiếu sót của pháp luật để trốn thuế ở một số tổ chức, doanh nghiệp còn
khá phổ biến. Đơn cử như vụ việc cơng ty cổ phần đầu tư khống sản và thương

mại Bình Thuận bn lậu quặng titan và trốn thuế với số thuế ước tính khoảng trên
48 tỷ đồng.
Thứ hai, thuế mơi trường, phí mơi trường hay các hình thức ký quỹ phục hồi
mơi trường chưa được thể hiện đầy đủ và chưa sát với thực tiện để huy động đủ
nguồn lực đầu tư trở lại cho bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đó, vẫn cịn hạn chế trong
quy định phân bổ và sử dụng nguồn thu từ thuế, phí và các nguồn tài chính khác
16


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
cho bảo vệ môi trường… như có rất nhiều mặt hàng sản xuất ra gây ơ nhiễm môi
trường nhưng vẫn chưa được đánh thuế tạo ra sự không cân bằng trong xã hội. Như
vậy, họ sẽ khơng có động lực gì để thay đổi hành vi của mình và nhận thức cũng
khơng tăng lên.
Thứ ba, chất lượng lượng môi trường mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn
chậm, chất lượng phục vụ của các loại dịch vụ như công tác vệ sinh, quản lý rác
thải còn kém, dẫn đến mất lòng tin của nhân dân. Điển hình như tại xã Tân Hịa
(huyện Quốc Oai) có gần 100 hộ chế biến nông sản thực phẩm. Dịp sản xuất cao
điểm, các hộ thải ra môi trường 700-800m3 nước thải/ngày mặc dù các hộ đã xây
dựng hệ thống bể lắng, lọc để hạn chế chất thải ra môi trường nhưng do quy trình
xử lý thủ cơng nên nguồn nước và khơng khí vẫn bị ơ nhiễm.
Thứ tư, thực tiễn cho thấy, việc áp dụng các công cụ kinh tế này trong thời gian
qua ở Việt Nam chưa mang lại hiệu quả cao, mới chỉ góp phần tăng nguồn thu ngân
sách mà chưa góp phần hữu hiệu trong việc điều chỉnh, thay đổi các hành vi theo
hướng có lợi cho môi trường, giảm phát thải ra môi trường hay khuyến khích sản
xuất, tiêu thụ bền vững, phát triển sản phẩm, hàng hố thân thiện với mơi trường.
Thứ năm, việc gán nhãn các sản phẩm bảo vệ mơi trường cịn chưa được quan
tâm đúng mức dẫn đến người dân thường khơng chú ý đến các nhãn mác đó để
chọn sản phẩm.
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾ KHI ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ

KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Quy mô nền kinh tế và dân số nước ta ngày càng tăng, mức độ cơng nghiệp hố
và đơ thị hóa ngày càng cao, khai thác tài nguyên thiên nhiên ồ ạt và thiếu kiểm
soát, phát sinh nhiều nguồn gây ô nhiễm, chất thải ngày càng tăng về thành phần và
17


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
khối lượng, cơ sở hạ tầng thu gom và xử lý chất thải còn thiếu và không được đầu
tư đồng bộ, dẫn đến các áp lực lên môi trường ngày càng cao, tác động xấu đến
chất lượng mơi trường, làm suy thối các hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
Môi trường sinh thái nước ta chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu tồn cầu,
các vấn đề môi trường phi truyền thống gia tăng cùng với hội nhập thương mại
quốc tế và thách thức từ vấn đề ơ nhiễm mơi trường xun biên giới.
Cịn tồn tại quan điểm ưu tiên và coi trọng tăng trưởng triển kinh tế, thu hút đầu
tư bằng mọi giá và xem nhẹ yêu cầu bảo vệ; quan điểm không đánh đổi môi trường
lấy phát triển kinh tế chưa thực sự thực hiện triệt để; văn hóa, ý thức trách nhiệm
bảo vệ môi trường của người dân và doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế; việc thực thi
các chính sách và cơng cụ bảo vệ mơi trường cịn nhiều bất cập và mang lại hiệu
quả thấp.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân sâu xa và chủ yếu chính là hệ thống chính sách pháp luật về bảo
vệ mơi trường cịn có chồng chéo và bất cập; các công cụ quản lý môi trường chưa
phát huy được hiệu lực, hiệu quả; cách tiếp cận và cộng cụ quản lý mới chưa được
thể chế hóa kịp thời và khơng theo kịp với những diễn biến nhanh của các vấn đề
môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Theo Điều 130 Luật Bảo vệ môi trường 2020 xác định, các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu đến môi trường và sức
khỏe con người phải bồi thường tồn bộ thiệt hại do mình gây ra, đồng thời phải

chi trả tồn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định.
Song, việc áp dụng công cụ kinh tế này thời gian qua đã bộc lộ nhiều vướng
mắc: Trong danh mục các hàng hóa bị đánh thuế cịn chủ yếu tập trung vào sản
18


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
phẩm không thay thế được khiến giá thành sản phẩm tăng lên nhưng không làm
giảm lượng tiêu thụ sản phẩm gây ơ nhiễm. Từ đó tạo thêm gánh nặng cho người
tiêu dùng bởi trong điều kiện phát triển hiện nay, khơng có sự lựa chọn thay thế, có
những sản phẩm là hàng hóa thiết yếu, lại đang được kinh doanh độc quyền nhưng
đứng đầu danh sách những đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường như xăng, dầu,
than… Như vậy, phí cũng tạo ra khoản thu nhất định nhưng mơi trường thì vẫn
chưa được cải thiện đáng kể.
Năng lực quản lý nhà nước về môi trường và quản trị môi trường của doanh
nghiệp chưa đáp ứng được u cầu. Mơ hình tổ chức cơ quan quản lý về bảo vệ
môi trường từ Trung ương xuống đến địa phương còn bất cập và yếu kém về năng
lực, chưa đáp ứng kịp yêu cầu quản lý đối với một số lĩnh vực lớn, phức tạp, nhạy
cảm đang gia tăng hiện nay. Sự phối hợp hoạt động trong công tác kiểm tra liên
ngành giữa cảnh sát môi trường, cơ quan thuế, hải quan, quản lý thị trường, kiểm
lâm… còn chưa thực sự có hiệu quả.
Nguồn lực tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường từ ngân sách nhà nước và vốn
doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu; thiếu cơ chế đột phá để huy động nguồn tài
chính cho công tác bảo vệ môi trường.
Nhận thức và đạo đức môi trường, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp, cộng đồng nhiều nơi còn thấp, dẫn đến thiếu ý thức tự giác bảo vệ
mơi trường. Về phía cá nhân, hộ gia đình có những hành vi tác động xấu tới môi
trường nhất là các hành vi xả rác, xả thải bừa bãi, vừa gây mất cảnh quan đơ thị,
vừa gây ơ nhiễm mỗi trường. Về phía các tổ chức, doanh nghiệp, do chạy đua theo

lợi nhuận mà có những hành vi vi phạm nghiêm trọng về bảo vệ môi trường, đặc
biệt là các hành vi như xả thải chưa qua xử lý qua môi trường, trốn thuế, phí, khai
sai thuế, phí…
19


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
Các dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường cao vẫn được cấp phép đầu
tư vào Việt Nam. Năng lực dự báo, cảnh báo phịng ngừa và ứng phó với các sự cố
mơi trường của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường, địa phương và các
doanh nghiệp cịn chưa được quan tâm và nhiều hạn chế. Ngoài ra vẫn cịn nhiều
trường hợp để lọt thuế, phí, gây thất thu ngân sách Nhà nước do cịn có một phần
các cán bộ biến chất, tiếp tay cho các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về thu
thuế, phí bảo vệ mơi trường.
Tổ chức thực hiện cịn yếu kém, nhất là ở cấp địa phương, cơ sở, kể cả cấp độ
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và quản trị môi trường ở các khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề và doanh nghiệp.
Công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm bảo vệ môi trường trong và ngồi hệ thống giáo dục quốc gia cịn hạn
chế, chưa thật hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Từ các nội dung nghiên cứu ở chương II về thực trạng về việc áp dụng công
cụ kinh tế trong quản lý môi trường cho thấy các công cụ kinh tế ở Việt Nam đã
phát huy vai trị nhất định trong quản lý mơi trường với những thành tựu đáng kể.
Bên cạnh đó, việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý mơi trường ở nươc ta
cịn bộc lộ những hạn chế bởi các nguyên nhân chủ quan và khách quan đã nêu ở
trên. Đây sẽ là tiền đề cho việc xác định những giải pháp hồn thiện cơng cụ kinh tế
trong quản lý môi trường ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới được trình bày
ở chương III.


20


Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN CÁC
CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HỒN THIỆN CÁC CƠNG CỤ
KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
Định hướng sử dụng cơng cụ kinh tế, dựa vào nguyên tắc thị trường cho bảo vệ
mơi trường sẽ được thể chế hóa trong Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi), là cơ sở
pháp lý quan trọng để tạo sự đột phá trong quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta;
là biện pháp thiết thực để tạo sự chuyển biến tích cực trong hành vi của mỗi người
dân trong bảo vệ môi trường.
Từ năm 2020 – 2021, với mục tiêu điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng các
công cụ kinh tế để đề xuất các cơng cụ, cơ chế, lộ trình và các giải pháp phù hợp,
góp phần hồn thiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong
bối cảnh thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Có thể kể đến một số nhiệm
vụ như là:
Thứ nhất, tiếp tục tăng cường phịng ngừa và kiểm sốt ô nhiễm, suy thoái môi
trường. Cần xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ mơi trường quốc
gia, đưa các nội dung về tài nguyên môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch
ngành, quy hoạch tỉnh. Thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng thân thiện với mơi
trường, phát triển các mơ hình kinh tế tuần hồn, cac-bon thấp. Thực hiện việc cấp
phép môi trường và phân loại, kiểm sốt các nguồn gây ơ nhiễm, đặc biệt đối với
các nguồn gây ơ nhiễm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, kể cả các nguồn
xuyên biên giới. Tích cực phịng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
Thứ hai, xác định các nguồn lực và quản lý q trình thực hiện, đã đến lúc
chúng ta khơng chỉ trông chờ vào nguồn lực từ ngân sách nhà nước, mà phải vận
21



Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
dụng tối đa các cơ chế chính sách để huy động các nguồn lực trong xã hội, thu hút
và kêu gọi đầu tư; bên cạnh có, từ việc phân định rõ trách nhiệm của “người gây ô
nhiễm phải trả tiền” để tìm ra những phương thức đầu tư, vay vốn tín dụng, ưu đãi
cho xây dựng cảnh quan, xử lý chất thải... nông nghiệp và khu vực nơng thơn.
Thứ ba, hình thành thị trường thu gom, trao đổi, thu hồi, tái sử dụng, tái chế
chất thải từ hoạt động sản xuất, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và cơng nghiệp
trên địa bàn nơng thơn, hình thành các khu vực áp dụng triệt để nguyên lý của nền
kinh tế tuần hồn trong sản xuất nơng nghiệp. Cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Với điều kiện kinh tế - xã hội như nước ta hiện nay, việc áp dụng các công cụ
kinh tế trong quản lý môi trường là cần thiết, đặc biệt là công cụ thuế và phí bảo vệ
mơi trường. Cịn các cơng cụ khác tùy từng dự án, mức độ ô nhiễm với môi trường
mà áp dụng loại công cụ kinh tế nào cho phù hợp. Cần hết sức thận trọng trong việc
áp dụng các công cụ kinh tế đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo về vấn đề ô nhiễm
môi trường.
Nhà nước cần tạo ra các cơ chế, chính sách khuyến khích nhập khẩu các loại
máy móc, thiết bị quy trình cơng nghệ tiên tiến nhằm quản lý và bảo vệ môi trường.
Tổ chức chặt chẽ vấn đề giá cả, quan hệ kinh tế quốc tế nhằm tiêu thụ hàng hoá cho
các doanh nghiệp, có những quy định cụ thể về việc hạn chế sự cạnh tranh khơng
lành mạnh. Trong q trình kinh doanh, doanh nghiệp có nhiều loại thuế phải đóng
vì vậy Nhà nước nên công bố thời hạn thuế tài nguyên trước 10 năm trở lên để giúp
các ngành có thời gian thích ứng, đồng thời bù trừ lại bằng cách giảm bớt các loại
thuế khác.
22



Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
Nhà nước phải định hướng nghiên cứu xây dựng và phát triển các công cụ kinh
tế về bảo vệ môi trường, phải căn cứ vào thứ tự ưu tiên các vấn đề môi trường cần
giải quyết và chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam. Bên
cạnh đó cũng cần xây dựng trên cơ sở nguyên tắc và biện pháp về bảo vệ mơi
trường của Luật mơi trường như phịng ngừa, khắc phục ơ nhiễm, suy thối và sự
cố mơi trường cũng như xem xét để hài hoà với các chủ chương phát triển kinh tếxã hội của đất nước. Hơn nữa là cần phải xây dựng một hệ thống các cơng cụ kinh
tế ngày càng hồn chỉnh cho việc bảo vệ mơi trường phù hợp với những đặc điểm
và tính chất của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã
hội Chủ nghĩa.
Nhà nước cần có chính sách quản lý và bảo vệ mơi trường một cách có hiệu
quả. Muốn làm được điều đó địi hỏi cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ
đặc biệt là pháp luật về môi trường, quy định cụ thể các trách nhiệm, quyền hạn
cũng như nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có hành vi tác động tới môi trường.
Quản lý chặt chẽ các số liệu, kiểm sốt ơ nhiễm trên cơ sở thực hiện của các cơ
quan có thẩm quyền về quản lý mơi trường. Đồng thời cần có những chính sách cụ
thể trong việc thưởng, phạt về môi trường, đặc biệt là các vấn đề về bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả…, vấn đề về quỹ môi trường cần phải đầu tư thích
đáng, quản lý thu chi đúng quy định và phù hợp sao cho có hiệu quả. Nhà nước cần
phải chi ngân sách nhiều hơn nữa cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
Từ thực trạng và những nguyên nhân cơ bản đã được chỉ ra ở chương II, em có
đề xuất một số giải pháp góp phần củng cố thêm những điểm mạnh, đồng thời giải
quyết những hạn chế còn đang tồn tại trong việc sử dụng các công cụ kinh tế trong
quản lý môi trường như sau:
23



Nguyễn Khánh Linh – CQ57/31.1LT2
Thứ nhất, thắt chặt công tác quản lý môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm đối
với các trường hợp vi phạm xả rác thải, nước thải gây ô nhiễm môi trường; thực thi
nghiêm chỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn cho các cán bộ chuyên
trách về môi trường; tăng cường đầu tư đổi mới hệ thống thiết bị quan trắc đo đạc
kiểm sốt ơ nhiễm.
Thứ ba, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thay thế thiết bị cơng nghệ kiểm
sốt ơ nhiễm bằng cách thực hiện chế độ ưu đãi. Đối với các doanh nghiệp đầu tư
công nghệ xử lý ô nhiễm sẽ được hưởng mức phí thấp hơn so với các doanh nghiệp
khơng đầu tư công nghệ xử lý.
Thứ tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi trường tự chủ
về mặt tài chính, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Thứ năm, thay thế cách tính phí cũ bằng mức phí mới có tính đến chi phí bảo vệ
môi trường và xử lý ô nhiễm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời xây dựng
lộ trình tăng phí cụ thể, rõ ràng.
Thứ sáu, tăng cường các biện pháp truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức
và tinh thần tự nguyện của người dân trong công tác giữ gìn vệ sinh mơi trường.
Thứ bảy, thiết lập các quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Việc
thiết lập các quan hệ này tạo nên hệ thống liên kết trong việc tham gia phòng chống
và thích ứng với biến đổi khí hậu vì một mơi trường toàn cầu xanh, sạch; đồng thời
tranh thủ được việc ứng dụng các công nghệ trong quản lý và bảo vệ môi trường,
sản xuất và sử dụng các năng lượng sạch cho môi trường; hợp tác đấu tranh với các
tội phạm mơi trường có tổ chức, xun quốc gia.

24


×