Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.66 MB, 103 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
DANH MỤC HÌNH ANH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phổ Phan Rang ~ Thấp Chàm.
<small>Hình 1.2: Hệ thống thốt nước của thành phổ</small>
Hình 1.3: Nước thải tại cổng xã
<small>Hình 1.4: Tình trạng ngập, lụt của thành phố</small>
Hình 1.5: Bố trí ga thu nước mặt
Hình 1.6: Hiện trang xã rấc xuống cổng thoát nước
<small>Minh 1.7, Bé aeroten</small>
Hình 1.8, Sơ đỗ hoạt động của hệ thống aeroten SBR.
<small>Hình 1.9, Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của kênh ơxy hố tun hồn</small>
<small>Hình 1.10: Bê AAO.</small>
<small>Hình 1.11: Màng lọc MBR</small>
Hình 1.12: Bé MBR trong thực tế.
Hình 1.13: Sơ đỗ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bé UASB. Hình 1.14: Sơ đồ mặt bằng trạm xử lý nước thai sinh hoạt
Hình 1.15: Sơ đồ cơng nghệ nhà máy XLNT Bắc Giang
<small>Hình 1.16: Sơ dé cơng nghệ nhà máy xử lý nước thải Nha TrangHình 21: Sơ đồ cơng nghệ nỉ</small>
Hình 22: Tổng mặt bằng nhà máy xử lý nước thải hiện trạng Hình 2 3: Hệ thống hồ điều hịa
<small>Hình 2.4: Hệ thơng sân đường nội bộ nhà máy.</small>
Hinh 2.5: Lớp chống thắm HDPE của hỗ hiểu khí bị phing rộp, Hình 2.6: Hệ thống hỗ sục khí
<small>Hình 2.7: Máng tran giữa hồ hiểu khí và hồ lắng</small>
Hình 2 : Dây chuyển xử lý nước thải sinh hoạt đề xuất phương ấn |
<small>Hình 2.9: Dây chuyển xử lý nước hải sinh hoạt đề xuất phương án 2</small>
Hình 3.1: Tổng mặt bằng nhà may theo phương án đề xuất tiết kế
<small>là máy XLNT TP Phan Rang — Thấp Chàm hiện có.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC BANG BIEU
Mực nước sơng Dinh lớn nhất khi có mưa lĩ ứng với các tin suất
<small>Diện tích và phân bé dân cư thành phố Phan Rang ~ Tháp Chàm.</small>
<small>Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước</small>
Đánh giá hiện trạng chất lượng các cơng trình. Chất lượng nước thải của nhà máy
<small>So sinh ưu, nhược điểm phương én 1 và phương án 2Tính tốn cơng suit dn năm 2025</small>
<small>“Thông số chất lượng nước đầu vào</small>
<small>Phuong án cải tạo các cơng trình.</small>
<small>‘Tong hợp các hạng mục cơng tinh</small>
<small>‘Tong chi phí dau tư.</small>
<small>Chỉ phi cơng nhân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC VIẾT TÁT <small>TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam</small>
<small>XLNT: Xử lý nước thải</small>
<small>PR ~TC: Phan Rang = Thấp Chàm</small>
DCCN: Dây chuyển công nghệ BOD,: Nhu cầu oxy sinh học
<small>COD; Nhu cầu oxy hóa học</small>
<small>DO: Lượng oxy hịa tan trong nước</small>
SS: Chic in lơ ứng
<small>ORP: Số đo khả năng của nước để oxy hóa chất</small>
MLSS: Him lượng chất rin lơ lửng
[AAO: Bé hiểu khí, thiểu khí và ký khí
<small>BINMT: Bộ tải nguyên mỗi trườngBXD: Bộ xây dựng</small>
<small>UBND: Ủy ban nhân dânGTVT: Giao thông vận tải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1. Tính cắp thiết của Để tài
‘Thanh phổ Phan Rang ~ Tháp Cham là đơ thị có nhiễu lợi thé về vị ất đai và cơ sở hạ t
<small>la lý, quy mô</small>
1g để phát triển mở rộng xây dựng đô thị. Thành phố đã va đang.
<small>thu hút khá nhiễu các nhà đầu tư rong và ngồi nước làm tốc độ cơng nghiệp hoá và</small>
<small>đồ thị hoá tăng nhanh, Các khu dân cw mới được hình thành và sự gia ting dân số gâyáp lực tới môi trường, đặc biệt là tài nguyên nước</small>
Hiện nay trên thể giới cũng như ở Việt Nam có rit nhiều nơi đã sử dụng cơng nghệ xử
<small>lý nước thai bằng ao hồ sinh học. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm cũng là một</small>
trong những thành phố ở Việt Nam đang áp dụng công nghệ hồ sinh học có thỏi khí để xử ý nước thải sinh hoạt của thành phố
<small>‘Tuy nhiên, trong những năm gan đây, q trình đơ thị hố tăng nhanh do nhu cầu.</small>
phát trién mở rộng thành phổ và chuẳn bị hạ ting cho công nghiệp điện hạt nhân. “Tổng dân số của toàn thành phố theo quy hoạch chung xây dựng dự kién tăng gp
<small>it 110 720 người năm 2014 lên 461 000 người</small>
năm 2025. Do đó, nhu cầu đầu tư cho hạ ting kỹ thuật là rất lồn và phải thực hiện 2.8 lẫn trong vòng khoảng 10 năm,
<small>trong một khoảng thời gian rất ngắn. Tuy nhiên, hạ ting thoát nước mưa vẫn chưa</small>
ấp ứng được như cầu, chiều dai tuyến
<small>thơng đơ thị có tỷ lệ khá thấp (29.1 km cổng/ 111.6 km đường). Năm 2011, thành</small>
<small>ing chính so với chiều đài đường giao</small>
phố đã đầu tư một dự án v thoát nước và xử lý nước thải cho một số khu vực trung: tâm của thành phố (công suit 5 000 mỲngđ) và một số tuyến cổng tiêu thoát nước: mưa. Mot dự án về thu gom và xử IY nước thải cho khu vực phía Tây Bắc và Đông Bắc của thành phổ với công suất dự kiến 10 000 m'ingd cũng dang được nghiên
<small>cứu triển khai. Tuy nhiên, các dự án này chủ yếu giải quyết các lưu vực nhỏ lẻ,</small>
thiếu inh đồng bộ. Các trục kênh mương chính thốt nước mưa chưa được nâng
<small>sắp và cdi tạo, Tỷ lệ thu gom nước thải còn thép do hệ thống đầu nồi cấp 3 và cổng</small>
<small>bao thu nước thải chưa được chú trọng đầu tư. Do đó, nhiều khu vực của thànhphố, nước thải chưa được thu gom và xử lý, nhiều điểm bị ngập lụt khi có mưa lớn</small>
Bên cạnh dé, nhà máy xử lý nước thải hiện có của thành phổ với cơng suất 5000
<small>mỲngđ được xây dựng đã lâu và cho đến thời điểm hiện tại lượng nước thải gia tăng</small>
nên trong tương lai công suất nhà máy không thé đáp ing được. Chất lượng nude trước và sau khi xử lý của nhà máy chưa đảm bảo để xả ra nguồn tiếp nhận. Các chỉ
<small>tiêu như BODs , $S sau khi xử lý vẫn dang vượt quá QCVN 14:2008/BTNMT loại A</small>
<small>cho phép (BODs : 120 mg/l gắp hơn 2 lần so với QCVN 14:2008/BTNMT là 50 mg/l:SS 120 mg/l rong khi QCVN 14:2008/BTNMT là 100 mg/D), hiệu suất xử lý chưa cao</small>
(BOD¿, SS lần lượt là 40% và 45%). Bên cạnh đó, chất lượng các cơng trình hiện trang của nhà máy cũng dang gặp những sự cổ như các đầu đo DO bị hông, hệ thng mương dẫn giữa các hồ hay các mái kè ở một số ho đang có dau hiệu xuống cấp
Chính vì vay việc “Nghiên cứu cải tạo nang cấp nhà may xử Is nước thải sinh hoat
<small>hành phố Phan Rang ~ Tháp Cham” nhủ cầu tắt u cho hệ thơng XLNT đơ thi,</small>
<small>ahigóp phần vào việc nâng caoquả xử lý nước thải, cải thiện vệ sinh môitrường tạo điều kiện phát tiễn thành phố Phan Rang ~ Tháp Chăm.</small>
2. Mục iêu nghiên cứu của đề tài
Tính tốn thất kế nâng cắp ci tạo các cơng tình rong nhà máy xử lý nước thải sin hoạt của thành phố Phan Rang ~ Tháp Cham dap ứng yêu cầu đạt loại A theo QCVN
3, Nội dung của đề tài
Đánh giá hiện trang hệ thống xử lý nước thải hiện có của thành pho Phan Rang = Tháp,
<small>Châm như hiệu quả xử lý: công tác quản lý, vận hành, bảo đường và sự phù hợp cia</small>
thiết kế cũ
Dự báo nhu cầu thải nước đến năm 2025 từ đó đưa ra phương án nẵng công suit của
<small>nhà máy xử lý nước thải hiện có.</small>
Thiết kế cải tạo và nâng cơng suit nhà may xử lý nước thải của thành phd Phan Rang
<small>-Tháp Chim đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường và phù hợp với điều kiện của thành phổ,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Xây đựng công tác vận hành. bảo tả bảo dưỡng cho hệ thống xử lý nước thải của nhà
<small>Khái tốn kin tế các chỉ phí để xây dụng và quản ý, vận hành hệ thông</small>
<small>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn</small>
<small>41. ĐI tượng nghiên cứu</small>
Nước thải sinh hoạt thành phố Phan Rang = Tháp Chim và cơng nghệ xử lý hồ sinh
<small>học có thơi khí</small>
<small>42, Phạm vi nghiên cửu</small>
Hệ thống xi If nước thải sinh hoạt của thành phố Phan Rang — Tháp Chàm.
<small>43, Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>“Các phương pháp nghiên cứu được áp dung trong luận văn như sau:</small>
<small>Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu: Tìm hiểu, thu thập, phânliêu, các cơng thức tính tốn dựa trên các t liệu có sẵn và từ thực tế</small>
<small>Phương pháp thơng kẻ: Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng, thủy van,</small>
kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu
<small>Phương pháp so sánh: so sánh với các QCVN, TCVN hiện hành và các dự án có liên</small>
Phương pháp tinh toán thiết ké: dựa vào các số liệu thu thập được để tinh tốn các
<small>sơng trình, các chỉ phí cho hệ thống</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">CHƯƠNG 1 - TONG QUAN
<small>về thành phố Phan Rang ~ Tháp Chàm</small>
<small>Phan Rang - Tháp Chàm từng là kinh đô Panduranga của Vương quốc Champa cổ,</small>
Ngày 26 thing 2 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
<small>252/QĐ-TT cơng nhận thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đồ thị loại II trực thuộc tỉnhNinh Thuận.</small>
“Thành phố Phan Rang - Tháp Chim là đơ tị nh ly, trừng tâm chính i, kính t
<small>hóa và khoa học cơng nghệ của tinh Ninh Thuận. Nim trong hệ thống đ thị của vùng</small>
Duyên hái Nam Trung bộ là một trong những trọng điểm du lich của miễn Trung và của cả nước. Thành phố là đầu mối giao thơng liên vàng có tuyển đường sit Bắc — Nam chạy qua, đồng thời là trung tâm giao lưu kinh tế với vị <sub>ig Tây Nguyên,</sub> <small>vùng</small>
duyên hải miễn Trung, khu kính t trong điểm phía Nam và min Đơng Nam bộ.
Thành phổ Phan Rang - Tháp Chim có 16 đơn vị hành chính gồm 15 phường (Đô
<small>Vinh, Bảo An, Phước Mỹ, Phủ Hà, Mỹ Hương, Thanh Sơn, Kinh Dinh, Dai Sơn, ĐạoLong, Tin Tai, Mỹ Hải, Mỹ Đơng, Đơng Hải, Mỹ Bình, Văn Hai) và 1 xã Thành Hải.</small>
Véi tổng diện tích đắt tự nhiên 79 1708 kmẺ, Dit xây đựng đô thị hiện trạng: 15 359 km? (bao gồm các loại đất: đắt ở đô thi, dd
đất giao thông khu vực nội thành). /737
<small>inh công cộng, đất cây xanh, TDĨ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hình 1.1, Bản đồ hành chỉnh thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
LLL. Điều kiện tự nhiên
<small>1.1.1.1, Vi trí dia lý</small>
“Thành phố Phan Rang - Tháp Chim là đô thị đồng bằng ven biển nam trung bộ, nằm 6 phía Nam tỉnh ninh Thuận, có tọa độ địa lý từ 11°31°32" đến 11°40°08" Vĩ độ Bắc,
từ 108"54°50" đến 108"03°26" Kinh độ Dong;
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>- Phí</small> Bic giáp Huyện Ninh Hải
<small>= Phía Nam giáp Huyện Ninh Phước</small>
~_ Phía Tây giáp Huyện Ninh Sơn ~ Bác Ai
<small>g= Phía Đơng giáp Biển B</small>
<small>Thành phố Phan Rang có vị trí là đầu mỗi tại khu vực ngã ba giữa trục giao thông quốc</small>
lộ 1A với quốc lộ 27 đi Ba Lat, đồng thời có tuyển đường sit thing nhất Bắc - Nam đi qua ga Thấp Chăm, rất thuận lợi cho vận chuyển hành khách và hàng hoá bằng dưỡng
<small>bộ và đường sắt, cách cáng biển và cảng hàng không Quốc tế Cam Ranh 60km va</small>
Thành phố Nha Trang 100km về phía Bắc, cách thành phổ Hỗ Chí Minh 350km về phía Nam, cách thành phố Đà Lạt 110km về phía Tây,
<small>Đà Lạt. Phan Rang - Nha Trang /737</small>
<small>inb thành tam giác phát triển</small>
<small>1.1.1.2. Đặc điểm địa hình:</small>
Địa hình và dit dai trong đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 3m-5m so với mặt nước biển thấp din từ Tây Bắc xuống Đơng Nam, có thể chia làm 3 loại
+ Dạng địa hình đổi thấp: tập rung tại khu vục Thấp Chim có độ cao từ 15 - 55m, độ
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng gió nhiều và khơ nóng, nhiệt độ cao quanh nim, trung bình 27°C- 32°C, số giờ nắng 2.500-3.000 giờ; lượng mưa trung bình 900-1 100mnvndim; chế độ gió theo 2 hướng. Đơng Bắc và Tây Nam, tốc độ trung bình 2,7mis, Thời tiết có 2 mùa rõ rt, mùa mưa
<small>tử tháng 9 đến thang 11 và mia khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">điều kiện tốt `Với khí hậu đặc trưng khô nắng quanh năm, Phan Rang-Tháp Chàm sẽ
<small>để phát tiền du lịch tim biển, nghỉ dưỡng kết hợp các loại hình giải tí trên big, trên</small>
<small>khơng; thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp với các đặc sản của địa phương như</small>
<small>nho, hành, ti... phát triển chấn nuôi gia súc như bỏ, đê, ei... (17 (2ƒ [13]1.1.1.4, Đặc điển thuỷ van</small>
‘Thanh phd Phan Rang - Thấp Chàm chịu ảnh hưởng trực tấp của chế <small>độ thuỷ vănsông Dinh. Sơng Dinh cịn gọi là sơng Cái Phan Rang bắt nguồn từ dãy núi cao E Lâm.</small>
“Thượng giáp với tinh Lâm Đồng đỗ ra biển Đông ở vinh Phan Rang. Sông Dinh chịu
<small>cảnh hưởng của cả hai yếu tổ triều và lũ</small>
Sơng có chiễu đài 119 km với diện tích lưu vực 3.000 km, lưu lượng trung bình 39 mÙs do thủy điện Đa Nhim xã 48 phục vụ tưới cho 12.000 ha. Ở ving thượng nguồn
<small>của sông6 dạng bậc thém có độ cao 800m + 1000m, lịng sơng dốc và có đá ting, lưu</small>
vực các nhành sơng phân 66 hình rễ <small>‘Tar Tân Mỹ vẻ xui</small> ơng chy qua ving đồi thấp là đồng bằng Phan Rang, chế độ đồng chay của sông phù hợp với phân bổ mba
<small>của khu vực,</small>
Dịng chảy có lớn và có lĩ vỀ mùa mưa (Tháng 10 đến tháng 12) và lưu lượng thấp
<small>về mùa khô (tháng 1 đến tháng 8). Mực nước ở Phan Rang bị ảnh hưởng bởi thủy.</small>
triể lần suất lũ 1%,(chy triều ngày 1) với biên độ 0.3em, mực nước cao nhất v
<small>là 6.05m, cao hơn nhiều khu vực tring của thành phố. Mực nước cao nhất tại sông.</small>
<small>Dinh (m) là 6.05, 5.48, 5.18, 4.79, 4.07 và 2.05 ứ10, 20, 50 và 100,</small>
<small>1g với các tn suất lũ (%) 1, 5,</small>
<small>+ Mùa lũ từ thắng 9 đến tháng 12</small>
<small>++ Mùa cạn từ thắng 1 đến tháng 8, Dòng chảy phụ thuộc vào việc xã nước tới của thủy</small>
<small>điện Da Nhim cho hạ du</small>
+ Thắng 10 thường xuất hiện mức nước cao nhất trong năm và cũng là thing có mức
<small>nước bình quân cao nhất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>thời kỳnu 1 mãn và lũ chính vụ. La</small>
Các sơng đề " mãn thường cũng
<small>khá lớn, chiếm từ 10-30% số trận lũ lớn. Thời gian xảy ra lũ lớn thường kéo dài</small>
trong khoảng 4 tháng, từ tháng 9 đến tháng 12. Do Sông Dinh có độ dốc lớn nên thời gian lũ lên và lũ xuống diễn ra nhanh, thời gian lĩ ngắn và thường có 1 đình.
<small>Những tận lũ tần suất dưới 10% thường là lũ không lớn, tuy nhiên trên 10%</small>
<small>thường là 18 lớn. Trận lụt lịch sit ngày 17-12-1966 cũng do chịu ảnh hướng trực iếpcủa bão. Dinh lũ 6.07m. Cầu Đạo Long ngập sâu 0.67m. Cao độ mực nước SôngDinh được đo tại 2 trạm là Tân Mỹ và Phan Rang (chân.</small>
<small>1.03, 0.4¥a0.1 m</small>
âu Dao Long). Cấp báo
<small>động lũ cấp I, IL, và HH tại trạm Sông Dinh</small>
Bảng 1.1: Mực nước sơng Dinh lớn nhất khi có mưa lũ ứng với các tần suất
<small>1.1.1.5. Địa chất thuỷ văn</small>
<small>Mực nước ngằm thay đổi theo mùa. Mùa mưa một số nơi mye nước bing mực nước.mặt, nước ngằm màu hơi vàng và hơi lợ vì chịu ảnh hưởng của nước biển</small>
1.1.2. Đặc diém kink xã hội
<small>11-31. Đân số</small>
Dân số toàn Thành phố; Năm 2015, tổng dân số trung bình của thành phổ khoảng 165.76 người, mật độ dân số là 1147.04 người/kmẺ
Dan cư phân bố không đều, mật độ dân cư cao nhất tại phường Kinh Dinh (19 550
<small>phường Mĩ Hương (9 520</small>
<small>người/kmƠ) và thấp nhất tại phường Đơ Vinh (444 người⁄em”)</small>
người/km), sau đến phường Đông Hải (9 790 người/k
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">1.1.3.3. VỀ Giáo dục và đào tao
<small>“Tồn Thành phố có 45 trường/1040 phịng học phổ thơng các cắp học, trong đó có</small>
6 trường THPT/190 phịng học. Thành phố có 29 trường mẫu giáo, nhà te /242 phòng học. Các trường Trung cấp chuyên nghiệp đang dio tạo 1458 học viên. trường Cao đẳng sư phạm đảo tạo 1007 giáo sinh, trong đó tuyển mới 249 sinh viên.
<small>và Phân hiệu Dại học Nông lâm đang đào tạo 719 sinh viên, tuyviên. (137</small>
11.24. Vềy tế
<small>“Trên địa bàn Thành phổ có 25 cơ sở y tế. Trong đó có: 3 bệnh viện là Bệnh viện</small>
<small>da khoa tinh Ninh Thuận, Bệnh viện GTVT Tháp Chàm, và Bệnh viện Mắt Sài</small>
Gon ~ Phan Rang; 2 phòng khám khu vụ 1 nhà hộ sin; và 19 trạm y tế
<small>phường/xã với tổng số giường bệnh là 1080 giường. //37</small>
<small>11.25. Vé dich vw du lịch</small>
Nằm cách thành ph Hồ Chí Minh khoảng 350km, cách Di Lat khoảng 110km và cách
<small>[Nha Trang 105km, đây là một điểmHCM - Phan Rang - Nha Trang - Đã Lạt</small>
lí tưởng cho một kế hoạch du lịch Thành phố Véi chiều đài 105km bao trọn phia đơng của tỉnh, cổ nhiều vịng eo tự nhiên tạo ra bàng chục vịnh, bãi tim đạp có giá tị Khai thác du lich to lớn, Trong những năm qua,
<small>thành phổ đã chủ rontập trùng vào đầu tư phát triển ngành kinh tế mai nhọn này.Ving bờ biển được phát huy cho việc xây dựng các khu du lịch. Dai bờ biển Bình Sơn.= Ninh Chữ thuộc thành phổ có chiều đài 10km được coi là trung tâm du lịch của Tỉnh,cđoanh thuiém tý trọng cao tong tổng doanh thu toàn ngành du lịch của Tỉnh, doanh</small>
thu chiếm tỷ trọng cao tong tổng doanh thu toàn ngành du lịch của Tỉnh. Thành phố còn là điểm đến của khách du lịch đến Ninh Thuận. Hiện nay, trong khu vực Thị xã, ệ thống khích sạn, nhà nghi, nhà trọ ting dẫn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Khách du lich, đặc biệt hệ thống các khách sạn tiêu chuẩn từ 2 sao tử lên được hình
<small>thành đã thể hiện rõ sự phát triển của ngành dịch vụ du lịch của Tỉnh cũng như của.</small>
<small>thành phổ</small>
<small>in</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">én nay, trên địa ban có trên 50 cơ sở lưu trú; dự báo số lượt du khách du lịch đến
<small>cuối năm 2015 ước dat 1.2 trig lượt khách, ting 20% so với năm 2014; trong đó</small>
du khách trong nước chiếm phần lớn (97.2%), lượng khách đến tham quan, nghỉ dưỡng, khách quốc tẾ giảm 7.4%; tổng thu nhập xã hội từ ngành du ịch đạt 510 tỷ
<small>đồng, tăng 27.5% [12]1.1.2.6. Vé công nghiệp</small>
<small>Hiện nay, trên địa bàn thành phổ có 2 cụm cơng nghiệp, với nhiều nha máy đang</small>
hoạt động. Một số dự án công nghiệp mới được xây dựng đưa vào hoạt động như: Nha máy Bia Sài Gòn - Ninh Thuận, Nhà máy sản xuất bao bi Tân Định, chế biển thủy sản Thông Thuận, công ty May Tiến Thuận, công ty Yến Việt. Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp - xây dựng ước đạt 3460 ty đồng, bằng 97.9% kế
<small>hoạch năm, tăng 15.2% so với năm 2014; trong đó: giá trị sản xuất công nghiệp ước.</small>
<small>đạt 1996 tỷ đồng. _ [12]</small>
<small>1.1.2.7. VỀ nông nghiệp - thủy sản</small>
Tổng giá trì sin xuất ngành nơng nghiệp-thủy sản ước đạt 469 tỷ đông năm 2015
<small>Giá tỉ sản phẩm nông nghiệp đạt 180 triệu ha. Sản xuất nơng nghiệp theo hướng</small>
nâng cao chất lượng, cây trồng có giá trị kinh tế cao phù hợp với quá trình phát triển đơ thị: cơng tác phịng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật ni ln được
<small>kiếm sốt chặt chẽ; chỉ đạo nạo vét kênh mương, điều tiết nước, bảo đảm nguồn.</small>
nước phục vụ tưới tiêu; tổng điện tích gieo trồng 4521 ha, Tổng sản lượng hải sản khai thie ước đạt 15312 tin, ting 16.24%; giá trị sản xuất ước đạt 194.2 tỷ đồng,
<small>bằng 92.8% kế hoạch. t21</small>
<small>1.2, Hiện trạng hệ thống nước của thành phố</small>
1.2.1. Hiện trạng cấp nước
Thành phổ sử dụng nước từ nhà máy nước Tháp Chim công suất 12000 mỲ ngây đêm,
<small>đặt tại phường Đô Vinh. Nguồn nước cấp là nước mặt sông Dinh trên đập Lâm Cm,</small>
Đến nay chỉ có khoảng 50% dân số thành phố được cấp nước sạch với tiêu chun
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hovng.ngd, chit lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh dành cho sinh hoạt, ty nhiên mang lưới đường ống cũ, gây tất thoát nhiề (ej lệ thất thoát 32⁄7)
‘Theo tiêu chuẩn thi ` nước cấp cho người dân đơ thị Ninh Thuận là <small>người mộtngày trung bình tiêu thụ khoảng 150 lit nước và thải ra môi trường khoảng 120 lít</small>
nước thải, tương đương 80% lượng nước cấp,
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn và nhu cầu ding nước
<small>Năm 2015 20s</small>
<small>Thành phần đồng mước | | Nhiyu | Nil</small>
<small>Nước cho CT cơngcộng | 18% Qsh | 24327 | 20%0sh s85— 25mìhangd</small>
<small>Nước cho wai ely, ria</small>
<small>An woman | 16218 | l0Qh | 29355‘Nhu câu của PR - TP. 22573 40887‘Nhu cầu của Quần The 00 00</small>
<small>Ting (59) 3360 sua7</small>
<small>"Nước dự phòng, nỉ DEAD | Ø6 118914Nước cho bin thân nhà my | 55QG10) | 202038 3500.22“Công suất nhà mấy nước 3019 BRELàm tron 48488 73604</small>
<small>(Neuén:[1)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">1.2.2. Hiện tạng hệ thẳng thu gom và xử lý nước thải
Cũng như hiu hết các thành phổ ở Việt Nam, hệ thống thoát nước của thành phố Phan Rang — Thấp Chàm là hệ thống thoát nước chung, nước thải và nước mưa được thu vào hệ thống cổng hoặc rãnh dọc hai bên đường phổ, trong các khu dân cư và sau đó
<small>xã trực tiếp ra sông, hỗ qua các hệ thống kênh mương, do đó tại các cửa xả bị ơnhiễm cao do nước thải đô thị chưa được xử lý. Hướng thốt nước chính ra Sơng</small>
Đình và ra biển. Hệ thống thốt nước chung này chưa được xây dựng hồn chỉnh. chủ
hep, chủ yếu dựa vào nguồn vẫn ngân sách nên hệ thống thoát nước chung này được đầu tư xây dựng một cách chấp vá không đồng bộ và công tác duy tu bảo dường không. được thực hiện thường xuyên nên đã xuống cấp nghiêm trọng. Mặt khác, do tốc độ đơ
<small>thị hóa tăng nhanh trong những năm gần đây dẫn đến hệ số phủ mặt tăng nhanh điều</small>
này làm giảm hệ số thắm của dit, đồng thời các chất thải như bùn đắc rác sinh hoại, rác thải tự nhiên... lắng dong trong các dòng chảy kênh mương, cổng. rnh làm thụ hẹp tiết diện dòng chảy cũng là một trong những nguyên nhân gây ra nguy cơ ngập lụi.
<small>Tình trang thốt nước chung gây 6 nhiễm cho đơ thi, cácí nghiệp cơng nghiệp chưacó hệ thống XLNT, lượng nước thải theo các kênh, mương, mộng chảy vào kênh Bắc</small>
là kênh cắp nước cho dân sinh, vì vậy làm ảnh hưởng đến sức khỏe công đồng dân cơ
<small>dùng nước của kênh này</small>
Tuy nhiên, cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ ở thành phổ Phan Rang ~ Tháp Chàm chưa nhiều nên lượng nước thải từ hoạt động sin xuất công nghiệp và dịch vụ tác động
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">én mỗi trường là it. Do đó, nước thải công nghỉ ết chưa được xử lý dat yé
<small>inh môi trường. Số lượng cá nhà máy, xí nghiệp đặc biệt là các nhà má:</small>
xí nghiệp gây ơ nhiễm cao chưa nhiễu nên hậu quá ô nhiễm về nước thải do cơng
<small>nghiệp gây ra chưa lớn</small>
Tinh hình 6 nhiễm mơi trường từ các nước thải đang dién ra trên địa bàn thành phổ, các thành phần BODs, COD, Photphat, TSS... đo được tử hệ thống thoát nước
<small>chung đang vượt quá tiêu chuẳn cho phép như: BODs trong nước thải có nơi từ </small>
50-110mgfl (gấp 1.6 - 3.6 lẫn tiêu chuẩn); COD từ 200 - 300 mgf (gấp 4 - 6 lẫn tiêu
<small>chuẩn): TSS từ 150 - 270mg/l(gắp 3 - 5 lin tiéu chuẩn)</small>
Hình 1.3: Nước thi ti ống xả
<small>Hệ thống thốt nước ban và vệ sinh môi trường của Thành phổ còn chưa thực sự được.</small>
cải thiện và hầu như chưa có chính sách trong việc thực hiện bảo vệ mơi trường, đặc
<small>biệt là đối với các khu vực sản xuất cơng nghiệp,</small>
Hiện nay tình trạng nước thải trong các khu dân cư, khu chế biển, các cơ sở sản xuất,
<small>kinh doanh du lịch, công viên, trường học, bệnh viện, chợ. trên các tuyển đường, ven</small>
<small>sông, ven bign,..dang là vẫn để bức xúc ở địa phương. Tình trạng ngập ứng, ứ đọng</small>
nước vào mùa mưa ở một số tuyển đường và một số khu dân cư chậm được khắc phục
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Hình L4: Tình trang ngập. lụt của thành phổ
ương. cổng chung xây kiên cổ chủ yếu tập trung ở khu vue trung tâm thành phố Phan Rang ~ Tháp Chàm. Mật độ đường cổng thốt nước chính đạt 85 Krk’. Hệ thống ga thu nước mặt được bổ trí chưa diy đủ. việc này gây ra tinh trang mỗi khí mưa xuống thốt nước khơng kịp, chảy tran tưên mặt đường
Ngồi khu vực trung tâm ra, các khu vực cịn lại chưa có hệ thống thốt nước. Việc tiêu thoát nước thải chủ yếu tự thắm xuống đất hoặc đỗ vào các hồ mộng tring hoặc các kênh mương làm 6 nhiễm nguồn nước mat va nước ngầm.
"Ngoài ra, việc xã rác, thải xuống các cổng, tnh.. một cách bia bãi không đúng quy
<small>định đã làm ảnh hưởng đến dịng chảy, làm giảm khả năng thốt nước, gây nên việc</small>
ngập ting ở một số điểm.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Hình 1.6: Hiện trạng sã rác xuống cổng thốt nước</small>
<small>Hiện tại, nước thai sinh hoạt hiện nay được xử lý như sau: một phẩn nước thải dùng</small>
nước tưổi cây, tưới vườn, một phần xử lý bằng bể tự hoại sau đó tự thắm rất vào đất (khoảng 40% lượng nước thải được xi lý bằng biện pháp này), phần còn lại thả ra các enh, mương, hệ thống thoát nước đơ thị rồi đỗ ra sơng Dinh
“Chính vì vậy, vẫn đỀ cần đặt ra của thành phổ đây chính là cần phải đầu tư xây dựng thải một cách hoàn chinh. Can hệ thống thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý mu
phải tuyên truyền nhắc nhở cho mọi người thơng qua những hình thức khác nhau. Bên
<small>cạnh đó, cũng cin phải có các chế ti đối với những cá nhân hay tổ chúc cổ tình khơng</small>
<small>chấp hành</small>
<small>1.3. Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt.</small>
1.3.1. Xử ý bằng phương pháp cơ học
Xi lý cơ học hay còn gi là xửlý bậc I, nhằm mục đích lại bỏ các tạp chit không tan
<small>(rác, cát, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tap chat nỗi...) ra khỏi nước thải, điều hòa lưu.</small>
<small>lượng và nồng độ các chat 6 nhiễm trong nước thải</small>
<small>“Các cơng trình XLNT bằng phương pháp cơ học thơng dụng thường có: Song chin</small>
„ bể tách dẫu mỡ, bễ ng dot 1... [5] /9)
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">1.3.2. Xử lý bằng phương pháp sinh học
<small>1.3.2.1 Trang điều kiện ue nhiên</small>
> Ao, hỗ sinh học:
Hồ sinh học là hỗ chứa không lớn lắm, ding để xử lý nước thải bằng phương pháp,
<small>sinh học chủ yếu đựa vào quá tình tự lầm sạch của hd, Khi vào hỗ, do vận tốc dòng</small>
chy nhỏ, các loi cặn lắng xuống đấy, Các chất hữu cơ côn Ini ong nước thải xẽ bị
<small>các vi sinh vật hắp thy và oxy hóa mà sản phẩm tạo ra là sinh khối của nó, CO,, các</small>
muỗi niont, niori...Khí COs, các hợp chất nito, photpho được sử đụng trong q trình quang hợp, giải phóng oxy cung cắp cho q tình oxy hóa các chit hữu cơ của vỉ
<small>khuẩn. Trong trường hợp nước thải đậm đặc chất hữu cơ, tảo có thể chuyển từ tự.</small>
hữu cơ. Nắm, xạ khuẩn
<small>dưỡng sang dị dưỡng, tham gia vào quá trình oxy hóa cl</small>
<small>cũng thực hiện các q trình này Trong các công tinh xử lý sinh học tự nhiên thì hỗ</small>
<small>hơn bi</small>
<small>sinh học được ấp dụng rộng rã nhí Ngồi việc xi lý nước thải hỗ sinh học</small>
căn có thể đem lại những lợi ích sau: ni trồng thủy sản; nguồn nước để tới cho cây
<small>tring: điều hòa đồng chảy nước mưa trong hệ thống thốt nước đơ thị</small>
Ca ché hoạt động: Kh vào hồ do vận tắc nhỏ, các loại cặn được ng xuống diy. Các
<small>bin hữu cơ còn lại trong nước sẽ được hấp phụ và Oxy hố bởi các vi khuẩn.</small>
<small>Ngơ </small>
<small>ấy từ q</small><sub> trình khuếch.</sub>
<small>tần Oxy từ khơng</small>
<small>in ơxy hồ tan được cung cấp cho q trình ơxy hố được.</small>
<small>dào nước và từ sự quang hợp của các lồi tảo, ngồi ra có thể</small>
tăng cường lượng Oxy hoà tan bằng các biện pháp nhân tạo như khudy trộn bể mặt hay
<small>bơm sục khơng khí</small>
Phân loại: Theo bản chất quá trình xứ lý nước thai và điều kiện cung cấp ơxy cho nó. ta chia thành hai nhóm chính là: hỗ sinh vật ơn định nước thải và hỗ làm thoáng nhân
<small>> Hồ làm thoáng tự nhiên.</small>
<small>(Oxi ừ khơng khí dễ đàng khuốch tán vào lớp nước phí trên, nguồn ánh sáng mặt trời</small>
<small>làm cho táo phát triển, tiến hành quang hop thai ra oxy.</small>
<small>Is</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tải trọng BOD của hỗ khoảng 250-300kg/ha mị
Do hồ nơng, diện tích lớn đảm bảo diều kiện hiểu khí cho tồn bộ nước trong ao (từ
<small>y. Thời gian lưu nước từ 3-12 nj</small>
<small>mặt thoáng đến đáy), Nước lưu trong ao tương đối dài, hiệu qua làm sạch có thé tới</small>
<small>80.95% BOD, mu nước có thé chuyén dẫn sang màu xanh của tảo</small>
<small>>_ Hồ làm thoáng nhân tạo (hồ có sục khuấy):</small>
<small>“Trong nhóm hỗ sinh vật én định nước thai lại có thé chia làm ba loại theo cơ chế của</small>
các phản ứng sinh học diễn ra trong hỗ là: hỒ sinh vật hiểu khí, hỒ sinh vật ky khí và 8 sinh vật tuỷ tiện.
4+ HB kị khi: Ding để lắng và phân hủy cặn bằng phương pháp sinh hóa ty nhiên dựa trên cơ sở sơng và hoạt động của các vi sinh vật kj khí, loại hồ này thường được s
<small>đụng để xử lý nước thải cơng nghiệp có độ nhiễm bản lớn</small>
<small>+ Hỗ ty tiện: Trong loại hồ này thường xảy ra hai quá trình song song: q tình oxy</small>
hóa hiểu khí và q trình oxy hóa kị khí. Nguồn oxy cung cấp cho q tình oxy chủ u là oxy do khí trời khuch tấn qua mặt nước và oxy do sự quang hợp của rong tio,
<small>quá trình này chỉ đạt hiệu quả ở lớp nước phía trên, độ sâu khoảng Im. Q trình phân.</small>
"hủy ki khí lớp bồn ở đáy hỗ phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ. Chiều sâu của hd có ảnh hướng lớn đến sự xáo trộn, tới các quá trình oxy hóa và phân hủy của hồ. Chiều sâu sâu hỗ tay tiện thường ly trong khoảng 0.9 ~ 1.5m
+ Hồ hiểu khí: Q tình oxy hóa các chất hữu cơ nhờ các vi sinh vật hiểu khí. Người ta phân loại hi này thành hai nhóm; hỗ làm thoáng tự nhiên và hỗ làm thoáng nhân
<small>tạo. Hồ làm thoáng tự nhién là loại hd được cung cấp oxy chủ yếu nhờ quá trình</small>
'Khuch tần tự nhiên, Để đảm bảo ánh sang có thé xuyên qua, chiểu sâu hỗ khoảng 30 — 400m, Thời gian lưu nước trong hồ khoảng 3 ~ 12 ngày. Hồ hiểu khí làm thống nhân
<small>‘wo hoặc máy khuấy cơ học. Chiễu sâu của hồ khoảng 2 — 4.5m 14110)</small>
1.3.2.2. Xie ý sinh học hi khi rong điễu kiện nhân tao
<small>> Công nghệ bé Aeroten</small>
“uyên tắc: Trong hệ thống xử lý bằng bùn hoot tinh, vi sinh vật sinh trường và phát triển ở trang thải Io lửng trong nước thi. Khơng khí được cấp liên sục đảm bảo yêu cầu của hai quá trình: bão hòa oxy giúp cho vi sinh vật thực hiện q trình oxy hóa các.
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Phin còn én công đoạn¡ của bùn lắng này được thải rà một quy tình làm sánh rồi
<small>tháo nudương quá trình đưa bùn thải cịn lại ra khỏi cơng trường nhà máy. Điểm</small>
khác của quy tinh xử lý oxy hóa là khơng đồi hỏi bể ling bậc 1. Nước thải thô đầu vào có thể được dẫn thẳng đến các bé mương oxy hóa dé xử lý
Hình 1.9, Sơ đổ ngun tắc hoạt động của kênh ơxy hố tuần hồn.
<small>Ut điềm: Số tiền vận hành rit thấp do lượng điện tiêu thụ rất thấp so với bễ bùn hoạttính bình thường; Độ tin cậy, tính an tồn cực cao, ít bj shock cho bùn sinh học; Binsinh ra it hon bé bùn hoạt tính thơng thường do q trình lưu dai; Có thể giải quyxong song chất hữu cơ và dinh dưỡng; Xử lý N, P và BOD, COD rất tốt hơn hẳn</small>
Acroten do tích hợp cả 3 q trình kj, hiểu khí và thiểu khí
Nhược diém: Diện ích đất phải lớn cho nên chỉ phù hợp khi xây dựng ti 1 số vùng
<small>nơng thơn, vì tại day giá đất nó sẽ rẻ hơn; Chỉ thích hợp cho lưu lượng lớn (rên</small>
<small>Higu quả xử lý: Hiệu quả khử BOD của mương Oxy hoá dat đến 85 ~ 95%, khả năng</small>
<small>khử nito đạt mức 40 ~ 80%, Bùn dư ít do đã được dn định trong quá trinh thổi khí kéo</small>
<small>Pham vi ứng dụng: mương oxy hồ tuần hồn có lượng bùn dư ít đã được ổn định</small>
<small>tương đối, hiệu quả xử lý BOD cao, các chất dinh dưỡng được khử đáng kể, quản lývận hành không phúc tạp. Tuy nhiên do thời gian lưu nước lớn do đó đồi hỏi diện tích</small>
chiếm đất lớn, cơng tình lại xây hở do đó hạn chế khi sử dụng cho quy mô lớn. (6)
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>> Công nghệ AAO</small>
AAO cụm từ viết tất của 3 q trình: Ky khí (Anaerobic), Thiếu khí (Anoxic), Hiểu
‘Cong nghệ AAO là quá trinh xử lý áp quá trình xử lý sinh học liên tục dùng nhiều hệ i sinh vật khác nhau: Hiểu khí, thiểu khí, yếm khí để xử lý nước thải. Qúa trình xử lý như vậy cho hiệu quá xử lý cao, đặc biệt với nước thải có hàm lượng hữu cơ Nito phốt
kkhi khác nhau. AAO được thiết kế theo quy trình nghiêm ngặt để xử lý nhiều loại nước thải: Nước thải sinh hoại, nước thai bệnh viện, nước thải công nghiệp, sản xuất chế biến thực phẩm, nước thải khu công nghiệp tập trung
"Mày tôi khí
Uir điểm: Chỉ phí vận hành thấp, trình độ tự động hóa cao; Có thé di dời hệ thống xử
ý khi nhà máy chuyển địa điểm; Khi mở rộng quy md, tăng cơng suất ta có thé nối, lắp thêm các médun hợp khối mà không phải dỡ bỏ để thay thé [6) (10)
<small>> Công nghệ MBR</small>
‘Cong nghệ MBR là sự kết hợp của ca phương pháp sinh học và lý học. Mỗi đơn vị
MBR được cấu tạo gồm nhiều sợi rng liên kết với nhau, mỗi sợi rồng lại cầu tạo
giếng như một màng lọc với các lỗ lọc rit nhỏ mà một số vi sinh khơng có khả năng
<small>xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ liên kết với nhau thành những module lớn hơn và</small>
đặt vào các bể xử lý,
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Cơ chế hoạt động của vỉ sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự như bể bùn hoạt tính hiểu khí nhưng thay vì ích bùn sinh học bằng cơng nghệ lắng thì cơng nghệ MBR lại tách bằng màng. Vì kích thước lỗ màng MBR rat nhỏ (0.01 ~ 0.2 um) nên bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng. Nước sạch sẽ bơm hút sang bể chứa và thoát ra ngồi mà khơng cần qua bé lắng, lọc và khử. trùng, Máy thổi khí ngồi cung cắp khí cho vĩ sinh hoại động còn làm nhiệm vụ thổi
<small>tung các màng này dé hạn ch bị nghạt màng</small>
Quy trình xử lý bể sinh học bằng màng MBR (Membrane Bio Reactor) có thể loại bo chất 6 nhiễm và vi sinh vật rất triệt để nên hiện nay được xem là công nghệ triển vọng
<small>nhất để xử lý nước thải</small>
<small>MBR là kỹ thuật mới xử lý nước thai kết hợp quá tình ding màng với hệ thống be</small>
sinh học thé động bằng quy tình vận hành SBR sục khí 3 ngăn và công nghệ đồng chấy gián đoạn, MBR là sự cải tién của quy tình xử lý bằng bùn hoạt tính, trong đó việc tích cặn được thực hiện khơng cin đến bé ling bậc 2
"Nhờ sử dụng màng, các thể cặn được giữ lại trong bể lọc, giúp cho nước sau xử lý có thể đưa sang cơng đoạn tiếp theo hoặc xả bỏ/ ti sử đụng được nguy:
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hình 1.12: BS MBR trong thực tế
Uir điểm: Điều chỉnh hoạt động sinh học tốt trong quy trình xử lý nước thải; Chất
Coliform, E-Cohi Kích thước của hệ thống nhỏ hơn công nghệ truyền thống: Thời gian ra không cồn vi khuẩn và mim bệnh loại bỏ cit cẽ vi sinh vật như
“Thời gian lưu bùn trong hệ thống xử lý lưu nước của hệ thống xử lý nước thải ng
nước thải dai; Không cần bể lắng thứ cấp và bể khử trùng, iết kiệm được diện tích hệ
<small>thống xử lý nước thải: [6p (20)</small>
1.3.2.3. Xử ý sinh học hy Bhi trong điễu kiện nhân tao
<small>Phan huỷ ky khí là một trong những q trình lâu đời nhất đối với việc xử lý bàn cặn.</small>
Nó bao gồm việc phân huy các chit hữu cơ và vô cơ trong điều kiện khơng có oxy
<small>phân tử. Trước đây phương pháp sinh học ky khí thường được áp dung để xử lý bùn</small>
cặn hoặc nước thai có nơng độ chit hữu cơ cao. Gin đây hơn, người ta đã áp dụng biện pháp ky khí để xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ thấp hơn
<small>Bể lục ngược qua ting bàn lơ ng ky khí (bể UASB)</small>
Cơ chế hoat động: Trong bé lọc ngược qua ting bin lơ lửng ky khí (Upflow Anaerobic Sludge Blanket - bể UASB), ding nước thải hướng lên di qua lớp bản lơ lửng. Việc xử lý điển ra khi nước thải chảy tới và tiếp xúc ngay với các hạt bùn lơ. lăng. Các loại khí tạo ra trong điều kiện ky khí sẽ tạo ra vịng tồn hồn cục bộ, giúp
<small>cho vige hình thành các hạt sinh học trong lớp bùn lơ lừng và giữ cho chứng én định.DịchKhí tạo thành trong quá trình xử lý sẽ được thu hồi vào mái vịm phía trên</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Jong - nước thải cịn chứa một í chất lơ lững và hạt sinh học sẽ i qua ngăn lắng để
<small>tích các hạt này khỏi nước. Bun cặn đã tách ra sẽ rơi xuống đấy ngăn lắng và quay trở</small>
ại qua hệ ming ngăn, rơi xuống lớp bin,
<small>Higu quá xứ lý và phạm vi ứng dung: BE UASB có hiệu quả khử chất hữu cơ cao, thời</small>
<small>gian lưu nước ngắn, không tiêu tốn nhiều năng lượng, cấu tạo bể không phức tạp tuy</small>
nhiên việc kiểm sốt các hoạt động của bể khó khăn, u cầu có sự ơn định về lưu lượng và chất lượng nước thải khí cao, thơi gim khi động kéo di do đỡ chưa được
<small>ứng dụng nhiều trong xử lý nước thải sinh hoại. Nếu được quản lý tốt hiệu quả xử Ì</small>
<small>của bể lọc ngược qua ting bùn lơ lửng ky khí có thể đạt tới 70-75%. /6j [10]</small>
Hình 1.13: Sơ đơ cau tạo và ngun tắc hoạt động của bể UASB
<small>1.3.3. Xử lý nước thai bằng phương pháp hóa học và héa lý</small>
<small>Các cơng trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá học được sử dụng tong quá</small>
<small>tình xử lý nước thi sinh hoạt chủ yếu li các cơng trình để khử trừng nước thải (Khir</small>
trùng bằng clo nước, khử trùng bằng clorua vôi..) vào một số cơng tình xử lý tiệt để
<small>như lọc qua vật liệu lọc, lọc qua màng lọc.</small>
Các cơng tình xử lý tiệt để bằng phương pháp lọc qua vét liu lọc như than hoạt tính
<small>hay qua màng lọc ít được áp dụng cho xử lý nước ti sin hoạt từ khi có ý định sửdụng tiếp cho mục dich cấp nước</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Khơng có cơng tình xử lý nước thải bing phương pháp sinh học nào có khả năng khử
<small>trùng đạt tiêu chuẩn, các công tinh xử lý sinh học tự nhiên có thé đạt tới mức 99.9%,</small>
<small>các cơng tình xử lý sinh học nhân tạo chỉ đạt mức 91 - 98%, do đó trong các dây</small>
<small>chuyền xử lý nước thải thường phải có các cơng trình khử trùng nước thải trước khi xảra nguồn tiếp nhận. Các công trình để khử trùng nước thải bao gồm: hệ thống thiết bị</small>
clorato là các thiết bị
cung cấp clorua vị sắp clonia vôi hay clo nước, thiết bị two
<small>6z6n..., máng xéo trộn dé xáo trộn hoá chất khử trùng với nước thải, bể tiếp xúc để cho</small>
hoá chất và nước thai có thời gian tiếp xúc với nhau đồng thời giữ lại cặn lắng... 5J /9/
<small>1.3.4, Phương pháp khử tring</small>
<small>Khử trùng nước thải là giai đoạn cuối cùng của công nghệ XLNT nhằm loại bỏ vi</small>
tring và viut gây bệnh chứa rong nước thả trước khi xã ra nguồn nước.
<small>Sau khi xử lý sinh học, phần lớn các VSV trong nước thải bị tiêu diệt. Khi xử lý sinh</small>
học trong công tình nhân tạo, số lượng vi khuẩn giảm xuống cịn khoảng 5%, trong hỗ
<small>sinh học hoặc cánh đồng lọc còn lại khoảng 1 —</small>
khuẩn gây bệnh thi nước thải cin phải được khử trùng
<small>44 nhưng để tiêu diệt hoàn toàn vi</small>
"Trong q tình sử lý nước thải cơng đoạn khử khuẩn thường được sử dụng ở cuối quá trình nước, trước khí àm sạch nước tiệt đ và chun bị xả ra nguồn
Các hóa chất sĩ đụng thường la: Khí hoặc nước lo, nước Giaven, vi... 57 [J
<small>13.8. Công tinh xử lý bản cặn"Thường được chia thành 2 loi</small>
+ Trong điều kiện ky khí chủ yếu là bể ự hoại, bé lắng ha vỏ, ngăn lên men của bE Hing trong, bể métan,
(Qua tình phân huỷ bùn cặn trong điều kiện ky khí thường đỏi hỏi chỉ phí đầu tư cao
<small>và thường nhạy cảm với các thay đổi vẻ tải trọng, độ pH, nhiệt độ... Tuy nhiên kha</small>
năng xử lý cao hơn phương pháp én định hiểu khí
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">+ Trong điều kiện hiểu khí: có th thực hiện trong các bé aeroten thông thường hay kết hợp bể lắng đợt hai hoặc được thực hiện trong một bỂ riêng biệt có cấu tạo giếng như
<small>một bể aeroten,</small>
(Qua tinh én định hiểu khí thường được áp dụng rộng rãi cho các trạm xử lý cơng suất
<small>nhỏ vì q tinh hiểu khí có khả năng thích nghỉ với các biển động về tải trong, nhiệt</small>
<small>độlàng hơn quá trình ky khí</small>
<small>(Qué tinh én định biếu khí yêu cẳn năng lượng lớn hơn nhưng bù lại có chỉ phí xây lắp</small>
xẻ hơn q trình phân huỷ ky khí. Q trình én định hiểu khí khơng gây mùi hơi thối,
<small>tránh khả năng gây nổ, chiy.</small>
Hiệu quả giảm lượng chất hữu cơ trong bùn cặn có thé đạt mức 30 - 35%. Quá trình ơn
<small>định hiểu khí đảm bảo vơ trùng tuy nhiên vẫn chưa digt được trứng giun sin do đó vẫncần phải khử trùng.</small>
<small>Ben cạnh đó một biện pháp khử nước trong bin cặn hay được áp dụng là làm khô trênsin phơi tự nhiên với cơng tình xử lý là sân phơi bùn. Độ ẩm của cặn được giảm</small>
xuống là do một phần nước trong bùn cặn bị bay hơi hoặc thấm xuống đất. Sân phơi bùn thường thích hợp với các trạm xử lý công suất vừa từ 5000 đến 20000 m̃ngày.
<small>ngồi ra sân phơi cũng khơng thích hợp với những khu vực có độ am lớn và có mưa.</small>
nhiều, tạ cúc vũng có mưa nhiều sin phoi bùn phải xây dựng thêm các mái che bằng
<small>kính. Sau khi làm khô ở sân phơi bùn độ ẩm của bùn cặn có thể giảm xuống mức dưới.</small>
Với các trạm sử lý công suất lớn nếu sử dụng sân phơi bùn sẽ đồi hồi diệ tích lớn do
<small>đó thường sử dụng các biện pháp cơ học để làm khô bùn. Biện pháp cơ học cịn có thể.</small>
áp dụng với các trạm xử lý quy mô vữa và nhỏ khi điều kiện tr nhiên, yêu cầu vệ sinh
<small>môi trường hay quỹ đắt xây dựng không cho phép xây dựng sân phơi bùn. Các phương.</small>
pháp lầm khơ bùn cặn bằng cơ học có thể kể đến là: lọc chân không, quay ly tâm, lọc
<small>ép... Các phương pháp lầm khô căn bằng cơ học có khả năng giảm đxuống cịn 65 đến 80%. (5) [9]</small>
<small>im của bùn cặn</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">1-4. Mật số cơng trình xử lý nước thải sinh hoạt trong thực tẾ
1.4.1. Trạm xử lý nước thai sinh hoạt thị trấn Maryland, Virginia: Cơng suất 750 m'ngd
Hình 1.14: Sơ đồ mat bing trạm xử lý nước thải sinh hoạt Thuyết minh DCCN:
Nước hải sinh hoại từ các hộ dân thoát ra bệ thống các cống dẫn và được dẫn về nhà máy xử lý. Đầu iên nước thải sẽ đi qua song chin rác nhằm loại bỗ các chit in có kich thước lớn, bào vệ các cơng trình đơn vị phía sau. Sau khi qua song chắn rác tiếp. tue di đến bể lắng các. Tại b lắng cát bỗ tí hệ thống phân phối khí được lắp đặt nhằm trộn nước thải giúp tách cát ra khỏi bùn và lắng xuống đưới đáy bế. Cát ướt từ bể lắng được bơm vào thiết bị tích rửa cất tự động, cắt được làm sạch trước khi thi
<small>bỏ, Nước tách ra được hủ lại để xử lý theo công đoạn ban đầu</small>
Tước thải sau đồ sẽ di qua mương oxy hồa có cưng cắp oxy để đảm bảo điều kiện hiểu
<small>khí cho các vi sinh vật hoạt động. Các vỉ sinh vật này sử dụng oxy và các chất hữu cơ</small>
trong nước thải làm chất dinh dưỡng để duy t sự sống và phát triển sinh khối. Nhờ đó các chất hữu cơ trong nước thải được giảm đáng kẻ
<small>Khi hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính di qua bé lắng 2, bùn hoạt tính được lắng</small>
xuống diy bé. Phin nước sạch được thu ở máng thu trên bề mặt sau đồ sẽ di đến bé
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">khử trùng. Ở đây 06 bd sung hóa chit bằng bơm định lượng nhằm tiêu điệt các vi
<small>khuẩn trước khi xã ra nguồn tip nhận</small>
ùn hoạt tinh trong bể lắng 2 được twin hoàn vé mương oxy hỏa để đảm bảo lượng sinh khối trong mương, phần dư sẽ được đưa ti bể nén bùn trước khi qua máy ép bùn
Nước thải từ hệ thống thoát nước thành phố được bơm vio ngăn tiếp nhận qua các
<small>bơm trung chuyển. Nước từ ngăn tiếp nhận chảy qua hệ thống song chắn rác (SCR)</small>
<small>tinh hoạt động và lim sạch tự động. SCR này có mục dich loi bỏ các cặn rắc mà cóthể gây hỏng bơm cũng như các cơng trình phia sau. Trong trường hợp hệ thống SCR</small>
tự động bị ngừng hoạt động, chẳng hạn do mắt điện, nước thải sẽ chảy vòng qua đập.
<small>32</small>
</div>