Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 31 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN:</b>
Lê Đăng Tuấn Vũ
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>PHẦN I: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ XÃ HỘI</b>
<b>CỦA VIỆT NAM...</b>
3. Điều kiện kinh tế...
3.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế...
3.2 GDP bình quân đầu người...
1. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam quý I năm 2019...
2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam quý II và 6 tháng đầu năm
<b>PHẦN III: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÌNH HÌNH THẤTNGHIỆP Ở VIỆT NAM...</b>
1. Các chính sách của chính phủ...
2. Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn lao động...
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thế giới đã có khơng ít bước nhảy vọt về nhiều mặt, đưa văn minh nhân loại ngày càng trở nên tân tiến. Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta cũng đạt được những thành tựu nhất định về khoa học kĩ thuật ở các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu,… Nhưng bên cạnh những thành tựu đó, chúng ta cũng có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm và có những hành động để giảm thiểu tối đa như tệ nạn xã hội, thất nghiệp, lạm phát,… Có quá nhiều vấn nạn trong xã hội ngày nay cần được giải quyết nhưng có lẽ vấn đề gây nhức nhối và được quan tâm hàng đầu hiện nay chính là thất nghiệp.
Thất nghiệp – một trong những vấn đề kinh niên của nền kinh tế. Bất kì quốc gia nào dù phát triển đến đâu cũng vẫn tồn tại thất nghiệp, chỉ là vấn đề thất nghiệp ở mức thấp hay cao mà thơi. Trong năm 2019 tình hình lao động, việc làm của cả nước có sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, số người có việc làm tăng, thu nhập của người lao động làm cơng hưởng lương có xu hướng tăng.
Với đề tài “Phân tích tình hình thất nghiệp tại Việt Nam trong năm 2019” tơi hi vọng có thể tìm hiểu sâu hơn về vấn đề thất nghiệp cũng như các biện pháp giảm thiểu thất nghiệp của nước ta để có những kiến thức và hiểu biết chính xác nhất cho vấn đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo:
gso.gov.vn (Website của Tổng cục thống kê)
customs.gov.vn(Website của Tổng cục hải quan)
sbv.gov.vn (Website của Tổng cục hải quan)
molisa.gov.vn (Website của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Việt Nam là một quốc gia nằm ở rìa phía Đơng bán đảo Đơng Dương, nằm ở trung tâm khu vực Đơng Nam Á. Diện tích Việt Nam là 331.212 km . Biên giới<small>2</small>
Việt Nam trên đất liền dài 4.639 km, giáp với vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đơng ở phía Đơng, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia phía Tây.Hình thể nước Việt Nam có hình chữ S, khoảng cách từ Bắc tới Nam (theo đường chim bay) là 1.650 km và vị trí hẹp nhất theo chiều Đơng sang Tây nằm ở Đồng Hới (Quảng Bình) với chưa đầy 50 km. Đường bờ biển dài 3.260 km khơng kể các đảo. Ngồi vùng nội thủy, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa. Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển Đơng.
Vị trí địa lý Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Sau đây là những thông tin khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam trong năm 2019
<b>1. Tự nhiên</b>
<b>1.1</b> Điều kiện tự nhiên
Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với phần lớn diện tích là địa hình đồi núi (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, chủ yếu là đồi núi thấp), đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích. Tính trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước. Cấu trúc địa hình khá đa dạng nhờ vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam. Đất đai có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Lãnh thổ Việt Nam phần trên đất liền gồm ba miền tự nhiên (có những đặc điểm địa hình, động thực vật, khí hậu chung trong miền), đó là: miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Nguồn: Khí hậu
Dọc theo lãnh thổ, khí hậu Việt Nam phân bố thành 3 vùng: miền Bắc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền Trung mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong khi miền Nam nằm trong vùng nhiệt đới xavan. Khí hậu Việt Nam có độ ẩm tương đối trung bình 84 – 100% cả năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 cm đến 300 cm, và ở một số nơi có thể gây nên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ xuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên.
Nguồn: Dân số
Việt Nam là nước có quy mơ dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay. Tính đến năm 2019, dân số nước ta đạt 96,21 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng 50,2%. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng 5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">về lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngồi góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Tỷ trọng dân số theo nhóm tuổi năm 1999 – 2019
<small>Đơn vị:%</small>
Thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng” mang lại cơ hội và thách thức cho sự phát triển đất nước. Dự báo đến khoảng năm 2040, Việt Nam sẽ kết thúc thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng”.
Nguồn: Tờ gấp: Việt Nam - Số liệu thống kê chủ yếu năm 2019
<b>1.4</b> Thị trường lao động việc làm và thất nghiệp
Trong năm 2019, thị trường lao động tiếp tục được cải thiện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng, tỷ lệ lao động làm công hưởng lương và thu nhập của người lao động tăng, tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm, tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp. Năm 2019 là một năm thị trường phát triển theo hướng tích cực trên cả 3 yếu tố: thể chế, các yếu tố của thị trường và cung cầu có nhiều hoạt động tạo điều kiện tốt nhất cho người tuyển dụng và người có nhu cầu tìm việc tốt nhất.
Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nơng thơn và trình độ
<small>Đơn vị:%</small> Chun
Thành thị, nơng thơn Giới tính Thành thị Nơng thơn Nam Nữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>2.1</b> Văn hóa
Văn hóa Việt Nam dưới quan niệm là văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa sắc thái văn hóa tộc người được thể hiện ở ba đặc trưng chính:
Đặc trưng thứ nhất: Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh.
Đặc trưng thứ hai: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hố có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam.
Đặc trưng thứ ba: Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa qua các thời kỳ lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
Một số yếu tố thường được coi là đặc trưng của văn hóa Việt Nam khi nhìn nhận từ bên ngồi bao gồm tơn kính tổ tiên, tơn trọng các giá trị cộng đồng và gia đình, thủ cơng mỹ nghệ, lao động cần cù và hiếu học. Phương Tây cũng cho rằng những biểu tượng quan trọng trong văn hóa Việt Nam bao gồm rồng, rùa, hoa sen và tre.
Một số nét văn hóa Việt Nam
<b>2.2</b> Tơn giáo
Tơn giáo tại Việt Nam khá đa dạng, gồm có Phật giáo (cả Đại thừa lẫn Tiểu thừa và một số nhóm lấy nền tảng là triết lý Phật giáo nhưng được cải biên để thích ứng với văn hóa như Hòa Hảo, Tịnh độ cư sĩ Phật hội, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu 7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Sơn Kỳ Hương), Kitô giáo (gồm nhánh Công giáo Rôma và nhánh Tin Lành), tôn giáo nội sinh như đạo Cao Đài, và một số tôn giáo khác (Hồi giáo và Ấn Độ giáo).
Chùa Một Cột – 1 trong những ngôi chùa lâu đời nhất Việt Nam
Chùa Một Cột
<b>2.3</b> Tín ngưỡng
Tín ngưỡng dân gian Việt Nam, cịn gọi là tín ngưỡng truyền thống Việt Nam, là tín ngưỡng bản địa của các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam trải qua nhiều thời đại. Thời xa xưa, người Việt sống chủ yếu dựa vào việc khai thác tự nhiên. Vì vậy, việc thờ cúng các vị thần tự nhiên (nhiên thần) đã sớm gần gũi với họ. Hơn nữa, Việt Nam lại là ngã ba đường nơi giao lưu của nhiều tộc người, của nhiều luồng văn minh. Hai yếu tố đó làm cho Việt Nam trở thành một quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng.
<b>2.4</b> Thói quen
Thái độ coi trọng cộng đồng đã trở thành một nét tính cách truyền thống đặc trưng của con người Việt Nam. Mặc dù tính cộng đồng cao là một nét tính cách của con người Việt Nam có chứa đựng nhiều giá trị, nhưng cũng có nhiều mặt hạn chế.
Người Việt rất coi trọng tình nghĩa, như tinh thần đùm bọc, giúp đỡ và quan tâm nhau. Bên cạnh đó, cần cù lao động cũng là một giá trị đạo đức nổi bật. Người Việt Nam được các dân tộc khác thừa nhận là có tinh thần hiếu học, cộng với bản chất thông minh, dễ tiếp thu và một nền giáo dục có truyền thống cả ngàn năm.
Nhà truyền giáo người Ý Francesco Buzomi nhận xét: “Nhờ Khổng giáo, xã hội và gia đình Việt Nam đã có một tổ chức rất cao, người dân Việt Nam có những
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">đức tính, phong tục rất đáng khâm phục. Người Việt không nghiêng về văn chương, tính tình khơng thâm hiểm như người Tàu. Họ khơng q nghiêng về qn bị, tính tình khơng độc ác như người Nhật, dễ nghe, dễ tin và nhiều mê tín nhưng người dân Việt dễ nhận ra lẽ phải, không kiêu căng hay tự tin như người Tàu”.
<b>3.1</b> Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02% vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8% (Quý I tăng 6,82%; quý II tăng 6,73%; quý III tăng 7,48%; quý IV tăng 6,97%), Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011.
Biểu đồ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2019
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống thương mại toàn cầu, kết quả tăng trưởng 7,02% đã khẳng định tính kịp thời và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội để đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng năm 2019.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>3.2</b> GDP bình quân đầu người
Từ 2010 đến 2019, GDP đầu người ở Việt Nam tăng 2,9 lần từ mức 22,3 triệu đồng/người/năm của năm 2010 lên đến 64,4 triệu đồng/người/năm vào năm 2019. Tỉ lệ nghèo giảm từ 9,45% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Biểu đồ dân số và thu nhập bình quân đầu người gian đoạn 2010-2019 Nguồn: Đầu tư
Tính đến 20/12/2019, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 38,02 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2018. Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 20,38 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2019, cả nước có 30.827 dự án cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 362,58 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 211,78 tỷ USD, bằng 58,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu
<small>Dân số (Triệu người)</small>
<small>Thu nhập bình quân đầu người (Triệu đồng/người/năm)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Biểu đồ 5 đối tác đầu tư lớn nhất Việt Nam năm 2019
<b>3.4</b> Xuất nhập khẩu
Kết thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 36,69 tỷ USD) so với năm 2018. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%.
Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại 2012-2019 Tổng trị giá xuất khẩu trong năm 2019 tăng 8,4%, tương ứng tăng 20,49 tỷ USD so với năm 2018. Tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 253,07 tỷ USD. Với kết quả này, trị giá nhập khẩu hàng hóa trong năm 2019 cao hơn năm 2018 là 16,2 tỷ USD, tương ứng tăng 6,8% so với năm 2018. <b>5 ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ LỚN NHẤT</b>
<b>VÀO VIỆT NAM NĂM 2019</b>
<small>Dự án đăng ký mớiVốn đăng ký mới (Triệu USD)</small>
<b>KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU VÀCÁN CÂN THƯƠNG MẠI 2012-2019</b>
<small>Xuất khẩuNhập khẩuCán cân thương mại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nguồn: Lãi suất
Trái ngược với những năm trước, lãi suất năm 2019 có xu hướng đi ngang và giảm dần về cuối năm. Đây là tình huống trước nay chưa hề có, thế nhưng nó lại phù hợp với xu hướng điều phối dòng vốn của Ngân hàng Nhà nước và nới lỏng chính sách tiền tệ của các nước trên thế giới. Thêm vào đó, 2019 là năm thể hiện sự thành công điều tiết chính sách tiền tệ của NHNN khi nhiều chính sách được ban hành, đồng thời có những động thái can thiệp đúng lúc khi thị trường bắt đầu manh nha có những biến động.
Nguồn: Giá cả
Theo số liệu cơng bố của Tổng cục Thống kê, CPI bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với năm 2018. Như vậy CPI năm 2019 đã được kiểm sốt thành cơng, đạt mức thấp hơn so với chỉ tiêu Quốc hội đề ra (dưới 4%) và cũng là mức tăng thấp nhất trong 3 năm qua. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tính CPI năm 2019 có 9 nhóm hàng có chỉ số giá tăng và 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm so với năm 2018. Về lạm phát cơ bản, năm 2019 tăng 2,01% so với năm 2018.
Khơng thuộc các nhóm hành hóa và dịch vụ tính CPI, chỉ số giá vàng trong nước tháng 12/2019 giảm 0,36% so với tháng trước, tăng 16,23% so với tháng 12/2018 và năm 2019 so với năm 2018 tăng 7,55%; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2019 giảm 0,19% so với tháng trước, giảm 0,77% so với tháng 12/2018 và năm 2019 so với năm 2018 tăng 0,99%.
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Biểu đồ CPI năm 2019 so với năm 2018
Nguồn: Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ cả nước tháng
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Thất nghiệp là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của một quốc gia (tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp và cán cân ngoại thương). Giảm thiểu thất nghiệp, duy trì ổn định và phát triển kinh tế đó cũng là một trong những mục tiêu kinh tế mà chính phủ nước ta đề ra. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn giữ ở mức khá cao và ổn định: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 ước tính tăng 7.02% (so với năm 2017 là 6.81% và năm 2018 là 7.08%). Từ điều đó đã củng cố địa vị của Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Tuy nhiên, bên cạnh sự phục hồi và phát triển kinh tế thì Việt Nam cũng gặp khơng ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề thất nghiệp và giải quyết việc làm. Theo Báo cáo Tình hình lao động việc làm quý IV và cả năm 2019 của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước năm 2019 là 1.98% (quý I là 2.00%, quý II là 1.98%, quý III là 1.99%, quý IV là 1.98%), trong đó tỷ lệ thất nghiệp chung khu vực thành thị là 2.93%, khu vực nông thôn là 1.51%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2019 ước tính là 1.26% (quý I/2019 là 1.21%, quý II và quý III cùng là 1.38%, quý IV ước tính là 1.07%), trong đó khu vực thành thị là 0.67%, khu vực nơng thôn là 1.57%. Mặc dù lực lượng lao động trong nền kinh tế tiếp tục gia tăng, góp phần bổ sung nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhưng lực lượng lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên cịn thấp. Chính vì nguồn lao động chưa đảm bảo về chất lượng và tình trạng mất cân đối cung – cầu lao động cục bộ vẫn thường xuyên xảy ra đã gây sức ép lớn cho vấn đề giải quyết việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Sau đây là những phân tích chi tiết về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong năm 2019.
<b>1. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam quý I năm 2019</b>
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I/2019 ước tính là 55.4 triệu người, giảm 207.0 nghìn người so với quý trước và tăng 331.9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao động giảm so với quý trước do quý I là thời gian có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán và diễn ra các lễ hội nên người dân kéo dài thời gian nghỉ làm việc, nhu cầu làm việc và tìm kiếm việc làm trong dân cư giảm.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý I/2019 ước tính là 48.8 triệu người, giảm 96.4 nghìn người so với quý trước, tăng 444.2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 16.9 triệu người, chiếm 34.7%, lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động đạt 22.3 triệu người, chiếm 45.6% tổng số lao động trong độ tuổi của cả nước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I/2019 ước tính là 76.6%, giảm 0.6% so với quý trước, giảm 0.1% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ là 71.1%, thấp hơn 11.3% so với lực lượng lao động nam (82.4%). Mức độ tham gia lực lượng lao động của dân cư khu vực thành thị và nông thôn vẫn còn khác biệt đáng kể, cách biệt 12.5% (thành thị: 68.7%, nơng thơn: 81.2%). Ở các nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị đều thấp hơn nơng thơn, trong đó chênh lệch nhiều nhất ở nhóm 15-24 tuổi và nhóm từ 50 tuổi trở lên.
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong q I/2019 ước tính là 54.3 triệu người, giảm 208.3 nghìn người so với quý trước, tăng 329.2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lao động có việc làm ở khu vực thành thị chiếm 33.01% và lao động nữ có việc làm chiếm 47.7% trong tổng số người có việc làm. Xu hướng lao động có việc làm trong quý I/2019 tăng rõ ở khu vực có vốn đầu tư nước ngồi và khu vực ngồi nhà nước.
Lao động có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên trong quý I/2019 ước tính là 12.1 triệu người, chiếm 22.2% số lao động có việc làm của toàn quốc, tăng 0.1% so với quý trước và tăng 0.7% so với cùng kỳ năm trước. 15
</div>