Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Thành phố Hồ Chí Minh 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2. Đào Nhật Thanh Tuyền 47.01.401.224 Thành viên
<b>I. Khái niệm (cập nhật trong Luật 2008)...3</b>
<b>II. Chức năng (vai trò)...3</b>
<b>III. Phân loại……...4</b>
<b>III.1. Đa dạng di truyền cấp độ cá thể:...4</b>
<b>III.2. Đa dạng di truyền cấp độ quần thể:...5</b>
<b>IV. Thực trạng……...9</b>
<b>V. Nguyên nhân…...11</b>
<b>VI. Hậu quả …….. ...14</b>
<b>VI.1. Mất mát đa dạng sinh học:...14</b>
<b>VI.2. Tăng giao phối cận huyết:...14</b>
<b>VI.3. Mất mát dịch vụ sinh thái:...14</b>
<b>VI.4. Giảm khả năng sinh sản:...14</b>
<b>VI.5. Tăng nguy cơ tuyệt chủng:...14</b>
<b>VI.6. Ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người:...15</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>I.Khái niệm (cập nhật trong Luật 2008) </b>
Đa dạng di truyền là sự đa dạng, khác biệt về thành phần gen giữa các cá thể trong một loài, một quần xã hoặc giữa các loài, các quần xã. Một biến dị gen xuất hiện ở một cá thể do đột biến gen hoặc nhiễm sắc thể, ở các sinh vật sinh sản hữu tính có thể được nhân rộng trong quần thể nhờ tái tổ hợp.
Hình I.1: Genetic diversity
<b>II.Chức năng (vai trị) </b>
<small>-</small> Đa dạng di truyền là cơ chế giúp sinh vật tồn tại trong những điều kiện khác nhau nên cần thiết cho tất cả các sinh vật để duy trì nịi giống. Thông qua đa dạng di truyền, sinh vật tạo nên những cơ chế mới, kháng lại các loại dịch bệnh và thích nghi với biến đổi mơi trường.
<small>-</small> Ứng dụng:
• Bảo tồn nguồn gen: lưu trữ số lượng quần thể ít nhưng có kiểu gen nhiều nhất
• Lai chọn tạo giống mới: định hướng và quyết định lai tạo, chọn tạo giống từ những bố mẹ nào
• Bảo vệ bản quyền giống ở cấp độ di truyền • Nghiên cứu tiến hóa
• Tạo sự đa dạng sinh học: đa dạng di truyền là nguồn gốc của sự đa dạng sinh học trên Trái đất. Nó tạo ra sự khác biệt về hình dạng, kích thước, màu sắc, hành vi và chức năng giữa các loài và cả bên trong một loài. Sự đa dạng này là cơ sở cho sự tương tác phức tạp giữa các loài và cung cấp sự ổn định và độ bền cho hệ sinh thái.
• Giữ gìn cân bằng sinh thái: đa dạng di truyền là yếu tố quan trọng để duy trì cân bằng sinh thái. Mỗi lồi đóng vai trị khác nhau trong một hệ sinh thái, và sự đa dạng di truyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">giúp duy trì mạng lưới phức tạp của các quan hệ tương tác giữa các loài. Mất mát đa dạng di truyền có thể dẫn đến suy giảm sự ổn định của hệ sinh thái và có hậu quả tiêu cực đến cả con người.
• Khả năng thích ứng: đa dạng di truyền cung cấp nguyên liệu thô cho chọn lọc tự nhiên hoạt động. Điều này có nghĩa là những cá thể có những đặc điểm nhất định phù hợp hơn với môi trường của chúng sẽ có nhiều khả năng sống sót và sinh sản hơn. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến sự tiến hóa của các lồi mới.
• Khả năng kháng bệnh: sự đa dạng di truyền là điều cần thiết cho sự sống còn của quần thể trước sự bùng phát dịch bệnh. Nếu một quần thể có độ đa dạng di truyền thấp, nó sẽ dễ mắc bệnh hơn và ít có khả năng tạo ra phản ứng miễn dịch hiệu quả.
• Khả năng phục hồi của hệ sinh thái: đa dạng di truyền cũng rất quan trọng đối với khả năng phục hồi của hệ sinh thái. Các hệ sinh thái có mức độ đa dạng di truyền cao có khả năng chống chọi tốt hơn với những xáo trộn như biến đổi khí hậu, hủy hoại mơi trường sống và ơ nhiễm.
• Sản xuất nông nghiệp: đa dạng di truyền rất cần thiết cho sản xuất nơng nghiệp. Cần có nhiều giống cây trồng đa dạng để đảm bảo rằng cây trồng có thể thích ứng với những điều kiện mơi trường thay đổi và sâu bệnh hại).
<b>III.Phân loại </b>
Trái đất chứa hàng triệu loài thực vật, động vật khác nhau, một số lồi trơng giống nhau hơn những lồi khá như: sư tử, hổ, báo…Tuy nhìn chúng có vẻ giống nhau nhưng vẫn sẽ có những điểm khác biệt giữa chúng.
Dựa trên mức độ, người ta phân loại đa dạng di truyền thành 2 loại:
<b>III.1. Đa dạng di truyền cấp độ cá thể: </b>
- Là sự khác biệt di truyền giữa các cá thể trong một loài.
- Ngay cả trong mỗi lồi, các cá thể trơng giống nhau nhưng thực chất, chúng vẫn có những sự khác biệt. Những khác biệt và tương đồng này là do có nhiều khác biệt nhỏ giữa các gen của các cá thể. Một đoạn DNA (gen) chứa thông tin di truyền quy định các đặc điểm về tính trạng. Tất cả các sinh vật đều có DNA và DNA của mỗi cá thể được tổ chức thành gen. Chúng ta có thể xem DNA là các chữ cái, gen là các từ. Và qua quá trình truyền đạt, biểu hiện thông tin di truyền, gen tổng hợp nên các phân tử protein thể hiện được các tính trạng ra bên ngồi mơi trường. Những khác biệt nhỏ
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">trong DNA có thể làm thay đổi mắt xanh thành xanh lục hoặc cánh bướm từ đen sang trắng, giống như cách một từ có thể thay đổi khi bạn thay thế một chữ cái.
- Sự khác biệt về ADN của tất cả các cá thể trong một loài tạo nên sự đa dạng. Sự đa dạng di truyền kết hợp các DNA giữa các cá thể của một loài.. Sự đa dạng di truyền làm cho các cá thể có những đặc điểm khác nhau, điều mà chúng ta có thể thấy trong cuộc sống hằng ngày của mình. Mặc dù tất cả quả cà chua đều thuộc cùng một lồi nhưng cà chua chúng ta ăn vơ cùng đa dạng, từ cà chua đỏ, xanh to lớn đến các loại cà chua bi nhỏ. Ngoài ra cịn có hàng trăm loại táo: từ đỏ đến xanh, chua đến ngọt, và một số loại táo thậm chí cịn có ruột màu hồng bên trong
Hình III.1: Các loại táo khác nhau
- Sự đa dạng về di truyền là điều làm cho những loại cà chua và táo này trông rất khác nhau. Sự đa dạng di truyền cũng được thấy ở động vật. Ví dụ, chó có thể đủ lớn để kéo xe trượt hoặc đủ nhỏ để ngồi thoải mái trên đùi bạn. Tất cả các con chó đều thuộc cùng một lồi, nhưng chúng trơng khác nhau vì sự đa dạng di truyền.
Hình III.2: Các giống chó phổ biến
<b>III.2. Đa dạng di truyền cấp độ quần thể: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Là sự khác biệt di truyền giữa các quần thể của cùng một quần xã. </b>
- Các nguyên tắc di truyền quần thể cố gắng giải thích sự đa dạng di truyền trong quần thể hiện tại và những thay đổi về tần số alen và kiểu gen theo thời gian. Tần số alen và kiểu gen phụ thuộc vào các yếu tố như kiểu giao phối, quy mô và phân bố quần thể, đột biến, di cư và chọn lọc.
Kiểu giao phối
Giao phối ngẫu nhiên: quần thể của loài thỏ rừng (Sylvilagus floridanus) trong một khu rừng tự nhiên. Trong môi trường tự nhiên, các thỏ rừng có thể di chuyển tự do trong khu vực rừng và có khả năng giao phối với bất kỳ cá thể nào trong quần thể mà chúng gặp phải.
Hình III.3: Thỏ rừng đến thời kì giao phối
Giao phối khơng ngẫu nhiên: một số lồi chim sẻ hót có màu lơng sáng sẽ tìm kiếm và giao phối với các lồi chim có màu lơng tương tự. Điều này có thể do sự ưu tiên giao phối dựa trên sự tương đồng màu lơng giúp họ giấu mình trong môi trường rừng đô thị, làm tăng khả năng sinh tồn của con cái.
Hình III.4: Lồi chim ở đô thị
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"> Quy mô và phân bố quần thể:
Quần thể lớn và phân bố đều đặn: Một ví dụ là quần thể chim dơi sống trong một khu rừng rộng lớn, với sự phân bố đều đặn của các cá thể trong khu vực này.
Hình III.5: Quần thể dơi ngựa tại vườn Quốc gia (Phú Quốc)
Quần thể nhỏ và cô lập: Ví dụ, một quần thể nhỏ của lồi lươn sống trong một hồ nước cơ lập.
Hình III.6: Bể ni lươn Đột biến
Rùa 2 đầu: Một kỳ tích cực kỳ hiếm khác của thiên nhiên đã được phát hiện khi một chú rùa nở ra với hai cái đầu. Thực ra, chúng vốn dĩ là 2 bào thai song sinh bị phân tách không đúng cách dẫn đến dính liền vào nhau. Nhưng điều này vẫn khơng cản trở chú rùa hoạt động bình thường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hình III.7: Rùa 2 đầu
<small></small> Di cư giữa các quần thể: Ví dụ, di cư của lồi cá hồi từ biển cạn đến nước ngọt để đẻ trứng, sau đó trở lại biển cạn sau khi con cái nở.
Hình III.8: Cá Hồi lội ngược dịng đẻ trứng Chọn lọc:
Chọn lọc tự nhiên: Màu sắc phù hợp với mơi trường của một lồi bọ cánh cam, giúp chúng tránh được việc bị săn mồi.
Hình III.9: Bọ cánh cam
Chọn lọc nhân tạo: Ví dụ, việc lai tạo chó để tạo ra các giống có đặc điểm mong muốn như kích thước lớn, tốc độ nhanh, hoặc tính trung thành với con người…
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hình III.10: 6 Các loại giống chó khác nhau
<b>IV.Thực trạng </b>
- Sự suy giảm đa dạng di truyền thể hiện rõ nét qua việc mất mát và giảm sự hiện diện của nhiều loài sinh vật trong một khu vực nhất định.
- Các nhà nghiên cứu đã làm việc trong nhiều thập kỷ để đo các mơ hình đa dạng di truyền và một phân tích gần đây cho thấy 6% đa dạng di truyền trong quần thể của 91 loài trong thế kỷ qua đã bị mất; xói mịn di truyền trên các hệ thống đảo lên đến 28%; đa dạng di truyền ở cá thu hoạch thấp hơn 12% so cá chưa thu hoạch. Đặc biệt, sự sụt giảm trung bình 68% quần thể động vật có xương sống được đề cập trong Báo cáo Living Planet Index 2020 sẽ dẫn đến sự mất đa dạng di truyền đáng kể.
- Bang New South Wales của Úc cũng đã sử dụng số liệu dựa trên quần thể để ước tính có 9% –21% đa dạng di truyền có thể đã bị mất trên tất cả các lồi và có tới 51% đa dạng di truyền có thể đã bị mất ở các lồi bị đe dọa cao;
- Số lượng quần thể có sự theo dõi về đa dạng di truyền. Thu thập kiến thức về đa dạng di truyền tại chỗ và ngoại vi có thể tiếp tục cung cấp thơng tin cho hành động bảo tồn. - Thực trạng đa dạng di truyền từ năm 2000 đến 2024:
Phát triển các công nghệ mới, chẳng hạn như chỉnh sửa gen, để giải quyết các mối đe dọa đối với đa dạng di truyền.
<small></small> <b>Các sự kiện chính </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"> 2000: Công ước Liên hợp quốc về Đa dạng sinh học (CBD) được thông qua, thiết lập khn khổ tồn cầu để bảo tồn đa dạng di truyền. Sáng kiến Đa dạng Di truyền Toàn cầu (GDI) được thành lập để theo dõi và đánh giá tình trạng đa dạng di truyền.
2002: Hiệp ước Quốc tế về Tài nguyên Di truyền Thực vật đối với Thực phẩm và Nơng nghiệp (ITPGRFA) có hiệu lực, nhằm bảo vệ quyền của nông dân đối với tài nguyên di truyền thực vật.
2006: Báo cáo Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên kỷ (MEA) nhấn mạnh tầm quan trọng của đa dạng di truyền đối với sức khỏe của hệ sinh thái và phúc lợi của con người. 2010: Mục tiêu Aichi về Đa dạng sinh học được thông qua, bao gồm mục tiêu giảm
đáng kể tỷ lệ mất đa dạng di truyền vào năm 2020.
2014: Báo cáo Đánh giá Toàn cầu về Đa dạng Di truyền của Liên hợp quốc (GGRA) cảnh báo về tình trạng suy giảm đa dạng di truyền trên toàn cầu.
2019: Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc về Đa dạng sinh học được tổ chức, kêu gọi hành động khẩn cấp để bảo vệ đa dạng di truyền.
2020: Mục tiêu Aichi về Đa dạng sinh học không đạt được, nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường nỗ lực bảo tồn.
2021: Khung Đa dạng sinh học Tồn cầu Cơn Minh-Montreal được thơng qua, thiết lập các mục tiêu mới để bảo vệ đa dạng di truyền.
2024: Năm quốc tế về Đa dạng di truyền được Liên hợp quốc công bố, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đa dạng di truyền.
<small></small> <b>Thách thức và cơ hội </b>
Thách thức:
o Mất môi trường sống và phân mảnh. o Ơ nhiễm và biến đổi khí hậu.
o Khai thác quá mức và buôn bán bất hợp pháp. o Giảm đa dạng di truyền trong nông nghiệp Cơ hội:
Bảo vệ các khu vực quan trọng về đa dạng sinh học. Thực hiện các biện pháp quản lý bền vững.
Phát triển các công nghệ mới để bảo tồn đa dạng di truyền. Tăng cường nhận thức và giáo dục về đa dạng di truyền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">(Sự cạn kiệt gen và giống: Sự tập trung vào một số ít giống và biến thể trong nông nghiệp và chăn nuôi đã góp phần vào sự cạn kiệt gen và giống. Điều này có thể làm suy giảm khả năng thích ứng của các lồi với mơi trường thay đổi và gây nguy cơ cho sự bền vững của nông nghiệp và hệ sinh thái.)
(Số lượng người trên Trái đất ngày càng tăng và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng của chúng ta đã làm giảm khơng gian và tài ngun cho các lồi hoang dã. Theo thời gian, nhiều quần thể động vật và thực vật hoang dã đã trở nên nhỏ hơn hoặc bị cơ lập hơn. Nhiều lồi cũng đã trải qua sự tuyệt chủng cục bộ. Điều này đã dẫn đến sự mất đa dạng di truyền toàn cầu. Các nhà khoa học cho rằng sự đa dạng di truyền trong các lồi có thể đã giảm tới 6% trên tồn cầu kể từ Cách mạng Cơng nghiệp. Điều này có nghĩa là nhiều lồi ít có khả năng thích nghi khi đối mặt với những thách thức mới, như biến đổi khí hậu, ơ nhiễm và các bệnh mới. Nếu mất đi quá nhiều sự đa dạng di truyền, ngày càng nhiều lồi có thể trở nên khơng khỏe mạnh và có nguy cơ tuyệt chủng).
<b>V.Ngun nhân </b>
<small>-</small> Q trình mất đa dạng di truyền bao gồm:
<small></small> Xói mịn di truyền (Genetic Erosion): Bao gồm việc mất những gen đơn lẻ hay toàn bộ các tổ hợp gen. Thuật ngữ “Xói mịn di truyền” nghĩa hẹp được hiểu là sự mất các gen hay các alen, nghĩa rộng là sự mất mát các giống cây trồng (FAO, 1996).
<small></small> Con người là nguyên nhân cơ bản của sự mất đa dạng di truyền vì trong quá trình đảm bảo cuộc sống, con người đã làm biến đổi môi trường theo hướng bất lợi. Việc khai thác rừng không hợp lý, phá rừng làm nương rãy, phụ vụ nhu cầu sinh hoạt của con người, đơ thị hóa và các hoạt động phát triển khác làm giảm diện tích và chất lượng mơi trường sống, hoặc cho một số mục đích khác là ngun nhân chủ yếu dẫn đến xói mịn tài nguyên cây rừng, cây thuốc quý hiếm và các cây cỏ dại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hình V.1: Phá rừng làm nương rẫy
Hình V.2: Đơ thị hố
<small></small> Tiếp đến là những tiến bộ trong nền nông nghiệp thâm canh tăng năng suất; sự đa dạng di truyền trong loài, được thể hiện ở vô số các giống cây trồng khác nhau từ bao đời nay đã và đang bị mai một đi một cách nghiêm trọng. Hàng loạt các giống cổ truyền đã thích nghi với điều kiện đất đai khí hậu của từng địa phương đã bị thay thế cho các giống mới có năng suất cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small></small> Lai tạp giữa các loài khác nhau có thể làm giảm đa dạng di truyền trong các quần thể thuần chủng.
- Nguy cơ do thu hẹp di truyền (Genetic Vulnerability): Thảm hoạ này xảy ra khi một giống cây nào đó được trồng trên một diện tích lớn, do đó dễ dẫn đến bị nhiễm sâu bệnh và các thảm hoạ môi trường. Hai yếu tố có liên quan đến thu hẹp di truyền là: diện tích đất dành cho việc gieo trồng của từng giống và mức đồng nhất của giống cây trồng đó.
- Huỷ diệt di truyền (Genetic Wipeout): Sự mất đa dạng di truyền còn do những nguyên nhân như chiến tranh, hoả hoạn, biến đổi khí hậu đang thay đổi phạm vi phân bố của các loài và làm tăng tần suất các sự kiện thời tiết cực đoan, có thể dẫn đến mất đa dạng di truyền, do những bất cẩn, thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý, đơi khi cịn do đời sống của người dân q khó khăn.
<b>VI.Hậu quả </b>
Hình V.3: Hai giống ngơ khác nhau
Hình V.4: Các giống cà chua ở Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>VI.1. Mất mát đa dạng sinh học: </b>
- Số lượng và đa dạng các loài trong một khu vực giảm đi. Điều này làm giảm khả năng chịu đựng và khả năng thích ứng của hệ sinh thái khi đối mặt với thay đổi môi trường.
- Tính đa dạng di truyền thấp làm giảm khả năng của quần thể trong việc thích nghi với những thay đổi về môi trường.
- Quần thể dễ bị tổn thương hơn trước bệnh tật và các yếu tố gây căng thẳng khác. - Mất mát đa dạng sinh học có thể gây ra suy thối mơi trường và làm mất đi các giá trị
sinh thái quan trọng.
<b>VI.2. Tăng giao phối cận huyết: </b>
- Làm tăng tần suất các gen có hại trong quần thể.
- Giao phối cận huyết có thể gây ra các khuyết tật bẩm sinh, giảm khả năng sinh sản và tăng nguy cơ mắc bệnh, tử vong.
<b>VI.3. Mất mát dịch vụ sinh thái: </b>
- Mất mát các loài thụ phấn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến q trình thụ tinh và sinh sản của cây trồng.
- Mất mát các lồi cắt giảm khả năng kiểm sốt dịch bệnh và tăng nguy cơ lây lan các bệnh trên một quy mơ lớn.
- Mất mát các lồi cơ sở trong chuỗi thức ăn có thể gây ra suy thối tồn bộ hệ thống thức ăn và ảnh hưởng đến các loài khác trong chuỗi thức ăn.
<b>VI.4. Giảm khả năng sinh sản: </b>
- Tính đa dạng di truyền thấp có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của quần thể. - Các cá thể có tính đa dạng di truyền thấp có thể có khả năng sinh sản thấp hơn và sản
sinh ra ít con hơn.
<b>VI.5. Tăng nguy cơ tuyệt chủng: </b>
- Các sự kiện ngẫu nhiên, chẳng hạn như thảm họa thiên nhiên hoặc dịch bệnh, có thể xóa sổ tồn bộ quần thể nếu chúng khơng có đủ tính đa dạng di truyền để phục hồi. - Các quần thể có tính đa dạng di truyền thấp có nguy cơ tuyệt chủng cao hơn do chúng
dễ bị tổn thương hơn trước các thảm họa tự nhiên, bệnh tật hoặc các yếu tố căng thẳng khác.
</div>